Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Du lịch An Giang tiềm năng và định hướng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





LÊ TRỊNH HẠ ÁI





DU LỊCH AN GIANG
TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG






Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60 31 95




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ





Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS NGUYỄN KIM HỒNG






Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2007


LỜI CẢM ƠN

Được sự chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô giáo, sự hổ trợ của các bạn bè, đồng
nghiệp và sự động viên của gia đình, sau ba năm học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hòan
tất luận văn Thạc Sĩ của mình.
Để có sự thành công này, tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu nhà trường,
Phòng Khoa Học Công Nghệ Sau Đại Học và khoa Địa Lý trường Đại Học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đ
ã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Kim Hồng –
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn Sở Giáo Dục và Đào Tạo tỉnh An Giang, trường
THPT Long Xuyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi th
ực hiện công việc học và nghiên cứu của
mình.
Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cám ơn tới các Cơ Quan,Ban Ngành như UBND

tỉnh An Giang, Sở Du Lịch An Giang, Tổng Cục Thống Kê…đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp
những số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiệ
n thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.


Tác giả


LÊ TRỊNH HẠ ÁI







DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
TCLTDL : Tổ chức lãnh thổ du lịch
DLAG : Du lịch An Giang




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ………………………20

Bảng 2.1. Chỉ số khí hậu An Giang ……………………………………………….52
Bảng 2.2. Số lượng di tích được xếp hạng phân theo các huyện An Giang ………60
Bảng 2.3. Phân bố dân cư An Giang …………………………………………….. 76
Bảng 2.4. Doanh thu từ du lịch ……………………………………………………93
Bảng 2.5. Số lượng khách sạn của tỉnh ……………………………………………95
Bảng 2.6. Lao động trực tiếp của nghành du lịch An Giang ……………………...98
Bảng 2.7. Danh mục dự án đầ
u tư ………………………………………………...100
Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch đến An Giang năm 2010 ………………………..115
Bảng 3.2. Dự báo doanh thu du lịch của An Giang đến năm 2010 ……………….115
Bảng 3.3. Dự báo nhu cầu khách sạn của Tỉnh đến năm 2010 ……………………116
Bảng 3.4. Nhu cầu lao động trong ngành du lịch của Tỉnh đến năm 2010 ………..117








DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢN ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Hệ thống lãnh thổ du lịch ……………………………………29
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh …………………….45
Biểu đồ 2.2. Khách du lịch quốc tế ……………………………………….91
Biểu đồ 2.3. Khách du lịch nội địa ……………………………………….92
Bản đồ 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang ………………………….43
Bản đồ 2.1. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh An Giang ………………….47
Bản đồ 2.2. B
ản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh An Giang …………….94




DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Rừng tràm Trà Sư …………………………………………… 58
Hình 2.2. Khu di tích Óc Eo …………………………………………….62
Hình 2.3. Khu du lịch Tức Dụp …………………………………………63
Hình 2.4. Lăng Thoại Ngọc hầu ……………………………………… 66
Hình 2.5. Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam ………………………………… 67
Hình 2.6. Chùa Xrayton …………………………………………………69
Hình 2.7. Thánh Đường Mubarak ………………………………………70
Hình 2.8. Lễ Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam ………………………………. 72
Hình 2.9. Hội đua bò ……………………………………………………73




MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ xa xưa, trong lịch sử nhân lọai du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một họat
động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của các nước.
Trong những năm gần đây, Thế Giới đã chứng kiến sự bùng nổ c
ủa họat động du lịch
trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và đóng
góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, từng quốc gia hay từng
địa phương nói riêng.
Theo số liệu của Tổ Chức Du Lịch Thế Giới (WTO) trong báo cáo “ Triển vọng du

lịch toàn cầu năm 2020” cho thấy năm 2000 có 697 triệu lượt khách du lịch quốc tế
trên phạm
vi toàn Thế Giới và đến năm 2005 lần đầu tiên đạt 808 triệu lượt, tăng 116 lần so với năm
2000. Thu nhập của ngành du lịch Thế giới năm 2001 là 462.2 tỷ USD và đã đạt 6.2 nghìn tỷ
USD vào năm 2005 (chiếm 10.6 % GDP toàn Thế Giới) và có tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm của ngành du lịch Thế Giới là 4.1%, riêng năm 2005 có tốc độ trung bình là 5.5 %.
Đồng thời tạo thêm cho hơn 221.6 triệu công ăn việc làm, chiếm 8.3 % lao
động toàn cầu.
Ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung thời kì từ 1996 – 2000,
2001 – 2010, 2020 du lịch là ngành có tiềm năng phát triển mạnh, góp phần tăng trưởng kinh tế
của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần cho Việt Nam quảng bá
và hợp tác phát triển với các quốc gia và khu vực trên Thế Giới. Du lịch Việt Nam đã và đang
khởi sắc từ đầu thập niên 90 đến nay. Nă
m 2000, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2,1 triệu
lượt khách, đạt doanh thu 11,2 tỷ đồng; năm 2002 cả nước đón 2,6 triệu lượt khách quốc tế,
doanh thu đạt 17,7 tỷ đồng; Năm 2005 khách du lịch quốc tế đạt 3,4 triệu lượt, doanh thu đạt
30 tỷ đồng, tăng so với năm 2000 là 61,9 % về khách và 167,8 % về doanh thu.
Khách nội địa cũng tăng đều qua các năm, từ 11,2 triệu lượt năm 2000 đến 2002 là
12,5 triệ
u lượt và 15,3 triệu lượt năm 2005.
Với tốc độ tăng trưởng du lịch trung bình hàng năm đạt 6.4%.


