Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

51 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.11 KB, 65 trang )

Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cùng với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp với nhau
chính trong điều kiện này đã đòi hỏi doanh nghiệp phải làm thế nào để nâng cao
vị thế của mình, tạo đợc uy tín của mình trên thị trờng vào đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Muốn đạt đợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý hữu hiệu và đề ra các phơng pháp quản lý đảm bảo tính hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hay nói cách khác dới bất kỳ một chế độ xã hội nào việc tạo ra của cải
vật chất thảo mãn nhu cầu các điều kiện sinh hoạt của con ngời và sự tồn tại của
xã hội đều do lao động mà có. Với khả năng sáng tạo của mình con ngời chiếm
vịt trí trung tâm trong quá trình sản xuất, nó là điều kiện đầu tiên cần thiết cho
sự tồn tại và phát triển của loài ngời.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản
xuất hàng hóa. Tiền lơng cùng với khác khoản trích theo lơng hợp thành chi phí
về nhân công trực tiếp, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác quản lý và chi trả lơng trong các doanh
nghiệp sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp,
tăng thu nhập cho ngời lao động và thúc đẩy nền sản xuất càng phát triển.
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển theo đó đời sống của ngời lao
động cũng ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng lớn, làm cho
ngời lao động càng quan tâm tới các khoản thu nhập sao cho đáp ứng đợc yêu
cầu của cuộc sống. Do đó việc quản lý chi trả tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng.
Nhận thức đợc vị trí quan trọng của công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tôi
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng


1
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
chọn đề tài : Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công tyCP
dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy.
Mục đích tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiền
luơng và các khoản trích theo lơng của Công ty, tìm ra những u điểm và nhợc
điểm còn khiếm khuyết, từ đó tìm ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và đề
xuất một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế tóan
tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao
Thủy.
Kết cấu nội dung của đề tài gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
CHƯƠNG II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty CP dịch vụ nông nghiệp Giao Thủy.
CHƯƠNG III: Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng Công ty CP dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp Giao Thủy.
Do thời gian thực tập, nghiên cứu ở Công ty CP DVKTNN Giao Thủy
huyện Giao Thủy với kiến thức hiểu biết về kế toán tiền lơng còn có hạn, cuốn
đề tài tốt nghiệp này chắc chắn còn nhiều thiếu xót, em rất mong đựơc sự quan
tâm và góp ý kiến của các thầy giáo cô giáo và kết cấu nội dung cũng nh hình
thức đề đề tài của em đợc hoàn chỉnh hơn./.
Giao Thủy, ngày 15 tháng 03 năm 2006
Sinh viên
Cao Thị Thanh
CHƯƠNG I
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
2
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1

Cơ sở lý luận chung về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
I.Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
1.Khái niệm
1.1.Tiền lơng
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngời, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Để cho
quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì vấn đề cần thiết là phải sản
xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật phảm tiêu dùng để tái sản xuất sức
lao động. Vì vậy khi họ tham gia sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các
doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao
động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền lơng.
Vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội
mà ngời lao động đợc sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong
qúa trình sản xuất kinh doanh.
Trên pháp lý, tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động khi ngời lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Dới chế độ XHCN tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc ngời sử
dụng lao động trả cho nguời lao động để bù đắp lại hao phí sức lao động nhằm
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của ngời lao động.
Ngoài tiền lơng đã đảm bảo cho quá trình tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của ngời lao động. Theo chế độ tài chính hiện hành ngời lao động
còn đợc hởng các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, trong thời gian nghỉ việc do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và các khoản khác nh tiền thởng tăng,
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải căn cứ vào số lợng, chất lợng và thời
gian lao động của ngời lao động, tiền lơng này có quan hệ mật thiết với kết quả
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và

các khoản trích theo lơng
3
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
sản xuất kinh doanh, nếu sức lao động bỏ ra nhiều thì năng xuất lao động cao,
khi đó mức lơng sẽ tăng, sức lao động ở đây bao gồm cả lao động chân tay và
lao động trí óc. Do đó lao động là vấn đề không thể thiếu trong xã hội.
Tiền lơng còn là yếu tố quan trọng kích thích vật chất với ngời lao động
trong việc phấn đấu hoàn thành công việc đợc giao và làm tăng năng suất lao
động trong sản xuất cũng nh trong các lĩnh vực khác.
Trong việc quản lý tiền lơng phải quán triệt nguyên tắc tăng tiền lơng
phải gắn với nâng cao năng suất lao động nhằm đảm bảo nâng cao thu nhập cho
ngời lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Tiền lơng là một bộ phận quan trọng cả chi phí sản xuất hoặc chi phí lu
thông nên việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng hoặc chi phí vào giá
thành sản phẩm thực hiện đúng chế độ tiền lơng hoặc tính đủ và thanh toán kịp
thời tiền lơng cho ngời lao động góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích lũyvà cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
chức.
1.2.Các khoản trích theo lơng:
* BHXH: Là các khỏan chi phí trợ cấp cho cán bộ công nhân viên trong
trờng hợp tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động nhằm giảm bớt khó khăn
trong đời sống của bản thân của ngời lao động, trong các trờng hợp rủi ro ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động số tiền BHXH do cơ quan quản lý quỹ bảo
hiểm chi trả, quỹ này đợc trích theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền lợng và
các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ.
Hiện nay theo quy định tỷ lẹ này là 20% lơng cơ bản, trong đó 15% do
doanh nghiệp nộp và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,5% còn lại do ngời
lao động nộp và đợc trừ trực tiếp vào lơng trong tháng.
*BHYT: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản chi phí khám chữa bệnh
của công nhân viên trong công ty.

