Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

9 Hoàn thiện kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.76 KB, 42 trang )

Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
Lời mở đầu
Xây lắp là một ngành sản xuất sản phẩm đặc biệt, sản phẩm ngành xây lắp
là những tài sản cố định của toàn xã hội, là một bộ phận cơ sở vật chất quan
trong của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động xâylắp đóng một vai trò chủ chốt
trong quá trình sáng tạo cơ sở hạ tầng cho mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất của
đất nớc.
Cùng với sự đổi mới phát triển chung của nền kinh tế , các doanh nghiệp xây
lắp đã có sự chuyển biến, đổi mới phơng thức sản xuất kinh doanh, phơng thức
quản lí, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay công
tác kế toán nói chung, kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn
bộc lộ những tồn tại cha đáp ứng yêu cầu quản lí và quá trình hội nhập. Do đó
việc hoàn thiện công tác kế toán công tác nói chung, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng nhằm phản ánh đúng chi phí, làm cơ
sở cho việc tính toán chính xác giá thành sản phẩm xâylắp, cung cấp thông tin
phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chi phí của doanh
nghiệp là nhu cầu cần thiết .
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp nớc ta hiện nay .
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
1
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
Chơng I
Lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp

I- Đặc điểm của hoạt động sản xuất XL ảnh hởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1) Đặc điểm xây lắp ảnh hởng đến tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm xây lắp.
Doanh nghiệp XL là một đơn vị kinh tế cơ sở có t cách pháp nhân, có tài
khoản riêng mở tại các ngân hàng, đợc nhà nớc giao vốn, có trách nhiệm sử
dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, hoạt động sản xuất XL nhằm thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao. Doanh nghiệp XL là doanh nghiệp thuộc
ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp nhng khác với các ngành sản
xuất vật chất khác. Hoạt động của doanh nghiệp XL mang những đặc điểm
riêng biệt ảnh hởng đến việc tổ chức, quản lí và hạch toán, đặc biệt đối với kế
toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1 Sản phẩm XL quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc.
Sản phẩm XL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp thời gian thi công dài làm cho việc tổ chức quản lí và hạch toán
không nh các ngành sản xuất khác. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lí
và hạch toán sản phẩm XL nhất thiết phải lập dự toán ( dự toán thiết kế, dự toán
thi công) . Quá trình sản xuất XL phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm th-
ớc đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình XL. Mặt
khác do quá tình thi công kéo dài việc xác định đại lợng tính giá thành sản
phẩm và kì tính giá thành không nh doanh nghiệp sản xuất vật chất khác mà tuỳ
vào đặc điểm kĩ thuật của từng công trình, phơng pháp lập dự toán và phơng
pháp thanh toán để xác định. Đại lợng tính giá thành có thể là sản phẩm XL
hoàn thành đến giai đoạn quy ớc có dự toán riêng. Sản phẩm XL có thời gian sử
dụng lâu dài do đó công trình xl phải đợc quan tâm hàng đầu.
1.2 Sản phẩm xl đợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc đấu thầu.
Chính vì thế tính chất hàng hoá của sản phẩm XL không thể hiện rõ( vì đã
quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm XL có trớc khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu).
Hoạt động của doanh nghiệp XL thực hiện theo phơng thức nhận thầu khối l-
ợng XL do đợc chủ đấu thầu giao, sản phẩm XL mang tính đơn chiếc riêng lẻ.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc nhận thầu XL đợc tiến hành theo phơng thức