Và năm 2003, Việt Nam được báo chí nước ngoài đánh giá là điểm đến an toàn và thân
thiện nhất. Nắm rõ điều đó, du lịch Việt Nam đang từng bước hội nhập bằng cách tự kiện toàn,
quảng bá, mời gọi…
Theo chủ trương và đường lối của Nhà Nước cũng như Chính Quyền Tỉnh. An Giang
đã mạnh dạng chọn du lịch là một trong những ngành mũi nhọn phát triển, là mộ
t ngành đầy
triển vọng và khả năng đóng góp GDP rất lớn cho tỉnh nhà.

An Giang là tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là có núi và phong cảnh tự
nhiên hấp dẫn cùng với nhiều di tích lịch sử văn hóa đã được Bộ Văn Hóa công nhận và xếp
hạng. Ngoài ra còn có cửa khẩu quốc gia là nơi thuận tiện cho việc giao lưu văn hóa kinh tế với
các nước trong khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên, du lịch An Giang v
ẫn chưa thực sự phát triển đúng với quy mô và chức
năng so với tiềm năng của mình. Việc phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào các ngành kinh tế
khác nhau. Do vậy, cần phải định hướng đúng đắn dựa vào nguồn tài nguyên du lịch phong phú
nhằm tạo tiền đề cho việc đầu tư phát triển lâu dài trên nền tảng bền vững. Chính vì lẽ đó: đề
tài “DU LỊCH AN GIANG, TIỀM NĂNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG” được nghiên cứu thực hiện để
có thể góp phần cho việc gìn giữ, tôn tạo, bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch cũng như vấn
đề an ninh trật tự, văn hóa, văn minh… trong hoạt động du lịch cũng cần được quan tâm. Hoạt
động du lịch An Giang theo đó khởi sắc và phát triển trên con đường hội nhập.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên Thế
Giới
Đối với việc nghiên cứu du lịch thì thường có ba hướng chính, đó là: nghiên cứu
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu
tổ chức lãnh thổ du lịch.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị về việc nghiên
cứu du lịch như các nghiên cứu nổi bật: nghiên cứu sức chứa và ổn định của các địa điểm du
lị
ch (Kadaxkia,1972; Sepfer, 1973), nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng
trên lãnh thổ Liên Xô trước đây do các nhà du lịch cảnh quan Đại Học Tổng Hợp Maxcova
(E.B.Xmirnova, V.B.Nhefedova) hay công trình khai thác lãnh thổ du lịch của I.I.Pirojnic
(Belorutxia), Jean Piere (France) về phân tích các tụ điểm du lịch và vùng du lịch.


Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu địa lý về lãnh vực du lịch để xây dựng và

phân tích tổng hợp các yếu tố phát triển du lịch tại vùng được xác định.
2.2. Ở Việt Nam
Du lịch bắt đầu được thực hiện nghiên cứu và mới quan tâm từ thập niên 90 trở lại
đây. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế
hoạch chỉ đạ
o phát triển du lịch Việt Nam do tổ chức Du Lịch Thế Giới (OMT) thực hiện, Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000 do Viện Nghiên Cứu Phát
Triển Du Lịch tiến hành (1994)…và các quyển sách đã được biên soạn: Tổ chức lãnh thổ du
lịch Việt Nam, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, Quy hoạch du lịch
những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kinh t
ế du lịch và du lịch học…đã tập trung nghiên cứu lý
luận và thực tế trên phạm vi khác nhau.
Du lịch An Giang vốn đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hiện nay cũng đang
được nghiên cứu từ các hãng thông tấn báo chí hay đài truyền hình Tỉnh và đài Quốc Gia, hoặc
của sinh viên của các trường: Đại Học Sư Phạm TP.HCM, Đại Học Văn Lang, Đại Học Cần
Thơ hay Trường Nghiệp Vụ Du Lịch….Tuy nhiên, nhữ
ng công trình đó chưa đi sâu khai thác
và nghiên cứu kỹ trên cơ sở khoa học mà chỉ bước đầu cho việc nghiên cứu các góc cạnh khác
nhau của vấn đề du lịch - một vấn đề có rất nhiều phức tạp và liên quan với các đối tượng
khác.Mặt khác, trước đây du lịch An Giang vẫn chưa thật sự được quan tâm đầu tư và phát
triển.
Ngày nay, với sự phát triển du lịch sôi động của cả nướ
c nói chung, du lịch Đồng
Bằng Sông Cửu Long nói riêng thì du lịch An Giang (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, văn
hóa lễ hội,…) đã trở thành đề tài hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn vào địa
bàn An Giang. Phân tích tiềm n
ăng, thực trạng du lịch và đề xuất giải quyết phát triển du lịch

Tỉnh – nơi được coi là có nhiều tiềm năng nhưng hiệu quả phát triển chưa cao, đặc biệt có một
số tài nguyên du lịch của tỉnh không được quan tâm đúng mức đang có nguy cơ xuống cấp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch để vận dụng vào việc
nghiên cứu du lịch tỉnh An Giang.
- Khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu các nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất
– kỹ thuật của An Giang. Trên cơ sở đó đánh giá những lợi thế và hạn chế của chúng đối với
việc phát triển du lịch.
- Phân tích thự
c trạng du lịch hoạt động của An Giang trong thời gian từ năm 2000 –
2005.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch An Giang trong thời gian tới.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Giới hạn về nội dung
Giới hạn trong phạm vi ngành du lịch nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá
về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển ngành… của An Giang. Trên cơ sở đó
sẽ
phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Tỉnh. Đề xuất
định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho An Giang trong tương lai.