Hiện nay tỷ lệ trích là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, 1% còn lại tính vào thu nhập của ngời lao động. BHYT đợc
trả cho ngời lao động qua mạng lới y tế.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
4
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
*KPCĐ: Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công
đoàn cấp cơ sở nhằm mục đích phục vụ đời sống tinh thần cho cán bộ công
nhân viên trong cơ quan nh thăm hỏi, tham quan, nghỉ mát ..
Hiện nay tỷ lệ trích là 2% đều đựơc tính vào chi phí SXKD của doanh
nghiệp, 1 phần phải nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên, 1 phần để lại doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động công đoàn.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc trích từ quỹ tiền lơng và quỹ
HBXH & BHYT.
*Quỹ tiền lơng: là tổng hợp số tiền lơng mà chủ doanh nghiệp phải trả
cho toàn bộ lao động mà doanh nghiệp sử dụng kể cả lao động ngoài danh sách
Bao gồm:
-Tiền lơng trích theo thời gian, theo sản phẩm, tiền lơng khoán.
-Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động đi công tác đi làm
nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Các khoản tiền phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Các khoản tiền lơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra quỹ tiền lơng còn tính cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản , tai nạn lao động.
Về mặt hạch toán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:

Lơng chính: Là khoản phải trả cho ngời lao động theo ngành nghề đã đợc
đào tạo và công việc chính đang đợc thực hiện. Lơng chính đợc thể hiện theo
thang bậc lơng cho nhà nớc quy định.
Lơng phụ: Là khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động theo các công
việc điều động khác ngoài nhiệm vụ chính.
Phụ cấp: Gồm các khoản:
+Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công việc hoặc thâm niên công tác.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
5
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả cho công
nhân, nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực tiếp trong tổng chi phí
sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt việc trích lập và sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ KPCĐ
có ý nghĩa quan trọng trong việc tính và phân bổ chi phí SXKD và giá thành
sản phẩm, sản phẩm dịch vụ và cả đối với việc đảm bảo quyền lợi của cán bộ
công nhân viên trong DN. Nó thúc đẩy nền SXKD ngày càng phát triển.
Trong cơ thế lao động hiện nay, ngời lao động làm việc theo thỏa thuận
giữa đôi bên và đợc tự do thay đổi lao động vẫn còn tồn tại trong thị trờng. Khi
đó coi sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt và tiền lơng là giá cả sức lao động
thì quan hệ giữa ngời mua và ngời bán sức lao động phải tuân theo quy luật
cung cầu về sức lao động. Từ đặc biệt đó, Nhà nớc ta đã tác động đến thị trờng
lao động nhằm quản lý đảm bảo quy luật cung cầu về sức lao động và còn đảm
bảo quyền lợi cho ngời lao động thông qua các quy luật sau:
Quy định tiền lơng tối thiểu của từng ngành từng khu vuệc.
Quy định các chế độ tiền lơng và BHXH.
Tiền lơng còn chịu nhiều chi phối của quy luật giá cả, cung cầu trên thị
trờng sức lao động và sự chỉ đạo của Nhà nớc thông qua các chính sách chế độ
về tiền lơng và BHXH trong các công ty tiền lơng của ngời lao động đợc xác

định nh sau:
+Khả năng hoàn thành công việc đợc gắn với ngời lao động
+Yêu cầu điều kiện lao động
+Các chế độ về tiền lơng, BHXH, phụ cấp
+Mức lơng tối thiểu của ngành, khu vực do Nhà nớc quản lý quy định.
Các Công ty này đại diện cho Nhà nớc sử dụng lao động và tiến hành bố
trí lao động sao cho hợp lý. Bên cạnh đó việc trả lơng cho ngời lao động không
những dựa vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào kết quả SXKD của công
ty. Nếu công ty hoạt động có hiệu quả thu lợi nhuận nhiều thì phần lợi nhuận
này tiếp tục chia cho ngời lao động theo tỷ lệ nhất định nào dó dựa trên sự góp
sức của từng ngời trả lơng theo hình thức này sản xuất tạo ra động lực kinh tế
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
6
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
mạnh mẽ, khiến ngời lao động tạo ra năng suất cao hơn càng không ngừng tìm
tòi khoa học kỹ thuật đem hết khả năng của chính bản thân để phục vụ công ty.
2.ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng cùng với các khoản trích theo lơng hợp thành khoản chi phí về
lao động sống cấu thành lên giá trị sản phẩm. Trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động để tính toán lao động sống, việc tính
toán đúng thù lao cho ngời lao động thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các
khoản liên quan cho ngời lao động.
Kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian kết quả và chất lợng
của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lơng còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải
nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội của DN và ngời lao động.
3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng.
Ngày nay trong điều kiện nền kinh tế thị trờng kế toán đợc nhiều nhà
kinh tế kinh doanh, chủ DN quan niệm Một ngôn ngữ KD đợc coi nh nghệ