đấu thầu giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, để trúng thầu đợc nhận thi công công
trình thì doanh nghiệp XL phải xây dựng đợc giá thầu hợp lí trên cơ sở giá cả
thị trờng và khả năng của các doanh nghiệp về tiến độ thi công, tổ chức quản lí
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
2
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
và việc phấn đấu hạ thấp chi phí đảm bảo họat động kinh doanh có lãi. Mặt
khác sản phẩm XL mang tính đơn chiếc, mỗi đối tợng XL đòi hỏi yêu cầu kĩ
thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây đựng thích hợp đợc xác định cụ thể theo
từng thiết kế. Vì vậy, phải luôn thay đổi phơng thức tổ chức thi công biện pháp
thi công. Do tính đơn chiếc nên chi phí sản xuất cho từng đối tợng XL có nội
dung và kết cấu không đồng nhất nh các sản phẩm công nghiệp khác. Vì vậy,
kế toán phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm
XL riêng biệt hoặc từng nhóm sản phẩm XL nếu đợc xây đựng cùng một thiết
kế mẫu trên cùng một địa điểm.
1.3. Sản phẩm XL đợc cố định tại nơi sản xuất còn điều kiện để sản
xuất di chuyển theo địa điểm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thờng xuyên di chuyển địa điểm,
phát sinh chi phí điều động nhân công, di chuyển máy thi công, chi phí xây
dựng công trình tạm thời Do đó kế toán phải tập trung và phân phối chi phí
cho từng đối tợng.
Hoạt động XL diễn ra ngoài trời chịu sự tác động trực tiếp của các yếu tố
thuộc về điều kiện tự nhiên. Các yếu tố môi trờng thi công ảnh hởng đến kĩ
thuật thi công, ảnh hởng đến tổ chức quản lí vật liệu, máy móc thi công. Điều
đó có thể làm cho chi phí sản xuất tăng nh chi phí hao hụt vật t, chi phí ngừng
sản xuất Vì vậy, kế toán phải theo dõi phản ánh chi phí .
1.4 Thời gian sản xuất sản phẩm XL lâu dài.
Sản phẩm XL từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đa vào sử
dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai

đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thờng diễn ra
ngoài trời, chịu tác động rất lớn đến các nhân tố môi trờng nh nắng ma, lũ lụt
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lí, giám sát chặt chẽ cho đảm bảo chất
lợng công trình đúng nh thiết kế, dự toán: Các nhà thầu có trách nhiệm bảo
hành công trình( chủ đầu t giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi
hết thời hạn bảo hành cômg trình mới trả lại cho đơn vị XL) nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích chủ đầu t đồng thời xác định trách nhiệm của doanh nghiệp xây
dựng về chất lợng công trình trớc chủ đầu t về pháp luật. DN xây dựng có nghĩa
vụ thực hiện sửa chữa h hỏng do mình gây ra trong thời hạn bảo hành. DN
không thể chờ đến khi hoàn thành công trình mới tiến hành tính toán kết quả
mà phải tiến hành định kỳ. Bởi vậy, xuất hiện khái niệm gía trị dự toán( giá
thành dự toán ) cho từng hạng mục công trình để có thể hạch toán chi phí và
tính toán lãi lỗ cho bất cứ khối lợng XL nào đợc thực hiện trong kì.
Với những đặc điểm trên đòi hỏi trong hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp
XL phải tổ chức quản lí chặt chẽ tài sản nguyên vật liệu, phải tổ chức công tác
kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh , yêu cầu quản lí. Đặc biệt tổ
chức kế toán chi phí sản xuất phải tính đúng, tính đủ chi phí, xây đựng chính
xác giá thành sản phẩm XL hoàn thành, cung cấp thông tin tài liệu cần thiết đê
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
3
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
phân tích tình hình thực hiện dự toán, giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
quản lí và nâng cao hiệu quả kinh doanh
2) Đặc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị XL.
2.1. Đối tợng hạch toán chi phí.
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp CPSX có
thể gồm:
-Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, tổ đội sản xuất, công trờng xây dựng.
-Nơi gánh chịu chi phí: Công trình, hạng mục công trình, khối lợng công trình
xây lắp.

Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí là cơ sở để kế toán tập hợp chi
phí một cách kịp thời, chính xác cho từng đối tợng, từ đó làm tiền đề kiểm tra,
kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất với từng bộ phận.
Đối tợng tập hợp CP trớc hết là từng đội XL, phân xởng SX, trên cơ sở đó tập
hợp CP cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng XL do đội,
phân xỏng SX thực hiện. Việc tập hợp CPSX theo từng bộ phận XL giúp nhà
quản lý biết đợc CP của từng bộ phận, từ đó kiểm tra quá trình CP, đánh giá kết
quả hoạt động của từng bộ phận và tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh
nghiệp.
2.2. Đối tợng tính giá thành SPXL
Đối tợng tính giá thành là kết quả SX đạt đợc, biểu hiện thành những sản
phẩm, công việc mà các CPSX đợc tập hợp CP. Xác định hợp lý đối tợng kế
toán tập hợp CPSX là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tợng tính
giá thành sản phẩm trong DN. Trong DNXL thông thờng đối tợng tính giá
thành SPXL là các công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng công tác XL
có dự đoán toán riêng đã hoàn thành.
2.3. Phơng pháp tập hợp CPSX.
Phơng pháp tập hợp CPSX là phơng pháp thể hiện cách thức tập hợp, phân
loại CPSX trong một kì sản xuất kinh doanh theo đối tợng đã định trớc.
Trong các DNXL với đặc điểm của SPXL là các công trình, hạng mục công
trình và đợc lập dự đoán toán khi tiến hành SXXL, do đó tập hợp CPSX XL đợc
thực hiện theo các khoản mục CP nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích
tình hình thực hiện dự đoán toán CP.
2.4. Phơng pháp tính giá thành.
Giá thành của công trình, hạng mục công trình XL hoàn thanh bàn giao đợc
xác định trên cơ sở tổng cộng CPSXKD xây lắp phát sinh từ lúc khởi công công
trình, hạng mục công trình đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của
SPXL, quá trình XL và phơng thức thanh toán với bên giao thầu, để đáp ứng yêu
câu quản lý các DNXL trong từng kì phải xác định giá trị sản phẩm XL dở dang
cuối kì.

SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
4
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
SPXL dở dang cuối kì là khối lợng SP, công việc XL đang trong quá trình
SPXL cha đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lí theo quy định. Khác với DNSX
khác, trong các DNXL việc đánh giá SPXL dở dang tuỳ thuộc vào phơng thức
thanh toán với bên giao thầu.
- Nếu thực hiện thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thanh
toàn bộ bàn giao thì giá trị SPDD là tổng CPSX đợc tập hợp đến thời
điểm cuối kì.
- Nếu thực hiện thanh toán theo giai doạn xây dựng hoàn thành bàn giao
thì SPDD là khối lợng SPXL cha đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý và đợc
đánh giá theo CPSX thực tế.
4) Hình thức sổ kế toán.
Kể từ ngày 1/10/1994 đến nay đều áp dụng thống nhất theo hình thức kế
toán Nhật Kí Chung theo sơ đồ khái quát sau:
Trong hình thức kế toán này, hàng ngày kế toán căn cứ vào nội dung hoạt
động kinh tế phát sinh đợc phản ánh trong chứng từ gốc để điều khiển ngay trên
chứng từ gốc và ghi vào Nhật Ký Chung, sổ quỹ, sổ kế toán chi tiết. Đối với
chứng từ gốc mà nội dung kinh tế cùng loại thì có thể lập Bảng Tổng Hợp
chứng từ gốc để ghi thẳng vào NKC . Sau đó căn cứ vào NKC để ghi sổ Cái theo
từng định khoản. Nếu DN có nhiều hoạt động kinh tế phát sinh cùng loại trong
tháng, thì các nghiệp vụ đó ghi vào một Nhật Kí chuyên dùng nh: Nhật Kí
Phải trả ngời bán, nhật kí Phải thu của khách hàng, nhật kí Tiền mặt, nhật kí
Tiền gửi ngân hàng. Sau đó căn cứ vào các định khoản của hoạt động kinh tế
ghi vào sổ Cái. Cuối tháng cộng sổ Cái để đối chiếu số liệu của các tài khoản có
liên quan với số liệu trong Bảng cân đối số phát sinh của sổ kế toán chi tiết
và số liệu của sổ Quỹ. Sau khi đối chiếu khớp đúng các số liệu của các tài
khoản có liên quan thì căn cứ vào sổ Cái để lập
Bảng Cân Đối tài khoản và Bảng chi tiết số phát sinh để lập Bảng Cân