3.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian
Về không gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi tỉnh An Giang, gồm có 11
đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố.
Về thời gian, đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong
giai đọ
an 2000 – 2005.
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Các quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Đây là dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất tổng hợp, có đủ các
thành phần: tự nhiên, kinh tế - xã hộ
i và chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối
tượng du lịch và trên cơ sở của các nguồn tài nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này


vận dụng vào luận văn để phân tích các tiềm năng và các tác động về nhiều mặt cho sự phát
triển du lịch của tỉnh An Giang.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá
trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ
thống lãnh thổ.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này
được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không
gian và thời gian như ngành du lịch.

4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Nhằm điều tra bổ sung và kiể
m tra lại những thông tin cần thiết cho quá trình phân
tích, xử lí số liệu trước khi thực hiện đề tài. Trên thực tế, các số liệu thống kê của ngành du lịch
nói chung còn nhiều bất cập và chưa thống nhất.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, đề tài sẽ áp dụng phương pháp bản đồ và biểu
đồ nhằm thể hiện một cách trực quan các n

ội dung nghiên cứu, các số liệu cụ thể trên biểu đồ,
cũng như xác định được địa điểm và phân bố theo lãnh thổ của các đối tượng nghiên cứu trên
bản đồ. Xây dựng một số bản đồ mang tính chức năng như: bản đồ hành chính, bản đồ tài
nguyên du lịch, bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn. Trên bản đồ cũng giúp thể hiện
quy luậ
t của toàn bộ hệ thống trong không gian.
4.2.4. Phương pháp toán và thống kê du lịch
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển trong hoạt
động du lịch. Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở địa phương sẽ
thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mục
tiêu của đề tài đã đề ra.
4.2.5.
Phương pháp dự báo


Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa vào các nguyên
nhân, hệ quả và tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch, từ đó dự báo các
chỉ tiêu phát triển du lịch trong tương lai của tỉnh.
4.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin
Các chương trình phần mềm xử lí các thông tin thu được thông qua điều tra như Exel,
Word, Windows, Mapinfo…để xử lí, phân tích kết quả điều tra và thể
hiện qua các bảng thống
kê, các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ…
4.2.7. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, của các thầy cô trong khoa Địa Lý và các ý kiến của các chuyên
gia du lịch của tỉnh.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về du lịch và thực tiễ
n về phát triển du lịch thế

giới và Việt Nam mà cụ thể là phát triển du lịch tỉnh An Giang.
- Tổng hợp và đánh giá các nguồn lực phát triển du lịch, phân tích những mặt thuận
lợi, những hạn chế trong việc phát triển du lịch của tỉnh An Giang.
- Đánh giá thực trạng các họat động du lịch của tỉnh An Giang. Phân tích và đề xuất
các điểm, cụm, tuyến du lịch quan trọng trong vùng đồng thờ
i xác định rõ khả năng đóng góp
của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả du lịch tỉnh An Giang
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Mở đầu
Chương1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn du lịch
Chương 2 : Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch An Giang
Chương 3 : Định hướng, giải pháp và kiến ngh
ị nhằm phát triển du lịch An Giang hiệu
quả và bền vững.
Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN DU LỊCH
1.1.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG
Ngày nay, du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến không chỉ ở nước phát triển
mà các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự vận
chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, dưỡng bệ
nh,
phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao, kèm

theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa (I.I.Pirôgionic, 1985)”. [9,
tr.15]
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội,
sinh ra, tồn tại và phát triển khách quan trong một mối quan hệ sản xuất nhất định. Du lịch
có mối t
ương quan và có tác động qua lại với các mặt khác trong đời sống kinh tế xã hội.
Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của mọi đối
tượng trong xã hội.
Các thành tố cấu thành du lịch gồm 4 nhóm:
+ Khách du lịch (tourist)
+Công việc kinh doanh du lịch (Busineses)
+Chính phủ và chính quyền địa phương (Government)
+Cộng đồng dân cư (Communnity)
1.1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH
Theo Pháp Lệnh Du Lịch Việ
t Nam (2/1999), được Ủy Ban Thường Vụ Quốc
Hội thông qua, có thể rút các khái niệm như sau:
 Du lịch: là hoạt động của con người ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định. (Điểm 1, điều 10)
 Khách du lịch: là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trườ
ng hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập từ nơi khác. Khách du lịch gồm có khách du lịch
quốc tế và khách du lịch trong nước. khách du lịch quốc tế là công dân của một nước đến du


lịch một nước khác; khách du lịch trong nước là công dân của một nước đi du lịch trên
phạm vi nước đó.
 Doanh thu từ du lịch: bao gồm các khoản thu do khách du lịch chi trả, đó là

doanh thu từ lưu trú và ăn uống; từ vận chuyển khách du lịch và lữ hành; từ bán hàng lưu
niệm; từ các dịch vụ khác như vui chơi, giải trí, dịch vụ y tế, bảo hiểm, ngân hàng, bưu
điệ
n, phim ảnh, giao thông công cộng… Nói cách khác, khách du lịch đến một nơi nào đó,
họ chi tiêu hết bao nhiêu thì đó chính là doanh thu du lịch.
 Cơ sở lưu trú du lịch: là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ khác
phục vụ du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ, lều bãi
cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.

Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa
mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo
sự hấp dẫn du lịch.
 Cụm du lịch: là nơi tập trung nhiều loại tài nguyên với một tập hợp các điể
m du
lịch trên một lãnh thổ, trong đó hạt nhân của nó là một hoặc vài điểm du lịch có giá trị thu
hút khách cao (dưới dạng khai thác hoặc dưới dạng tiềm năng).
 Điểm du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du
lịch.
 Tuyến du lịch: là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau.
 Khu du lịch: là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế n
ổi bật về cảnh quan thiên
nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường.
1.1.3. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH DU LỊCH
 Tính đa ngành: thể hiện ở đối tượng được khai thác phục vụ du lịch (sự hấp dẫn
về cảnh quan tự nhiên, các giá trị l
ịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm
theo…). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác
nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nước, nông sản

hàng hóa…)


 Tính đa phần: biểu hiện tính đa dạng trong thành phần của khách du lịch, những
người phục vụ du lịch, cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ tham gia các hoạt động du lịch.
 Tính đa mục tiêu: biểu hiện những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh
quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách du l
ịch và người tham gia
họat động dịch vụ du lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức tốt đẹp của
mọi thành viên trong xã hội.
 Tính liên vùng: biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các điểm
du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
 Tính mùa vụ: biểu hiện ở thời gian diễn ra các họat động du lịch tậ
p trung với
cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các lọai hình du lịch nghỉ biển, thể
thao theo mùa… (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi
giải trí…(theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản phẩm du lịch).
 Tính chi phí: biểu hiện ở chổ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là hưởng
th
ụ các sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
1.1.4. CHỨC NĂNG DU LỊCH
 Chức năng xã hội: du lịch có ý nghĩa quan trọng. Nó thể hiện trước hết vai trò
của du lịch trong việc gìn giữ, hồi phục sức khỏe và tăng cường sức sống của con người.
Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tu
ổi thọ và khả năng
lao động cho người dân. Mặt khác, ngành du lịch tạo thêm việc làm cho người lao động.
Hiện nay, trên thế giới có trên khoảng 204 triệu người lao động trong ngành du lịch (chiếm
10,6% lực lượng của thế giới) và năm 2005 du lịch và những ngành liên quan đã tạo thêm
114 triệu việc làm. Ở Việt Nam, có 220.000 lao động làm việc trực tiếp trong ngành du lịch

(năm 2005), dự kiến đến 2010 sẽ có 350.000 lao động làm việc trực ti
ếp trong ngành du
lịch.[25]
Thông qua du lịch con người được được thay đổi bởi môi trường, có ấn tượng và
cảm xúc mới. Đồng thời góp phần mở mang kiến thức, đáp ứng lòng ham hiểu biết về thiên
nhiên và xã hội.
 Chức năng kinh tế: du lịch góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong nước. Trên
thế giới - theo John Naisbitt, du lịch (bản thân ngành du lịch và những ngành có liên quan)


là những ngành có đóng góp to lớn cho nền kinh tế thế giới với tổng sản phẩm đạt gần
3.400 tỷ USD (chiếm 10.2 % GNP tòan cầu), nộp 655 tỷUSD tiền thuế. Ở Việt Nam, năm
có doanh thu cao nhất từ du lịch đạt 9500 tỷ đồng (1996).[21]
Mặt khác, chức năng kinh tế cho du lịch có liên quan đến vai trò của con
người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Nó góp ph
ần vào việc phục hồi sức
khỏe cũng như khả năng lao động và đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với
hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở dịch vụ du lịch – một ngành kinh
tế độc đáo, ảnh hưởng đến cả cơ cấu ngành và cơ cấu lao độ
ng của nhiều ngành kinh tế.
Chính vì vậy, dịch vụ du lịch là cơ sở quan trọng kích thích sự phát triển kinh tế, là nguồn
thu ngoại tệ của nhiều nước.
 Chức năng chính trị - văn hóa: du lịch là nhân tố hợp tác quốc tế. Du lịch quốc tế
làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Nhờ có
hoạt động du lịch mà con người biết quý trọng l
ịch sử, nền văn hóa và truyền thống các
quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu
biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Du lịch còn giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, gìn giữ và phát huy bản

sắc dân tộc. Du lịch làm cho con người hiểu biết lẫn nhau, nắm vững hơn lịch sử, văn hóa,
phong tục, tập quán của dân tộc.
 Chức nă
ng sinh thái: Du lịch là nhân tố tác động kích thích việc bảo vệ, khôi
phục và tối ưu hóa môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi chính vì môi trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe và các hoạt động của con người. Nhu cầu du lịch đòi hỏi có
những biện pháp chính sách hợp lí bảo vệ và phát triển môi trường. Như vậy, du lịch góp
phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, bảo vệ và tôn tạo môi trường thiên nhiên
xã h
ội.
1.1.5. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.5.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là nhân tố quyết định đối với sự phát triển du lịch. Nếu không
có tài nguyên du lịch hoặc tài nguyên du lịch quá nghèo nàn thì hoạt động du lịch sẽ không
phát triển được. Tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên,