thuật để ghi chép phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình SXKD của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho
việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tợng sử dụng thông tin.
Song dù quan niệm nào đi chăng nữa thì kế toán vẫn là công cụ quản lý vi mô
và cả tầm vĩ mô. Kế toán với chức năng công cụ quan trọng điều hành quản lý
các hoạt động trong DN cần phải đợc các DN sử dụng đúng chức năng và vị trí
của nó trong lĩnh vực quản lý tiền lơng còn các khoản trích theo lơng. Tổ chức
tốt công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ góp phần quản lý
chặt chẽ có hiệu quả thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo việc tính
toán chính xác các khoản tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ hạ giá thành
sản phẩm tăng thu nhập cho ngời lao động và cho DN. Để thực hiện tốt chức
năng kế toán trong điều hành và quản lý DN, tiền lơng và các khoản liên quan
đến ngời lao động không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của nhân viên mà là vấn
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
7
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
đề đợc doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy kế toán tiền lơng những nhiệm vụ
sau:
+Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ kịp thời về số lợng, chất
lợng, thời gian và kết quả lao động tính toán các khoản tiền lơng, tiền thởng,
các khoản trợ cấp cho ngời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
ngời lao động kiểm tra việc sử dụng, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động tiền lợng trợ cấp BHXH và sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ BHXH.
+Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lơng, các khoản trích theo
lơng vào chi phí SXKD theo từng đối tợng. Hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong DN thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và các
khoản trích theo lơng theo đúng chế độ Nhà nớc ban hành.
+Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BXH, BHYT, phân tích tình hình sử
dụng lao động, sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp để khai

thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động ngăn ngừa những
vi phạm về lao động, vi phạm về chế độ chính sách lao động.
4.Phân loại tiền lơng theo chức năng.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động sử dụng hợp lý lao động cần thiết
phải phân loại tiền lơng cho công nhân viên của DN giúp cho công tác tổ chức
lao động và tổ chức hạc toán tiền lơng trong DN thực hiện đợc nhiệm vụ chức
năng của mình với mục đích tăng cờng công tác quản lý lao động và quỹ lơng
của đơn vị.
Công nhân viên trong DN là số lao động trong danh sách của DN do DN
trực tiếp quản lý và chi trả lơng. Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng ngành
mà công nhân viên của DN đợc phân thành các loại chính sau:
+Theo chức căng sản xuất: Bao gồm tiền lơng trả cho số lao động thuộc
các bộ phận thuộc phân xởng sản xuất tham gia việc sản xuất hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
8
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
+Theo chức năng bán hàng: Bao gồm tiền lơng trả chobộ phận nhân viên
tham gia việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ.
+Theo chức năng quản lý: Bao gồm tiền lợng trả cho bộ phận nhân viên
thực hiện chức năng quản lý hành chính và quản trị kinh doanh.
II. Các hình thức trả lơng.
ở nớc ta hiện nay các chế độ về lao động tiền lơng có quan điểm là thực
hiện đúng quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của DN và ngời lao động thực hiện
quyền bình đẳng giữa 2 bên tôn trọng quyền đợc làm việc, thôi việc và thời gian
làm việc của ngời lao động, việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong
DN nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo động kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích riêng của DN với ngời lao động. Lựa chọn hình
thức trả lơng đúng còn có tác dụng làm đòn bẩy để khuyến khích ngời lao động

chấp hành kỷ luật lao động đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Tháng lơng và bậc lơng đối với các DN tổ chức kinh doanh dịch vụ đã đ-
ợc Nhà nớc quy định cụ thể, tuy nhiên điều quan trọng là cơ quan lao động và
quản lý Nhà nớc cấp trên phải cùng DN xác địng đúng mức tiền lơng theo sản
phẩm. Qũy lơng của doanh nghiệp nhiều hay ít tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của DN. Giám đốc và tập thể lao động cùng nhau thống nhất cách trả l-
ơng trong DN. Nhà nớc khống chế mức lơng tối thiểu nhng không thể mức lơng
tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập.
Việc khống chế mức lơng tối thiểu có nghĩa là Nhà nớc thuộc DN đảm
bảo lợi ích kinh tế tối thiểu cho ngời lao động. Nếu doanh nghiệp SXKD lỗ thu
nhập của ngời lao động dới mức tối thiểu thì Nhà nớc phải kiểm tra can thiệp
xem xét thay đổi các bộ lãnh đạo quản lý giúp DN chuyển hớng SXKD thậm
chí có thể cho sát nhập với DN khác hoặc cho quyết định phá sản. Nếu phá sản
thì cũng phải đảm bảo quyền lợi ích kinh tế theo thứ tự u tiên của luật hành
chính. Đối với những ngời thu nhập quá cao sẽ đợc điều tiết theo luật thuế thu
nhập.Việc tính trả lơng cho ngời lao động trong DN hiện nay đợc tiến hành theo
các hình thức sau:
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
9
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
1.Hình thức trả lơng theo thời gian.
Khái niệm: Là số tiền lơng và ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời
lao động phục thuộc vào thang bậc lơng và số ngày lao động thực tế.
Cách tính: Hệ số ì Mức lơng
Tiền lơng = lơng tối thiểu ì Số công hởng
thời gian Số ngày làm theo C lơng thời gian

Tiền lơng trả theo thời gian dễ tính nhng không phản ánh đợc chất lợng
lao động.