Đối kế toán và Báo cáo kế toán khác.
Các doanh nghiêp XL Nhà Nớc thuộc Bộ Xây Dựng thời gian qua đã
có 95 trong tổng số 98 DN sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán, nên những
DN này tuy số lợng chứng từ gốc phát sinh hàng tháng tơng đối lớn nhng cũng
chỉ ghi vào NKC, không mở NK chuyên dùng. Còn đối với DNXL cha sử dụng
máy vi tính vào công tác kế toán thì đều phải mở Nhật Kí chuyên dùng . Nh-
ng hầu hết căn cứ vào Nhật Kí chuyên dùng vào Nhật Kí Chung ghi theo
hàng ngày vào sổ Cái theo chứng từ gốc phát sinh sẽ không ghi đợc chi tiết các
hoạt động kinh tế đã ghi ở Nhật Kí chuyên dùng .
Hình thức kế toán nay có u điểm đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, thuận tiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu, nhng cũng có nhợc điểm. Nếu không sử dụng
máy vi tính váo công tác kế toán thì khối lợng công việc ghi chép kế toán
nhiều dễ bị trùng lặp. Việc cộng sổ, đối chiếu, kiểm tra số liệu dồn vào cuối
tháng, làm chậm công việc lập Báo cáo kế toán.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật Kí Chung nh sau:
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
5
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký Nhật ký chung Sổ quỹ
Kế toán chuyên dùng
chi tiết
Sổ cái
Bảng chi tiết
số phát sinh
Bảng cân đối tài khoản

Bảng cân đối số kế toán và báo cáo kế toán khác
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng.

Kiểm tra đối chiếu số liệu
I-Hạch toán CPSX và tính giá thành SPXL.
1. Khái niệm
CPSX của đơn vị XL là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà DN đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một kì nhất định biểu
hiện bằng tiền.
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. <TK 621 >
Là toàn bộ vật liệu thực tế đã sử dụng trong quá trình SXXL bao gồm : vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu lu chuyển, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo
vật kiến trúc. Một số loại đặc thù nh: vật liệu đờng ống, kết cấu thép, cấu kiện
bê tông đúc sẵn, phụ kiện điện, phụ kiện thông tin, phụ kiện vệ sinh
Gía của các loại nguyên vật liệu đợc tính theo thông báo giá của liên sở Tài
Chính Vật Gía Xây Dựng địa phơng, những loại vật liệu không có trong
thông báo giá đợc tính theo giá bán phù hợp với mặt bằng giá tại thời điểm tính
toán.
Các loại vật liệu nhập khẩu từ nớc ngoài khi vào CPNVL đợc tính theo giá
nhập khẩu gồm giá mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua đến công
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
6
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
trình, hạng mục công trình, chi phí lu kho, lu bãi tại cảng Việt Nam, chi phí bảo
quản, bảo dỡng tại kho bãi hiện trờng, thuế và bảo hiểm. Gía vật liệu nhập khẩu
đợc quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỉ giá quy định hiện hành tại thơì điểm nhập
khẩu.

1.2 Chi phí nhân công trực tiếp. < TK 622 >
Là toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả cho công trình, hạng mục công trình
nhân trực tiếp sản xuất XL, công nhân phục vụ XL kể cả công nhân vận chuyển
bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng XL, công nhân chuẩn bị , thu dọn công
trờng thi công, bao gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất l-

ơng. Nó bao gồm tiền lơng của công nhân điều khiển máy, công nhân quản lí
đội và không bao gồm các khoản trích bảo BHXH, BHYT, KPCĐ, trên tiền l-
ơng.
Căn cứ Thông t số 03/2002/ TT- BLĐ, BLĐTBXH ngày 9/01/2002 thì lơng tối
thiểu để xác định chi phí tiền lơng trong giá trị dự toán xây dựng đợc tính theo
công thức:
TL mindt = TL min ( 1 + Kdc)
L mindt : Mức lơng tối thiểu để xác định chi phí tiền lơng trong giá trị dự
toán xây dựng.
L min : Mức lơng tối thiểu để xác định chi phí tiền lơng từng thời kì.
K dc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lơng tối thiểu.
1.3) Chi phí sử dụng máy thi công. < TK 623 >
Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công để thực
hiện khối lợng công việc XL. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí th-
ờng xuyên và chi phí tạm thời.