điều kiện lịch sử văn hóa, kinh tế - xã hội, vốn có trong tự nhiên hoặc do con người tạo
dựng nên.
1.1.5.1.1. Đặc trưng của tài nguyên du lịch
Tài nguyên đối với các lọai hình có đặc trưng riêng – ví dụ: đối với khách du lịch
tham quan tài nguyên là những danh lam thắng cảnh (tự nhiên, văn hóa, lịch sử), đối với du
lịch chữa bệnh (người ta quan tâm đến nước khoáng hoặc bùn chữa bệnh); đối v
ới du lịch
thể thao là nơi có địa hình mạo hiểm như ghềnh, thác, đèo, núi cao…; đối với du lịch tìm
hiểu văn hóa thì đối tượng là các lễ hội, các phong tục truyền thống, các làng nghề…
1.1.5.1.2. Đặc điểm của tài nguyên du lịch
• Tài nguyên du lịch có tính phong phú và đa dạng.
• Tài nguyên du lịch có sức hấp dẫn đối với du khách.
• Tài nguyên du lịch có thời gian khai thác khác nhau và tạo nên tính mùa

vụ trong du lịch

Tài nguyên du lịch được khai thác tại chỗ để tạo ra các sản phẩm du lịch.
• Tài nguyên du lịch có thể sử dụng được nhiều lần.
1.1.5.1.3. Vai trò của tài nguyên du lịch
• Là yếu tố cơ bản để tạo nên sản phẩm du lịch.
• Là cơ sở quan trọng để tạo nên các loại hình du lịch.
• Là bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lị
ch.
1.1.5.1.4. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch rất phong phú và đa dạng; được chia làm 2 nhóm: tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
 Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng, hiện tượng trong môi
trường tự nhiên được sử dụng cho mục đích du lịch, bao gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh
vật.
• Địa hình
Đối với hoạt động du lịch, các dạng địa hình tạo nền cho phong cảnh. Đặc
điể
m hình thái của địa hình (các dấu hiệu bên ngoài của địa hình) và các dạng địa hình đặc
biệt có sức hấp dẫn đối với du khách, như các dạng địa hình núi, địa hình Karst, các kiểu
địa hình ven bờ - có giá trị phục vụ cho nhiều loại hình du lịch.


Kiểu địa hình Karst được tạo thành do sự lưu thông của nước trong đá dễ hòa
tan (đá vôi Đôlômit, đá phấn, thạch cao…). Những kiểu Karst có ý nghĩa đối với du lịch là
hang động Karst, các kiểu Karst ngập nước (Vịnh Hạ Long), kiểu Karst đồng bằng (vùng
Ninh Bình).
Kiểu địa hình ven biển, hải đảo, đới bờ và các kho chứa nước (đại dương, biển,
sông, hồ…) cũng có ý nghĩa quan trọng đố
i với du lịch. Địa hình đới bờ có thể tận dụng

khai thác du lịch theo chuyên đề khoa học, nghỉ ngơi an dưỡng, tắm biển, thể thao nước…
• Khí hậu
Có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học. Những
tiêu chí đáng chú ý là nhiệt độ, độ ẩm không khí và các yếu tố khác như gió, lượng mưa,
thành phần lý hóa của không khí, áp suất của khí quyển, ánh nắ
ng mặt trời và các hiện
tựơng thời tiết đặc biệt khác.
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ
trung bình
năm (
0
C)
Nhiệt độ
trung bình
tháng nóng
nhất (
0
C)
Biên độ năm
của nhiệt độ
trung bình
(
0
C)
Lượng
mưa năm
(mm)
1 Thích nghi 18-24 24-27 <6 1.250-
1.900

2 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-8 1.900-
2.550
3 Nóng 27-29 29-32 8-14 >2.550
4 Rất nóng 29-32 32-35 14-19 <1.250
5 Không thích
nghi
>32 > 35 >19 <650
Nguồn: Tài Nguyên & Môi Trường Việt Nam
Các điều kiện khí hậu được xem như các tài nguyên khí hậu của du lịch. Điều
kiện khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt đến các hoạt động du lịch và đã tạo nên tính mùa vụ trong
hoạt động du lịch. Ứng với mỗi loại hình du lịch đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác
nhau.