Hình thức tiền lơng theo thời gian đợc áp dụng cho các DN mà ở đó có
những công việc cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lợng
sản phẩm và thờng áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác quản lý kinh tế
và các hình thức và phơng pháp sản xuất kinh doanh mà DN phải phân loại và
sử dụng các loại tiền lơng sao cho phù hợp với thực tế sản xuất nhằm đảm bảo
cho ngời lao động tự giác, lao động có kỹ thuật, đạt đợc năng suất cao nhất.
Tiền lơng thời gian có thể đợc chia ra:
Tiền lợng thánglà tiền lợng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
theo tháng bậc lơng, không phân biệt số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lơng tháng = Mức lơng tháng ì 12 tháng
52 tuần
Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc của ngời lao động
đợc xác định nh sau
Mức lơng tháng (600( x phụ cấp (50)
Tiền lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (2 2 ngày)
Lơng ngày thờng áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hớng lơng
thời gian, tính lơng cho ngời lao động trong ngày hội họp học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Lơng ngày còn đợc áp dụng để
trả lơng cho ngời lao động hợp đồng.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
10
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Tiền lơng ngày
Tiền lơng giờ =
Số ngày làm việc theo quy định.
Việc tính trả lơng theo thời gian cha đảm bảo đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động vì nó cha tính đến 1 cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của
tiền lơng trong việc kích thích phát triển sản xuất, cha phát huy hết khả năng

sẵn có của ngời lao động để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Vì vậy khi áp
dụng theo thời gian cần thiết phải thực hiện một số biện pháp phân phối nh
khuyến khích vật chất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo ra cho ng-
ời lao động thực sự tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật, có kỹ thuật và năng
suất cao.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng tính theo khối lợng, số lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất l-
ợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ
lao vụ đó.
Theo hình thức này tất cả những sản phẩm làm ra phải đạt tiêu chuẩn chất
lợng quy định. Công nhân làm nhiều sản phẩm tốt thì đợc trả lơng nhiều và ng-
ợc lại.
Cách tính
Tiền long SP = Số lợng SP công việc x Đơn giá tiền
hoàn thành lơng SP
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kết quả lao động, phiếu xác nhận sản phẩm, sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành và đơn giá tiền lơng mà DN áp dụng đối với từng loại sản phẩm,
dịch vụ, công việc.
Để xác định số tiền lợng theo sản phẩm DN phải xác định đơn giá tiền
hợp lý.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
11
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Đơn giá tiền lơng sản phẩm là mức lơng trả cho 1 đơn vị sản phẩm đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật. Cơ sở để xác định đơn giá lơng là mức lơng cấp bậc và
định mức thời gian lao động chế tạo 1 đơn vị sản phẩm
Mức lơng thời gian bậc thợ

Đơn giá lơng =
Định mức thời gian lao đọng chế tạo 1 đv sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng
thêm sản phẩm cho xã hội 1 cách hợp ly.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với ngời gián
tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng gián tiếp, tùy theo yêu cầu kích
thích ngời lao động nâng cao chất lợng, năng suất sản lợng hay đẩy nhanh tiến
độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền lợng sản phẩm khác nhau do đó
có các dạng tiền lơng khác nhau.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm bao gồm:
+Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp
+Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
+Trả lơng theo sản phẩm lỹ kế
+Trả lơng thoe khoán khối lợng công việc hoặc khoán từng công việc.
2.1 Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp
Với hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động trực tiếp theo số l-
ợng sản phẩm hòan thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá. Tiền lợng sản
phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào. Đây là hình thức đợc các DN
sử dụng phổ biến để tính lơng phải trả cho lao động trực tiếp.
2.2.Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất nh lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu thành phẩm bảo d-
ỡng máy móc thiết bị. Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh-
ng lại gián tiếp tạo ra năng suất lao động của lao động trực tiếp, đến kết quả lao
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
12
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1

động nên có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp
phục vụ để tính lơng cho lao động gián tiếp.
2.3.Quỹ tiền lơng trả theo sản phẩm lũy kế.
Theo hình thức ngoài tiền lơng sản phẩm còn căn cứ vào mức độ hoàn
thành vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng theo tỷ lệ lũy tiến
quy định. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì tỷ xuất luỹ tiến tính lơng
càng nhiều.
Lơng trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng năg suất lao động nên đợc áp dụng ở khâu trong quan trọng cần thiết để
đẩy nhanh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng
trong từng trờng hợp DN phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó, chất lợng
sản phẩm hoàn thành sử dụng hình thức trả lơng này sẽ tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm của DN vì vậy không cần thiết thì không
nên sử dụng hình thức trả lơng này.
Công thức:
Đơn giá lũy tiến của SP = Đơn giá + (Tỷ lệ lũy tiến x đơn giá)
2.4.Trả lơng khóan khối lợng hoặc khoán từng việc.
Hình thức này áp dụng cho những công việc lao động đơn giá, có tính
chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa. Trong
trờng hợp này DN xác định mức tiền lơng trả theo từng công việc mà ngời lao
động phải hoàn thành.
2.5.Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
Đây cũng là hình thức trả lơng theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất nhằm khuyến khích tập
thể ngời lao động cải tiến kỹ thuật và tổ chức sản xuất hợp lý, tăng năng suất lao
động.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thể tính riêng cho từng cá nhân hoặc tính
chung cho cả tập thể thì phải tiến hành chia lợng cho từng thành viên trong tổ
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và