Chi phí sử dụng máy thi công thờng xuyên: bao gồm chi phí phát sinh trong
quá trình xe máy tính thẳng vào giá thành ca máy, gồm: tiền lơng của công
nhân điểu khiển máy thi công, khấu hao máy móc thi công, nhiên liệu, động lực
dùng cho máy thi công, tiền thuê máy.
Chi phí tạm thời: là chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
công: chi phí thử máy, chi phí vận chuyển, chi phí xây dựng công trình, chi phí
phục vụ máy thi công( lán trại, đờng ray), chí sửa chữa lớn máy thi công.

TK 623 đợc sử dụng đối với trờng hợp DN thực hiện XL công trình theo ph-
ơng pháp thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Trờng hợp DN thực
hiện XL công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623, các chi phí
XL hạch toán trực tiếp vào TK 621, TK 622, TK 627.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ

7
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
TK 623.1: Chi phí nhân công: Phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng
phải công nhân trực tiếp điểu khiển xe, máy thi công. TK này không phản ánh
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả của công nhân sử
dụng máy thi công. Khoản này đợc hạch toán vào CPSXC.
TK 623.2: Chi phí vật liệu: Phản ánh CP vật liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy
thi công.
TK 623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên
quan đến hoạt động xe máy, thi công.
TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi công : Phản ánh khấu hao máy móc thi
công sử dụng vào xây lắp công trình.
TK 623.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài nh
thuê ngoài sửa chữa máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, cchi phí điện n-
ớc, tiền thuê TSCĐ, phải trả cho nhà thầu phụ.
TK 623.8 : Chi phí bằng tiền khác : Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe , máy thi công, chi phí sử dụng xe máy thi công đợc phân
bổ theo từng công trình theo tiêu thức phù hợp trong DN, giờ máy sử dụng,
theo CP NVLTT
1.4. Chi phí sản xuất chung. < TK 627 >
Là những chi phí phát sinh liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất ở từng
tổ đội sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất chung ở DNXL gồm: chi phí nhân viên
phân xởng: bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp có tính chất lơng của nhân
viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công
nhân XL trực tiếp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, tiền ăn
giữa ca của nhân viên XL, nhân viên quản lý đội. TK sử dụng : TK627.1
- Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công. TK sử dụng: TK 627.2
- Chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng ở đội thi công TK sử dụng: TK
627.3
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội thi công không phải là máy móc thi

công. TK sử dụng: TK 627.4
- Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở đội thi công nh tiền điện, tiền nớc,
tiền điện thoại. TK sử dụng: TK 627.7
- Chi phí khác bằng tiền: là những khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí
phát sinh trên ở tổ đội. TK sử dụng: TK 627.8.
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
8
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
1.5 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang < TK 154 >
TK này dùng để tổng hợp CPSX phục vụ cho việc tính giá thành SPXL và áp
dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là KKTX. TK này đợc mở chi tiết
theo đối tợng hạch toán chi phí:
TK 154 có 4 TK cấp 2:
TK 154.1- Xây lắp: Dùng để tổng hợp CPSX, tính giá thành SPXL và phản ánh
giá trị SPXL dở dang cuối kì.
TK 154.2- SP khác: Dùng để tổng hợp CPSX, tính giá thành SPXL và phản ánh
giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kì.
TK 154.3- Dịch vụ: Dùng để tổng hợp CPSX, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kì.
TK 154.4- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tổng hợp CP bảo hành công trình
xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kì và giá trị công trình bảo hành XL
còn dở dang cuối kì.
* Giá thành sản phẩm và CPSX là hai khái niệm khác nhau nhng có mối quan
hệ mật thiết. CPSX là cơ sở để tính gia thành sản phẩm, chi phí biểu hiện sự hao
phí còn gia thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của cùng quá
trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Nhng giữa CPSX và giá thành có sự khác
nhau về lợng.
Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành XL đợc biểu hiện bằng sơ đồ
Tóm lại, bản chất kinh tế của giá thành của giá thành SPXL là giá trị cuả các
hao phí lao động sống, lao động vật hoá và chi phí cần thiết cần thiết khác kết

tinh trong SPXL hoàn thành. Giá thành SPXL là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
9
Gía thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Chi phí tính vào giá thành Chi phí không tính giá thành
Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, thể hiện hiệu quả của các biện pháp tổ
chức kiểm tra, kĩ thuật, quản lý. Vì vậy đòi hỏi các sản phẩm phải đợc xác định
một cách chính xác trung thực để giúp DN và Nhà Nớc có căn cứ xem xét, đánh
giá, kiểm tra và đề ra các biện pháp thích ứng với hoạt động sản xuất trong từng
giai đoạn cụ thể.
* Giá thành SPXL là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lợng XL
theo quy định. Có nhiều cách để phân loại giá thành:
- Theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành đợc phân loại nh
sau:
1.6. Giá thành dự toán.
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp công trình.Giá thành
dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá quy định của Nhà Nớc.
Gía thành dự toán < giá trị dự toán ở phần lãi định mức.