- Mùa du lịch cả năm (liên tục) thích hợp với loại hình du lịch chữa bệnh, du
lịch trên núi mùa đông và mùa hè. Tuy nhiên, trong thực tế rất hiếm khi có sự phân phối
đồng đều các dòng du lịch theo mùa vì du lịch chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khí
hậu, tự nhiên, kinh tế - xã hội, kỹ thuật.
- Mùa đông: là mùa du lịch trên núi. Ở những nơi có mùa đông kéo dài thường
phát triển du lịch thể thao mùa đông và các loại hình du lịch mùa đông khác.
- Mùa hè: là mùa du lịch quan trọng nhất. Đây là mùa du lịch sôi động với các
loại hình du lịch biển, du lịch núi, du lịch tới những vùng đồi, đồng bằng….
• Tài nguyên nước: bao gồm nước mặt và nước ngầm. Phục vụ cho mục
đích du lịch nói chung, giới hạn nhiệt độ lớp nước trên mặt tối thiểu từ 18
0
C – 20
0
C. Ngoài
ra, cũng phải chú ý đến tần số và tính chất sóng của dòng chảy, độ sạch của nước…
Các nguồn tài nguyên nước mặt có giá trị cho nhiều lọai hình du lịch như tham

quan, nghỉ dưỡng…, đó là các bờ biển, các vùng hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, các suối, thác
nước , suối karst…
Nguồn tài nguyên nước ngầm có giá trị đối với du lịch đó là các nguồn nước
khoáng thiên nhiên. Thực tế cho thấy những nơi giàu ngu
ồn nước khoáng cũng là những
điểm phát triển du lịch chữa bệnh.
• Tài nguyên sinh vật: là dạng tài nguyên du lịch đặc biệt, đối với loại tài
nguyên này, người ta phân thành nhiều chỉ tiêu như: chỉ tiêu phục vụ mục đích tham quan
du lịch; chỉ tiêu đối với du lịch săn bắn thể thao; chỉ tiêu đối với mục đích du lịch nghiên
cứu khoa học.
 Tài nguyên du lịch nhân văn: là các
đối tượng, hiện tượng do con người
tạo ra trong suốt quá trình lịch sử và có giá trị phục vụ cho du lịch.
Đặc trưng cơ bản của tài nguyên nhân văn là:
- Chúng có tác dụng nhận thức nhiều hơn tác dụng giải trí
- Thời gian du lịch tìm hiểu các đối tượng này thường diễn ra ngắn. Số du
khách quan tâm đến nguồn tài nguyên này thường có trình độ văn hóa, thu nhập và yêu cầu
cao.
- Về phân bố, các tài nguyên du lịch nhân văn thường tậ
p trung ở các điểm quần
cư và các thành phố lớn


- Quá trình khai thác cho mục đích kinh doanh du lịch không có tính mùa vụ, ít
phụ thuộc vào tự nhiên.
Các tài nguyên du lịch nhân văn nói chung được phân chia thành: di tích văn hóa
khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa nghệ thuật, các loại danh lam thắng cảnh…
• Di tích lịch sử - văn hóa
Là những không gian vật chất cụ thể có chứa đựng các giá trị điển hình về lịch sử,
văn hóa do tập thể hoặc cá nhân con người tạo nên trong lịch sử

để lại. Đây là nguồn lực để
phát triển và mở rộng các hoạt động du lịch. Qua các thời đại, các di tích lịch sử - văn hóa –
cách mạng đã minh chứng cho những sáng tạo về văn hóa, tôn giáo về xã hội của mỗi dân
tộc. Việc bảo vệ, khôi phục và tôn tạo những di tích này là nhiệm vụ quan trọng của nhân
loại trong thời kì hiện đại và còn có giá trị rất lớn đối với mụ
c đích phát triển du lịch.
• Các lễ hội:
Là một dạng tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc, đây là loại hình sinh hoạt văn
hoá tổng hợp đa dạng và phong phú, một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những
thời gian lao động mệt nhọc.
• Làng nghề:
Là kết quả của quá trình lâu dài hàng trăm năm hình thành, tồn tại và phát triển.
Các làng nghề truyền thống là nơi tạo ra các s
ản phẩm độc đáo mang tính dân tộc cao và có
sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch.
• Các đối tượng gắn với dân tộc học: các tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã
hội, về thói quen ăn uống sinh hoạt, về kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong qui hoạch
cư trú và xây dựng, trang phục dân tộc, các tập tục lạ về truyền th
ống…
1.1.5.2 . Nhân tố kinh tế- xã hội
1.1.5.2.1. Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế
Làm nảy sinh nhu cầu du lịch trong xã hội, đồng thời thúc đẩy du lịch phát triển
với tốc độ cao. Trong nền sản xuất xã hội, hoạt động của một số ngành như công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải…đều liên quan mật thiết tới việc phát triển ngành du lịch.
1.1.5.2.2. Nhu cầ
u nghỉ ngơi – du lịch
Là sản phẩm của sự phát triển xã hội, đó là nhu cầu con người về khôi phục sức
khoẻ, khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong quá trình sinh sống.



Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch là một hệ thống và thể hiện ở 3 mức độ: xã hội– nhóm
người – cá nhân.
Trong đó, quan trọng hàng đầu là nhu cầu nghỉ ngơi phát triển xã hội. Nó được xác
định như nhu cầu của xã hội về phục hồi sức khoẻ và khả năng lao động, về sự phát triển
toàn diện thể chất và tinh thần cho mỗi thành viên của xã hội.
Nhu cầu ngh
ỉ ngơi du lịch theo nhóm thể hiện nhu cầu của một nhóm dân cư phân
theo nghề nghiệp lứa tuổi…
Nhu cầu nghỉ ngơi – du lịch cá nhân gồm những đòi hỏi của cá nhân về hoạt động
nghỉ ngơi – du lịch nhằm nâng cao sức khoẻ, giảm mệt mỏi, mở rộng khả năng lao động,
tầm hiểu biết cho bản thân.
Những nhu cầu trên không tách rời nhau mà có sự quan tâm qua lại bi
ện chứng.