các khoản trích theo lơng
13
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
đội, việc chia lơng đó là nhiệm vụ vủa kế toán, khi chia lơng căn cứ vào cấp
bậc, thời gian làm việc thực tế trong tháng của từng ngời ngoài ra còn căn cứ
vào ý thức thái độ lao động, chất lợng công việc của từng ngời để chia lơng.
Trong trờng hợp đặc biệt công nhân làm ra sản phẩm bị hỏng hoặc kém phẩm
chất khi đó phải xem xét các lý do rồi mới giải quyết. Nếu do nguyên nhân
khách quan công nhân sản xuất vẫn đợc hởng 100% lơng. nếu do điều kiện chủ
quan ngời công nhân sản xuất phải chịu bồi thờng theo mức độ thiệt hại của
sản phẩm.
3.Các hình thức trả lơng.
3.1.Hình thức trả lơng theo định mức biên chế khoán qũy lơng
Công ty áp dụng định mức biên chế thì quỹ lơng chế độ = tổng số lao
động biến hợp lý hoá công ty tính toán và giao khoán quỹ lơng cho từng ban bộ
phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác. Nếu chi ít bộ máy gián tiếp thu nhập
cao chi phí nhiều biên chế lớn thì thu nhập thấp.
3.2.Hình thức trả lơng theo kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng hình thành nên quỹ lơng phân
chia cho ngời lao động và quỹ công ty là phần kết quả còn lại của tổng doanh
thu trừ đi tổng chi phí gồm toàn bộ các khoản chi phí theo định mức (không
bao gồm tiền lơng) kể cả thuế phải nộp ngân sách theo quy định. Nh vậy nếu
sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãi nhiều hình thành nên quỹ lơng lớn thì ngời
lao động có thu nhập cao và ngợc lại.
3.3.Hình thức tiền lơng chức vụ nhân viên quản lý.
Cán bộ công nhân viên quản lý công ty đợc hởng lơng theo bậc lơng và
thang lơng chức vụ của Nhà nớc quy định nhân với hệ số các loại phụ cấp lơng.
Ngoài các hệ số tiền lơng nêu trên công ty phải tính các loại phụ cấp lơng còn
lại không tính vào đơn giá trả lơng theo sản phẩm cho công nhân mà tính trên
cơ sở so sánh tổng số tiền phụ cấp với tổng quỹ lơng cấp bậc của đơn vị.

3.4.Hình thức trả lơng giám đốc của Công ty.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
14
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Tiền lơng, tiền thởng của giám đốc công ty do hội đồng công ty xem xét
đề nghị cho cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt căn cứ vào nghĩa vụ bảo toàn
vốn và có hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tổng tiền lơng, tiền thởng
không vợt quá ba lần tiền thởng bình quân thực tế của cán bộ công nhân viên
trong cùng thời điểm.
Trong một số trờng hợp đặc biệt tiền lơng đợc tính nh sau:
+Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lế đợc tính trả l-
ơng ít nhất = 200% tiền lơng giờ của ngày làm việc bình thờng.
Ngời lao động làm thêm giờ vào ngày thờng thì đợc trả lơng ít nhất bằng
150% tiền lơng giờ của ngày làm việc bình thờng.
+Nếu làm thêm giờ vào ban đêm hoặc làm việc vào ban đêm thì đợc trả
thêm ít nhất bằng 30% phụ cấp K3.
Trong trờng hợp ngừng việc nếu do lỗi của ngời sử dụng lao động thì lao
động trả đủ tiền lợng, nếu do lỗi của ngời lao động thì ngời lao động đó không
đợc trả lơng.
+Nếu ngừng việc do sự cố mất điện hay vì 1 nguyên nhân nào đó bất khả
kháng thì tiền lơng ngời lao động đợc trả cũng do hai bên thoả thuận và không
đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu.
Số tiền thởng của mỗi ngời đợc tính bằng cách lấy mức tiền thởng loại
tiêu chuẩn nhân với hệ số tiền thởng loại A, B, C mà ngời đó đã đợc xếp loại
khen thởng.
III.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.Nguyên tắc trả lơng
1.1.Nguyên tắc trả lơng theo phân phối lao động
Đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phải dựa vào quy luật