Giá thành dự toán = Giá trị - Lãi định mức
công trình, hạng mục công trình công trình, hạng mục công trình
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm chi phí trực tiếp,
chi phí sản xuất và lãi định mức. Các chi phí đợc xác định theo mức tiêu hao vật
t, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực từng thời kí do Nhà Nớc ban
hành.
1.7. Giá thành kế hoạch.
Là giá thành đợc xác đính trớc khi tiến hành thực hiện SXXL, nó đợc xác

định trên cơ sở những điều kiện cụ thể ở doanh nghiệp về các định mức, đơn
gía, biện pháp thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Công trình, hạng mục công trình Công trình, hạng mục công trình
Mức hạ gía thành đợc xác định dựa trên cơ sở công nhân lành nghề, điều kiện
thi công, công nhân thi công, thị trờng, nguồn vốn
1.8. Giá thành thực tế
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng
XL. Giá thành thực tế bao gồm: Chi phí theo định mức, vợt định mức và không
định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong quá trình sản
xuất của đơn vị điểu chỉnh đợc phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế đợc xác định trên cơ sở số liệu của kế toán về chi phí sản
xuất của khối lợng XL thực hiện trong kì. Trong các DNXL do đặc điểm hoạt
động sản xuất XL với yêu cầu công tác quản lý CP và giá thành, ngoài việc
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
10
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
quản lý theo các loại giá thành đòi hỏi phải theo dõi quản lý giá thành của
khối lợng XL hoàn thành theo quy ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành là khối lợng của những công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo kĩ thuật đúng chất lợng thiết kế đ-
ợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Tuy nó không đáp ứng
kịp thời các thông tin cầc thiết cho việc quản lý CPSX và tính giá thành trong
quá trình sản xuất thi công. Điều đó đòi hỏi phải tính đợc giá thành của khối l-
ợng XL hoàn thành quy ớc.
Giá thành của khối lợng XL hoàn thành quy ớc là giá thành của khối lợng XL
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định vầ thoả mãn điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chênh lệch quy định.
+ Phải đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật t kết cấu gồm có giá trị kết cấu,

giá trị thiết bị kèm theo vật t kiến trúc nh thiết bị vệ sinh, thông gió, sởi
ấm
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị XL nhận thiết bị của đơn vị chủ
đầu t ( do chủ đầu t mua hoặc đợc cấp ) giao để lắp đặt, đơn vị XL phải
ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
- Ngoài ra , phân loại theo phạm vi tính toán chi phí, có các loại:
- Giá thành XL toàn bộ.
- Giá thành XL hoàn thành theo biến phí.
- Giá thành sản xuất khối lợng XL hoàn thành cóphân bổ hợp lý chi phí cố
định.
- Giá thành toàn bộ của khối lợng XL bàn giao.
2.) Phơng pháp tổ chức kế toán.
Trong DN, tổ chức kế toán CPSX và tính gía thành đợc thực hiện theo hai ph-
ơng pháp : Kế toán CPSX và tính gía thành sản phẩm theo công việc và theo
quá trình sản xuất. Trong DNSX với đặc điểm sản xuất theo các hoạt động nhận
thầu, sản phẩm XL là công trình, hạng mục công trình mang tính đơn chiếc do
đó ngời ta sử dụng phơng pháp tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành SP theo
công việc. Theo phơng pháp này, các CPSX phát sinh đợc tính dồn và tích luỹ
theo từng công trình, hạng mục công trình giúp nhà quản trị biết đợc gia thành
từng công việc, trên cơ sở đó so sánh với dự toán nhằm kiểm soát kịp thời chi
phí, điểu chỉnh chi phí của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
11
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
TK621 TK 154 TK632
( Chi phí NVL trực tiếp) ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) ( Giá vốn hàng bán)
Chi tiết tài khoản Chi tiết tài khoản Chi tiết tài khoản
Chi phí NVL
trực tiếp