1.1.5.2.3. Điều kiện sống
Là nhân tố quan trọng phát triển du lịch. Nó được hình thành nhờ việc tăng thu
nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển đầy đủ
mạng lưới giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục…
Du lịch chỉ có thể phát triển khi đời sống vật chất và tinh thần của con người được
c
ải thiện. Then chốt là mức thu nhập thực tế của mỗi người trong xã hội. Nhìn chung ở
những nước kinh tế phát triển, có mức thu nhập cao thì hoạt động du lịch phát triển mạnh
mẽ.
1.1.5.2.4. Thời gian rỗi
Là phần thời gian ngoài giờ làm việc, khi đó thường diễn ra các hoạt động nhằm
phục hồi và phát triển trí lực, thể lực và tinh thần con người. Nguồn quan trọng nhất làm
tăng thời gian rỗi là giảm thời gian làm việc tại các công sở và các công việc nội trợ.
Thời gian rỗi là một trong những tiền đề quan trọng để phát triển du lịch, đặc biệt
là các loại hình du lịch ngắn ngày hay du lịch cuối tuần.
1.1.5.2.5. Nhân tố chính trị

Là điều kiện đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng đến việc thúc đẩy hay kìm hảm sự
phát triển du lịch. Du lịch ch
ỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và
quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, các quốc gia. Do vậy, hòa bình được coi là đòn bẩy của


hoạt động du lịch. Đồng thời, con người cũng muốn thể hiện ước nguyện được sống trong
hòa bình hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc trên thế giới.
1.1.5.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Là phương tiện vật chất của toàn xã hội, được xây dựng cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, trong đó có cả hoạt
động du lịch.


1.1.5.3.1. Hệ thống và phương tiện giao thông
Là nhân tố hàng đầu với việc hình thành và phát triển du lịch. Khi đánh giá và xem
xét phương tiện giao thông phải chú ý đến các loại đường, chất lượng đường, phương tiện
giao thông hiện có. Bên cạnh đó phải xét đến nhà ga, bến cảng, sân bay, bến xe; đặc biệt là
các cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thông quan trọng.
1.1.5.3.2. Hệ thống cung cấp đi
ện
Là điều kiện cần thiết đảm bảo sinh hoạt tối thiểu cho khách du lịch cũng như cung
cấp năng lượng cho hoạt động phục vụ kinh doanh du lịch. Khi đánh giá xem xét cần quan
tâm đến:
+ Xem xét cơ cấu mạng lưới điện ảnh hưởng tới việc tạo nên các điểm, cụm, trung
tâm du lịch.
+ Khả năng đảm bảo điện của
địa phương cho hoạt động du lịch, cân đối giữa khả
năng cung cấp điện và nhu cầu tiêu thụ điện.
1.1.5.3.3. Hệ thống cấp thoát nước

Bao gồm nước phục vụ cho sinh hoạt và cho các ngành dịch vụ du lịch. Nguồn
cung cấp nước cần được quan tâm trong cơ cấu của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Khả năng cung cấp nước và chất lượng ngu
ồn nước
+ Hệ thống cung cấp nước
Bên cạnh việc cấp nước cho sinh hoạt cũng cần phải xây dựng hệ thống tiêu thoát
nước nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây mất mỹ quan trong khu vực du lịch.
1.1.5.3.4. Hệ thống thông tin liên lạc
Nhằm thỏa mãn sự trao đổi tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời giữa các khu
vực thông qua các loại hình dịch vụ như thư tín, điệ
n thoại, fax, internet…


1.1.5.3.5. Một số cơ sở bổ sung khác
 Cơ sở y tế điều dưỡng: được xây dựng tại các điểm, các trung tâm du lịch
nhằm phục vụ du lịch chữa bệnh và cung cấp các dịch vụ bổ sung tại các điểm du lịch. Đó
là trung tâm du lịch chữa bệnh bằng nước khoáng, bùn, ánh nắng mặt trời, các phòng luyện
tập phục hồi chức n
ăng, phòng xông hơi…
 Các công trình thông tin văn hóa: đáp ứng nhu cầu hiểu biết những kiến
thức văn hóa xã hội, điều kiện giao tiếp cho khách du lịch, tuyên truyền về truyền thống,
thành tựu văn hóa của các dân tộc
Bao gồm các trung tâm văn hóa, thông tin, phòng chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ,
phòng triển lãm… có thể bố trí tại khách sạn hoặc họat động một cách độc lập tại các điểm
hoặc trung tâm du l
ịch. Hoạt động của các cơ sở này giúp cho khách sử dụng thời gian rỗi
một cách hợp lý, làm cho chuyến đi du lịch có ý nghĩa hơn.
 Ngoài ra, có các công trình phục vụ cho khách du lịch nhằm thỏa mãn mọi
nhu cầu sinh hoạt trong thời gian du lịch như hiệu hớt tóc, hiệu ảnh…
1.1.6. MỘT VÀI HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH

Trong việc nghiên cứu du lịch, Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch (TCLTDL) là một
trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, vì không thể tổ chức và quản lí có hiệu quả
mà không xem xét khía cạnh không gian (lãnh thổ) của nó.
TCLTDL là một quá trình liên tục và đồng bộ vì có sự thay đổi du lịch qua thời
gian. Vì vậy, phải có hệ thống điều hành.
TCLTDL được hiểu là hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và
các cơ sở phục vụ có liên quan, dựa trên việc sử dụng tối ưu các nguồ
n tài nguyên du lịch
(tự nhiên, nhân văn), kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác nhằm đạt hiệu quả kinh tế- xã hội,
môi trường cao nhất.
Là dạng tổ chức lãnh thổ xã hội, TCLTDL mang tính chất lịch sử. Cùng với sự
phát triển xã hội, sức sản xuất dần dần đã xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch.
Có 3 hình thức chủ yếu: hệ thống lãnh thổ du lị
ch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và vùng du
lịch. Trong đó có 2 hình thức phổ biến là hệ thống lãnh thổ du lịch và vùng du lịch.
1.1.6.1. Hệ thống lãnh thổ du lịch


Hệ thống lãnh thổ du lịch được coi là một thành tạo tương đối hoàn chỉnh về hoạt
động và lãnh thổ, có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức
năng quan trọng là phục hồi và tái sản xuất sức khỏe, khả năng lao động, thể lực và tinh
thần con người. Vì vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch thường là hệ thống xã h
ội được tạo thành
bởi các yếu tố có quan hệ qua lại mật thiết với nhau như nhóm người du lịch, các tổng thể
tự nhiên, văn hóa – lịch sử, các công trình kỹ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ
phận tổ chức quản lý.
Về phương diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là hệ thống gồm nhiều thành
phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Có th
ể coi các điều kiện và nhân tố du lịch trong sự
thống nhất của chúng là một hệ thống mở phức tạp gồm có cấu trúc bên trong và cấu trúc

bên ngoài. Cấu trúc bên trong gồm các nhân tố hoạt động với sự tác động qua lại lẫn nhau;
còn cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện phát sinh và với hệ thống khác: tự
nhiên, kinh tế - xã hội. Hệ thống lãnh thổ du lịch là một dạ
ng đặc biệt của hệ thống địa lý,
mang tính chất hỗn hợp có đủ các thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội và chịu sự chi phối
của nhiều loại qui luật cơ bản.
Xét trên quan điểm hệ thống thì hệ thống lãnh thổ du lịch được cấu thành bởi
nhiều phân hệ khác nhau về bản chất nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là các
phân hệ: khách du lị
ch, tổng thể tự nhiên, lịch sử - văn hóa, công trình kỹ thuật, cán bộ
phục vụ và bộ phận điều khiển.
• Phân hệ khách du lịch: là phân hệ trung tâm quyết định những yêu cầu đối
với các thành phần khác của hệ thống, vì các thành phần này phục thuộc vào đặc điểm (xã
hội – nhân khẩu, dân tộc) của khách du lịch. Các đặc trưng là cấu trúc và lượng nhu cầu,
tính lựa chọ
n, tính mùa và tính đa dạng của luồng khách du lịch.
• Phân hệ tổng thể tự nhiên, lịch sử - văn hóa tham gia hệ thống với tư cách
là tài nguyên, là điều kiện để thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi – du lịch và là cơ sở lãnh thổ cho
việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, độ tin cậy, tính thích hợp, tính ổn định
và tính hấp dẫn. Đặc trưng bằng lượng nhu cầu, di
ện tích phân bố và thời gian khai thác.
• Phân hệ công trình kỹ thuật đảm bảo cho cuộc sống bình thường của
khách du lịch, nhân viên phục vụ (ăn, ở, đi lại) và những nhu cầu giải trí đặc biệt (chữa


bệnh, tham quan, du lịch…). Toàn bộ công trình kỹ thuật tạo nên cơ sở hạ tầng của du lịch.
Đặc trưng là sức chứa, tính đa dạng, tính thích hợp, mức độ chuẩn bị khai thác…
• Phân hệ cán bộ nhân viên phục vụ hoàn thành chức năng dịch vụ cho
khách đảm bảo cho các xí nghiệp họat động bình thường. Số lượng, trình độ chuyên môn –
nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và mức độ

đảm bảo lực lượng lao động là những đặc
trưng chủ yếu của phân hệ này.
• Bộ phận điều khiển có nhiệm vụ giữ cho cả hệ thống nói chung và từng
phân hệ nói riêng hoạt động tối ưu.
Toàn bộ các phân hệ và mối liên hệ của chúng được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 1.1: H
Ệ THỐNG LÃNH THỔ DU LỊCH (M.Bưchơvarốp, 1975) [9]



Chú giải:
I – Môi trường với điều kiện phát sinh (nhu cầu du lịch)
II - Hệ thống lãnh thổ du lịch
1 – Phương tiện giao thông vận tải
2 – Phân hệ khách du lịch
3 – Phân hệ cán bộ dịch vụ
I
1
II
2
3
5
4

×