giá trị. Ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động một khoản tiền công. Số
tiền công này phụ thuộc vào sự biến động giá trị hàng hóa và sự thỏa thuận giữa
hai bên. Giá cả sức lao động luôn biến đổi từ đó dẫn đến tiền lơng của ngời lao
động cũng biến đổi theo.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
15
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Trả lơng theo phân phối lao động không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính,
tôn giáo mà phải trả theo đúng giá trị sức lao động bỏ ra. Nếu trong cùng mọi
điều kiện nh nhau, thời gian nh nhau thì tiền lơng trả cho ngời lao động phải nh
nhau.
1.2.Nguyên tắc đảm bảo tốc độ năng suất nhanh hơn tốc độ tăng của
tiền lơng bình quân.
Tiền lơng là một bộ phận của giá thành và giá cả hàng hóa, việc trả lơng
còn phụ thuộc vào lao động sản xuất nên phải gắn liền tiền lơng với năng suất
lao động, tiền lơng tăng dựa trên lao động tăng.
Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo đem lại nhiều lợi nhuận cho
công ty. Chẳng hạn: sẽ đảm bảo cho việc hạ gia thành sản phẩm, tăng khối lợng
hàng hóa bán ra với tăng tích lũy vốn cho của công ty, đặc biệt phù hợp với các
lợi ích tập thể xã hội trong đó có ngời lao động.
2.Chứng từ và tài khoản kế toán
2.1.Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng chủ yếu là:
+Bảng chấm công
+Bảng kê khai khối lợng sản phẩm hoàn thành
+Bảng thanh toán tiền lơng và BHXH
+Các loại phiếu chi khác
+Phiếu báo nghỉ hởng BHXH
*Bảng chấm công: Dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng, bảng

này do từng tổ đội phòng ban ghi hàng ngày.
Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc tổ trởng
công đoàn ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ đợc hởng lơng theo chế độ quy
định để tính lơng phải trả.
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
16
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
*Bảng kê khai khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là cơ sở để
tính lơng trả theo sản phẩm. Bảng này đợc kê chi tiết theo từng tổ đội đối tợng
tính lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra nghiệm thu.
*Bảng thanh toán lơng: Trên cơ sở bảng chấm công và bảng kê khai khối
lợng công việc hoàn thành kế hoạch tính lơng phải trả và lập bảng thanh toán
tiền lơng theo từng tổ đội. Việc thanh toán tiền lơng đựơc thực hiện mỗi tháng 2
kỳ.
Kỳ 1: tạm ứng
Kỳ 2 : Nhận phần còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ phải khấu trừ vào l-
ơng
Bảng thanh toán lơng không chỉ phản ánh khoản tiền lơng trợ cấp BHNX
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong tháng đó mà còn phản ánh một số
khoản có liên quan đến thanh toán tiền lơng và BHXH đối với cán bộ công nhân
viên nh các khoản khấu trừ vào lơng.
Bên cạnh bảng thanh toán tiền lơng kế toán cần lập số lợng hoặc phiếu
trả lơng của từng công nhân viên để họ có thể tự kiểm tra giám sát việc tính l-
ơng và các khoản thanh toán trực tiếp khác đảm bảo tính đúng đắn và chính xác
của các số liệu.
Đối với cán bộ công nhân viên nghỉ phép hàng năm theo chế độ quy
định thì cán bộ công nhân viên trong tháng nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng
nh thời gian đi làm. Nếu DN bố trí công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm thì

tiền lơng nghỉ phép đợc tính trực tiếp vào chi phí sản suất kinh doanh. Nếu DN
không bố trí cho cán bộ công nhân viên nghỉ phép đều đặn trong năm có tháng
nghỉ nhiều, có tháng nghỉ ít hoặc không nghỉ trờng hợp này tiền lơng nghỉ phép
của cán bộ công nhân viên đợc tính vào chi phí sản xuất thông qua phơng pháp
tính trớc theo kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh.
Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trớc theo kế hoạch cho phù hợp
với số tiền lơng nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lơng nghỉ
phép và chi phí sản xuất kinh doanh.
Phơng pháp tính lơng nghỉ phép cho đối tợng lao động nh sau:
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
17
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Mức tính trớc tiền lơng Tiền lơng thực tế phải Tỷ lệ trích
nghỉ phép KH của CBCN trả cho CBCNV trong tháng trớc
Tổng số lơng phép KH của CBCNV
Tỷ lệ =
Tổng số lơng chính KH năm của CBCNV
2.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích
theo lơng chủ yếu sử dụng hai tài khoản là TK 334 và TK 338.
*Tài khoản 334: Phải trả CBCNV
-Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho CBCNV của DN về tiền lơng tiền công
lao động, tiền thởng, tiền chi trả BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu
nhập của CBCNV.
-Kết cấu tài khoản
+Bên nợ: Phản ánh số tiền lơng, HBXH và các khoản khác đã
thanh toán với CBCNV.
Phản ánh các khoản khấu trừ vào lơng của CBCNV.