giá thành thực tế
công trình, hạng mục
TK 622 công trình hoàn thành
( Chi phí nhân công trực tiếp ) bàn giao
Chi tiết tài khoản
Chi phí nhân công
trực tiếp
TK 623
(Chi phí sử dụng máy thi công)
Chi tiết tài khoản
Chi phí sử dụng

máy thi công
TK 627
(Chi phí sản xuất chung)
Chi tiết tài khoản
Chi phí SX chung
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
12
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
3) Hạch toán CPSX và tính giá thành SPXL.
3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào đối tợng hạch toán CPSX và tính giá trị vật liệu sử dụng:
Nợ TK 621.chi tiết công trình
Nợ TK 133
Nợ TK 152
Có TK 111,112,331
3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp hoạt động XL bao
gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng( Kể cả khoản phải trả cho công nhân

thuê ngoài).
Nợ TK 622.chi tiết công trình
Có TK 334
3.3 Chi phí sử dụng máy thi công
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thức hiện các
khối lợng thi công bằng máy hoặc giao máy hoặc giao máy thi công cho các
đội, xí nghiệp xây lắp.
3.3.1 . Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng có phân cấp hạch toán.
- Tập hợp CPSX đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627( đội máy thi công)
Nợ TK 133
Có TK 214, 331
- Định kì kết chuyển CP để tính giá thành ca máy thi công:
Nợ TK 154.đội máy thi công
Có TK 621, 622, 627
Nếu DN thực hiện theo phơng thức cung ứng lao vụ xe máy lẫn nhau
giữa các bộ phận căn cứ gía thành xe máy , ghi :
Nợ TK 623. chi tiết công trình
Có TK 154.đội máy thi công.
Nếu DN thực hiện theo phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ
phận trong nội bộ .
.Nợ TK 632. chi tiết công trình
Có TK liên quan
.Nợ TK 623. chi tiết công trình <giá không VAT>
Có TK 512 < giá không VAT>
.Phản ánh VAT . Nợ TK 133
Có TK 333.11
Cung cấp dịch vụ máy thi công cho bên ngoài:
. Nợ TK 632
Có TK liên quan

.Nợ TK 623.chi tiết công trình
Có TK 511
Có TK 333.11.
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
13
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
3.3.2 . DN không tổ chức bộ máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi
công riêng nhng không tổ chức hạch toán riêng.
- Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
.Nợ TK 623.chi tiết công trình
Nợ TK 133( nếu có )
Có TK 152,153,142,334,214,111,112
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình.
.Nợ TK 154
Có TK 623.chi tiết công trình
3.3.3. Nếu thuê ca máy thi công căn cứ vào chứng từ trả tiền thuê xe, máy thi
công:
.Nợ TK 627.chi tiết công trình
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 154.
3.4 . Chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản xuất chung Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK liên quan
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính giá thành
Nợ TK 154
Có TK 627.
- Tiền trích theo lơng của lao động trực tiếp, nhân viên quản lý đội, đợc hạch
toán:
Nợ TK 627.1

Nợ TK 334.1
Có TK 338.
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất
3.5.1. Kế toán thiệt hại xây lắp
* Thiệt hại trong xây lắp gồm 2 loại:
+ Thiệt hại về sự cố công trình xây lắp.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất.
Thiệt hại do sự cố công trình XL:
- Bao gồm: + H hỏng của kết cấu dẫn đến không đảm bảo yêu cầu của thiết
kế.
. Đổ vỡ của một bộ phận hay tòan bộ công trình.
. Phá đi làm lại theo yêu cầu của chủ đầu t.
- Chi phí khắc phục sự cố:
+ Nếu doanh nghiệp làm sai thiết kế thì doanh nghiệp phải chịu toàn bộ chi
phí cho việc sửa chữa hoặc xây dựng lại công trình sự cố trên cơ sở xác định
trách nhiệm cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp để xử lý chi phí.
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
14
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
+ Nếu do cơ quan khảo sát thiết kế gây ra thì họ phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
+ Nếu sự cố xảy ra do chất lợng nguyên vật liệu thì ngời cung ứng chịu trách
nhiệm.
+ Nếu thiệt hại do nguyên nhân từ phía chủ đầu t thì họ chịu toàn bộ chi phí.
Kế toán
Tập hợp
TK liên quan TK 621, 622, 623, 627 TK 154.1
chi phí
TK 155, TK 632
TK 334,138.8