+Bên có: Phản ánh số tiền lơng, tiền trả BHXH và các khoản thuộc
thu nhập của CBCNV mà DN phải trả
+Số d
Bên nợ (nếu có): Phản ánh số tiền trả thừa cho CBCNV về tiền l-
ơng tiền thởng, tiền BHXH và các khoản khác (ít xảy ra)
Bên có: Phản ánh các khoản tiền lơng, tiền thởng, tiền BHXH và
các khoản khác còn phải trả CBCNV.
*Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Nội dung: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác nh: Khoản phải
nộp cho cơ quan pháp luật về lệ phí tòa án, phải trả về vay mợn tạm thời vật t
tiền vốn Trong đó có các khoản liên quan trực tiếp đến CBCNV nh BHXH,
BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên các tài liệu cấp hai thuộc tài khoản 338 nh
sau:
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
18
= x
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Tài khoản 338.1
Tài khoản 338.2: Kinh phí cố định
Tài khoản 338.3: BHXH
Tài khoản 338.4: BHYT
-Kết cấu tài khoản
+Bên Nợ: Phản ánh số tài sản thừa đã đợc xử lý
Phản ánh số tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý
Phản ánh các khoản tính BHXH phải trả cho CBCNV.
Phản ánh chi phí hoạt động công đoàn phát sinh tại DN.
+Bên Có: Phản ánh các khoản phải nộp cho Nhà nớc về khấu hai TSCĐ
vốn do ngân sách Nhà nớc cấp.
Phản ánh BHXH đơn vị phải nộp cho CBCNV

Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ CBCNV phải nộp
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Phản ánh thu nhập phải trả cho các bên liên doanh
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác.
+Số d:
Bên Nơ: Phản ánh BHXH, BHYT, KPCĐ cha nộp hoặc cha nộp đủ cho
cơ quan cấp trên, số tiền còn phải trả phải nộp khác, taì sản thừa chờ xử lý.
Ngoài hai tài khoản 334 và 338 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng còn sử dụng một số TK sau:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 335: Chi phí phải trả
TK 141: Tạm ứng
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí nhân viên quản lý phân xởng
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 442: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
2.3.Trình tự hạch toán
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, bảng công khai sản phẩm hoàn
thành và các chứng từ khác kế toán tính số tiền lơng phải trả CBCNV trong DN
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
19
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
sau đó lập bảng thanh toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tiến hành
phân bổ vào các đối tợng sao cho phù hợp và đợc thể hiện qua sơ đồ trình tự kế
toán sau:
TK 334
TK 138, 338,141, 133, 242
TK 622, 627,641, 642,

(1)
6) TK 431
TK 111, 112
(4)
(8)
TK 338 TK 335
(7) (3)

( 9)
(2)
Trong đó:
1.Tiền lơng phải trả cho CBCNV trong DN
2.Trích BHXH, BHYT và chi phí sản xuất kinh doanh
3.Tiền lơng đi phép thực tế của CBCNV
4.Tiền lơng thi đua, cải tiến kỹ thuật phải trả CBCNV.
5.Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
6.Các khoản khấu trừ vào lơng
7.Tiền lơng của CBCNV đi vắng
8.Trả lơng cho CBCNV
9.Thu BHXH, BHYT, KPCĐ do ngời lao động góp
3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
20
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
3.1.Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản mang tính chất nh
lơng, kế toán ghi
Nợ 622: Tiền lơng phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Nợ 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ 641: Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng

Nợ 642: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý DN
Có 334: Phải trả CBCNV.
3.2. Tiền thởng trích từ quỹ khen thởng phải trả CBCNV nh thởng tăng
năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật .. kế toán ghi
Nợ 431: Quỹ khen thởng
Có 334: Phải trả CBCNV
3.3. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất kế
toán ghi:
Nợ 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có 335: Chi phí phải trả
3.4. Tính tiền lơng nghỉ phép thực tế đã phát sinh cho công nhân:
Nợ 627, 641, 642
Nợ 335: Chi phí phải trả
Có 334: Phải trả CBCNV
3.5.Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong DN (trong trờng hợp ốm
đau, tai nạn giao thông ) kế toán ghi:
Nợ 338 (338.1): BHXH
Có 334: Phải trả CNV
3.6 Khi thanh toán lơng cho CNV, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
3.7. Chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu
nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CBCNV
Có 141: Tạm ứng
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
21
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1

Có 138(138.1): Phải thu khác
3.8 Số BHXH, BHYT khấu trừvào lơng của CBCNV (theo tỷ lệ quy định
6%) kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CBCNV
Có 338 (338.3;338.4) Phải trả phải nộp khác
3.9. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
(trích 19% vào chi phí sản xuất kinh doanh) kế toán ghi:
Nợ 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ 622: Tiền lơng phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Nợ 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý phân xởng
Nợ 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý bán hàng
Nợ 627: Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý DN
Có 338: Phải trả phải nộp khác
Có 338.2 : KPCĐ
Có 338.3 : BHXH
Có 338.4 : BHYT
3.10. Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên.
Nợ 338 (338. 2; 338.3; 338.4)
Có 111: Tiền mặt
Có 112: Tiền gửi ngân hàng.
3. 11. BHXH, BHYT,KPCĐ chi vợt đợc cấp bù kế toán ghi:
Nợ 111: Tiền mặt
Nợ 112: Tiền gửi ngân hàng.
Có 338 (338. 2; 338.3): Phải trả phải nộp khác
Mức tính tiền lơng lơng chính thực tế phải trả Tỷ lệ trích
nghỉ phép (KH) CNV trực tiếp trong tháng
Tổng số lơng phép KH năm của CNSX
Tỷ lệ trích trớc = x 100
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng

22
=
x
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Tổng số lơng chính KH của CN trực tiếp sx
Tùy theo hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà việc hạch
toán tiền lơng BHXH, BHYT, KPCĐ đựơc thực hiện trên sổ kế toán khác nhau
sao cho phù hợp. Nhng trong quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ
chứng từ gốc và kết thúc bằng các báo cáo kế toán. Thông qua việc ghi chép
theo dõi tính toán xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán, việc quy định phải mở
các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò chức năng và nhiệm vụ của kế toán đợc gọi là
hình thức kế toán.
Trên thực tế DN có thể lựa chọn 1 trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng t
Hình thức nhật ký sổ cái
Việc áp dụng hình thức hạch toàn này hay hình thức hạch toán khác là
tùy thuộc vào quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của
DN, nhng nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của mỗi hình thức mà
DN áp dụng.
chơng II
thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thuỷ.
I.Đặc điểm chung của Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy- huyện Giao Thủy tiền thân là một
DN Nhà nớc, chuyên kinh doanh các mặt hàng vật t phân bón phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Sau nhiều lần thay đổi cơ cấu và tên gọi nay là Công ty Dịch vụ
KT NN Giao Thủy- Huyện Giao Thủy.

Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
23
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Công ty DVKTNN Giao Thủy huyện Giao Thủy ra đời từ năm 1976 là sự
hợp nhất giữa trạm vật t kỹ thuật huyện Xuân Thủy thuộc Công ty vật t tổng
hợp Hà Nam Ninh và trạm vật t nông nghiệp huyện Xuân Thủy thuộc Công ty
vật t nông nghiệp Xuân Thủy do UBND huyện quản lý. Đến năm 1992 Nhà nớc
tiến hành sắp xếp đánh giá lại doanh nghiệp nhà nớc, công ty đợc thành lập lại
theo quyết định 338- HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 và QĐ 156- HĐBT
ngày 7 tháng 5 năm 1992 . Đợc đi vào hoạt động và mang tiên là: Công ty Dịch
vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện Giao Thủy đến năm 1997 có sự chia tách huyện
Xuân Thủy thành hai huyện. Huyện Xuân Trờng và huyện Giao Thủy, công ty
lại tách ra và lấy tên: Công ty Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp Giao Thủy- huyện
Giao Thủy.
Trụ sở chính dặt tại xã Hoành Sơn Huyện Giao Thủy và có3 cơ sở đặt
tại các xã.
Đia bàn hoạt động của Công ty chủ yếu trong huyện và một số địa bàn
lân cận nh huỵên Xuân Trờng, huyện Hải hậu.
Công ty dịch vụ KTNN Giao Thủy đợc thành lập DN Nhà nớc số 191 của
UBND tỉnh Nam Hà.
Mã số: 19- 07101- 070102
Tổng mức vốn kinh doanh: 192.000.000đ
Phân loại theo vốn
Vốn cố đinh:130.000.000đ
Vốn lu động: 62.000.000đ
+Phân loại theo nguồn vốn:
Ngân sách cấp: 151.000.000đ
Vốn tự bổ sung: 41.000.000đ
+Ngành nghề chủ yếu: Kinh doanh giống, thuốc trừ sâu, vật t phơng tiện

tham canh, bảo vệ cây trồng
Dịch vụ nông nghiệp, bảo hiểm cây trồng, chuyển giao kỹ thuật thâm
canh
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
24
Cao Thị Thanh Lớp: C1TH1
Tổ chức theo hình thức doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập
có pháp nhân kinh tế.
2.Kết quả hoạt động của Công ty
Bảng 01:
Kết quả hoạt đọng kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Doanh thu 6.936.436.853 12.181.505.178 12.839.530.102
Lợi nhuận 97.258.770 181.810.365 236.264.841
Tiền lơng/ngời/tháng 477.365 477.365 647.114
Qua gần 25 năm xây dựng và phát triển nhìn chung công ty đã từng bớc
đợc củng cố và phát triển toàn diện. Đặc biệt lợn nhuận mỗi năm đều tăng cao
hơn so với năm trớc, thu nhập của ngời lao động cũng tăng. Chứng tỏ bộ máy
của Công ty làm việc có hiệu quả. Điều đó chứng tỏ khả năng phát triển của
Công ty là rất lớn.
3.Tổ chức bộ máy của Công ty DVKTNN Giao Thủy- Giao Thủy.
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Công tác quản lý là khâu quan trọng nhất để duy trì hoạt động của bất cứ
DN nào. Đó là điều không thể thiếu đợc rất cần thiết đảm bảo giám sát chặt chẽ
tình hình hoạt động của DN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Công ty dựa trên cơ sở tự nguyện, dân

chủ, bình đẳng, tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ chung của Công ty và tôn trọng
quyền lợi của mỗi cổ đông trong Công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty DVKT NN Giao Thủy- Giao Thủy
đợc tổ chức sắp xếp một cách phù hợp biên chế các phòng ban hết sức gọn nhẹ
kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc.
Sơ đồ 01 :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Chuyên đề thực tập Hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng
25
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
P.Hành chính
TC
P.Kinh doanh P.Kế toán P.Kỹ thuật
Trại nhân giống lúa
Xuân Phú
Quầy công ty
Trại cá giống
Giao Hải
Trại cá giống
Xuân Ngọc

×