TK 131
TK 811
Thiệt hại ngừng sản xuất trong xây lắp
- Nguyên nhân: Chủ yếu do nguyên nhân về thời tiết hoặc thị trờng cung
ứng nguyên vật liệu.
- Chi phí: + Tiền lơng, nhiên liệu, động lực, chi phí bảo vệ
+ Chi phí thu dọn hiện trờng
- Kế toán: Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh đợc tập hợp trên TK
627.
3.6. Tính giá thành sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong SXXL đợc xác định bằng phơng pháp kiểm kê hàng
tháng. Việc tính sản phẩm dở dang trong sản xuất XL phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán khối lợng XL hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu t. Nếu quy
định thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang
là tổng chi phí phát sinh từ lức khởi công đến cuối tháng đo. Nếu quy định
thanh toán SPXL theo điểm dừng kĩ thuật hợp lý ( xác định đợc giá trị dự toán)
thì sản phẩm dở dang là các khối lợng XL cha đạt tới điểm dừng kĩ thuật hợp lý
đã quy định và đợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng
mục công trình đó cho giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn
còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Tính g iá thành công tác XL :
Để tính giá thành công tác XL hoàn thành có thể áp dụng nhiều phơng pháp
tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng
tính giá thành sản phẩm. Trong SXXL, sản phẩm áp dụng cuối cùng là công
trình, hạng mục công trình xây dựng xong và đa vào sử dụng, do đó hạch toán
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
15
Đề án môn học Chuyên ngành Kế toán
CPSX và tính giá thành trong doanh nghiệp XL tính đợc giá thành sản phẩm
đó. Giá thành các hạng mục công trình XL đã hoàn thành đợc xác định trên cơ

sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi
phí này đợc hạch toán trên các sổ (thẻ) chi tiết CPSX.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất XL và phơng pháp thanh toán khối lợng
XL hoàn thành, trong kì báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối l-
ợng ( xác định đợc giá trị dự toán) hoàn thành đ ợc thanh toán với chủ đầu t.
Vì vậy, trong từng thời kì báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công
trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lợng công tác XL hoàn thành và
bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức:
Giá thành thực tê khối lợng = CPSXDD + CPSXphát sinh CPSXDD
XL hoàn thành đầu kì trong kỳ cuối kỳ
Để phục vụ cho mục đích so sánh phân tích CPSX và giá thành với dự toán giá
thành XL có thể chi tiết theo khoản mục: CP NVLTT, CP NCTT, CP sử dụng
máy thi công, CP SXC.
Thẻ tính giá thành sản phẩm XL
Tháng năm
Tên công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
Tổng số Theo khoản mục chi phí
NVLTT NCTT Máy thi
công
Sản xuất
chung
1. CPSX DD đầu kì
2. CPSX phát sinh
trong kì
3. CPSX DD cuối kỳ
4. Giá thành sản
phẩm
3. Kế toán CPSX và tính gía thành theo chuẩn mực kế toán

Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán Quốc tế ( Internation Accouting Standard IAS ) do
Uỷ Ban xây dựng các chuẩn mực kế toán Quốc tế trực thuộc liên đoàn Kế
Toán Quốc Tế ban hành, là những quy định, hớng dẫn về nguyên tắc, nội
dung, phơng pháp kế toán tài sản, vốn chủ sở hữu, công nợ, chi phí, doanh
thu mà thông tin đợc trình bày trên các Báo cáo tài chính, đợc nhiều Quốc
gia thừa nhận.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Là những quy định và hớng dẫn nguyên tắc, nội dung, phơng pháp và thủ
tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập bảng báo
SVTH: Trần Thị Thanh Thuỷ
16

×