Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

52 Phân tích tình hình tài chính tại Cảng Khuyến lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.98 KB, 48 trang )

Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Lời nói đầu
Trong cơ chế quản lý mới, kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng có
nhiệm vụ tính toán và phản ánh quá trình hoạt động kinh tế và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị truờng kế toán là phong vũ biểu xác định nguồn
thông tin trung thực dể xác định hiệu quả kinh tế và các phơng án quản lý giúp các
nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân lao động sử dụng tốt
nguồn vốn và tiết kiệm nguồn vốn của mình để làm lợi cho các cá nhân, các doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Số liệu kế toán trung thực đợc thông tin rộng rãi sẽ là tiền đề cho việc hình
thành và phát triển thị trờng, đặc biệt là thị trờng tài chính - kế toán không phải là
điểm kết thúc trong chính bản thân của hệ thống này mà mục đích của nó là cung
cấp thông tin có giá trị cho những ngời sử dụng báo cáo tài chính. Từ đó có thể kết
luận phân tích tình hình tài chính một cách có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trong thực tiễn doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh trên thị trờng
chịu sự chi phối của nhiều đối tợng khác nhau xung quanh những vấn đề đầu t,
cho vay tín dụng, cạnh tranh và hàng loạt những vấn đề khác. Vì vậy, đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một vị thế nhất định trên thị trờng kinh doanh. Những báo
cáo tài chính của doanh nghiệp là bức tranh phản ánh rất sinh động thể hiện rõ sức
mạnh và tiềm năng của doanh nghiệp. Nguồn thông tin về tài chính doanh nghiệp
sẽ dẫn đến cho nó không ít những cơ hội và cả những rủi ro, công việc phân tích
tình hình tài chính nh vậy không là của riêng doanh nghiệp mà là của tất cả các
đối tợng quan tâm đến doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế nh vậy, qua thời gian thực tập tại Cảng
Khuyến lơng em xin chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Cảng Khuyến
lơng làm báo cáo tốt nghiệp.
Do những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên báo cáo này sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong đợc sự chỉ bảo tận tình của
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
1


Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
các thầy - cô và các anh - chị - em tại Cảng Khuyến lơng để báo cáo của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy V Dng Hũa
là giáo viên hớng dẫn thực tập, cảm ơn các thầy cô đã trang bị hiện thực cho em
trong những năm học qua, cảm ơn Ban Lãnh đạo Cảng đã tạo điều kiện cho em
thực tập nhất là anh - chị - em Phòng Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
2
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Báo cáo tốt nghiệp này gồm 3 phần
Phần I
Tình hình chung của Cảng Khuyến Lơng
I ). Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng
Khuyến lơng.
1). Quá trình hình thành và phát triển Cảng Khuyến lơng
1.1) - Sự hình thành Cảng Khuyến lơng
1.2 / Quá trình phát triển của Cảng Khuyến lơng
2/ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Cảng Khuyến lơng
3 / Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Cảng Khuyến Lơng
II / Tổ chức bộ máy quản lý
1 / Sơ đồ bộ máy quản lý của Cảng Khuyến lơng ( trang bên )
2/ Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phần II
Phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp
I / Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
A / Khái niệm chung về tài chính và tài chính doanh nghiệp
1 / Khái niệm chung về tài chính

2/ Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
3/ Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nhà nớc.
B / Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1/ Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
3
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
1/ ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
II / Tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1/ Bảng cân đối kế toán
2 / Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .
III / Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Cảng Khuyến
lơng qua bảng cân đối tài chính.
1/ Phân tích cơ cấu tài sản
2/ Phân tích cơ cấu nguồn vốn
3/ Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời
3.1/ Hiệu quả kinh doanh
3.2 / Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
3.3/ Khả năng sinh lới vốn
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện
tình hình tài chính tại Cảng Khuyến Lơng
1/ Tăng doanh thu
2/ Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu
3/ Quản lý vốn lu động và vốn cố định
4/ Lập kế hoạch vốn bằng tiền



Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang

4
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Phần I
Tình hình chung của Cảng Khuyến Lơng
I). Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Cảng
Khuyến lơng.
1). Quá trình hình thành và phát triển Cảng Khuyến lơng
1.1)- Sự hình thành Cảng Khuyến lơng
Cảng Khuyến lơng đợc Bộ Giao thông vận tải ra Quyết định thành lập số
2030/TCCB, ngày 11/10/1985 Trụ sở đóng tại Thôn Khuyến lơng, Xã Trần phú,
Huyện Thanh trì - Hà nội, với diện tích xây dựng là 11 ha. Cảng Khuyến lơng là
một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Xí nghiệp liên hợp vận tải biển pha sông nay
là Công ty Hàng hải Đông Đô, thực hiện hạch toán độc lập có quyền tự chủ kinh
doanh, tự chủ về tài chính và chịu sự ràng buộc về quyền lợi nghĩa vụ đối với Công
ty. Là một Cảng công nghiệp nằm ở phía Đông nam Thành phố Hà nội, nó có vị trí
quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc và là đầu mối giao thông quan trọng
của các tỉnh phía Bắc.
Nhiệm vụ chính của Cảng là:
- Tổ chức bốc xếp, bảo quản hàng hoá, phục vụ các tàu đến và rời khỏi
Cảng;
- Tổ chức kinh doanh vận tải bằng đờng thuỷ và đòng bộ;
- Kinh doanh khai thác các loại vật liệu xây dựng;
- Xây dựng công trình dân dụng, kho tàng, bến bãi, xây lắp các cấu kiện
công trình, thi công nền móng mặt đờng bộ.
1.2)- Quá trình phát triển của Cảng Khuyến lơng
Quá trình phát triển của Cảng Khuyến lơng đợc chia làm ba giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Từ năm 1987 1990;
Giai đoạn 2 : Từ năm 1991 1993;
Giai đoạn 3 : Từ năm 1994 đến nay.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang

5
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
* Giai đoạn I : Vào những năm 1987 - 1990 hàng hoá qua Cảng Khuyến l-
ơng ổn định theo kế hoạch của Nhà nớc và của Bộ Giao thông vận tải cũng nh
Thành phố Hà nội. Cơ cấu mặt hàng xếp dỡ trong giai đoạn này chủ yếu gồm:
Phân bón, sắt thép, nhôm, silic, gỗ thông ... hàng đợc nhập khẩu từ Liên Xô
và các nớc Đông âu đợc chuyển tải bằng các sà lan Lash từ Vịnh Hạ long về Hà
nội qua Cảng Khuyến lơng.
- Phân lân Văn điển đợc chuyển bằng ôtô qua Cảng và đợc chuyển tải
xuống các tàu pha sông pha biển đa vào phục vụ đồng bằng Nam trung bộ với
nhu cầu ngày càng tăng.
- Thảm đay xuất khẩu của các công ty xuất nhập khẩu đa qua Cảng
Khuyến lơng đợc bốc xếp xuống các sàlan Lash xuất khẩu sang các nớc Châu Âu .
- Vật liệu xây dựng đợc vận chuyển từ Nam Định, Ninh Bình qua Cảng
Khuyến lơng đến các công trình xây dựng Thành phố và các tỉnh lân cận.
- Than Quảng ninh đợc vận chuyển bằng đờng sông về Hà nội qua Cảng
phục vụ và cung cấp cho nhà máy dệt 8/3, Nhà máy Phân lân Văn Điển, gạch
Hữu hng, Công ty Cao su Sao vàng .
- Gạo từ Miền Nam vận chuyển ra cung cấp cho miền Bắc phần lớn đều
qua Cảng Khuyến lơng.
Đây là thời kỳ kinh doanh của Cảng diễn ra thuận lợi, phát triển mạnh, đời
sống cán bộ công nhân tơng đối ổn định .
* Giai đoạn II :
Vào giai đoạn này việc sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến lơng gặp
nhiều khó khăn, sản lợng bốc xếp giảm đáng kể, ngời lao động thiếu việc làm, đời
sống của công nhân viên bị giảm sút do thu nhập thấp. Nguyên nhân của những
khó khăn này là do việc Liên bang Xô viết và các nớc Đông Âu tan rã, nguồn hàng
xuất nhập khẩu hai chiều từ Việt Nam sang và từ các nớc Đông Âu về Việt Nam
bằng các sàlan Lash không còn, nguồn hàng còn lại duy nhất của Cảng là hàng nội
địa.

- Gạo từ miền nam vận chuyển và cung cấp cho miên Bắc
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
6
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
- Than từ Quảng Ninh và một số mặt hàng khác vận chuyển về Hà Nội
qua Cảng Khuyến lơng.
Song vào thời điểm này hai nguồn hàng cũng bị hạn chế bởi các lý do sau :
- Do nhu cầu vận chuyển gao từ miền Nam ra miền Bắc lợng bốc xếp qua
Cảng giảm dần và giảm hoàn toàn bởi từ khi khoán 10 ra đời tạo điều kiện đổi
mới trong nông nghiệp đã khiến ngời nông dân có ý thức tự chủ trong sản xuất.
Miền Bắc đã tự chủ đợc lơng thực tạo điều kiện cho miền Nam xuất khẩu gạo. Vì
không phải cung cấp gạo cho miền Bắc nên nhu cầu vận chuyển gạo từ miền
Nam ra bằng đờng thuỷ qua Cảng Khuyến lơng bị cắt bỏ hoàn toàn. Bị cắt bỏ
nguồn doanh thu này đi đôi với việc công nhân của Cảng không có việc làm,
Cảng đã khó khăn nay càng khó khăn hơn.
- Do giao thông bằng đờng bộ đợc Nhà nớc chú trọng quan tâm phát triển
một cách đồng bộ. Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến giao thông khác đều đợc
đổi mới xây dựng, cải tạo và nâng cấp. Đờng bộ phát triển, phơng án vận
chuyển bằng đờng ôtô đợc khách hàng quan tâm và chấp nhận hơn bởi nó hợp
với cơ chế thị trờng ngày nay hơn, trong khi vận tải đờng thuỷ phải phụ thuộc
vào nhiều con nớc, triều cờng ... Cùng với các tuyến đờng sông khác ở miền Bắc
cha đợc nâng cấp, dòng chảy phức tạp tốc độ tàu thuyền còn hạn chế do ngành
đóng tàu ở nớc ta cha khắc phục đợc việc nâng cấp tốc độ chạy trên các tuyến đ-
ờng sông.
Đây là khó khăn khách quan của đờng thuỷ so với đờng bộ dẫn đến quá
trình khai thác và phát triển vận tải đờng sông bị hạn chế. Chính vì vậy sản lợng
vận chuyển bốc xếp qua Cảng giảm sút là một tất yếu khách quan.
* Giai đoạn III ( 1991 - 2003 )
Từ thực tế sản xuất kinh doanh của năm 1991 - 1993 cho ta thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của Cảng bớc vào thời kỳ khó khăn lớn, gần nh bế tắc hoàn

toàn. Trớc tình hình đó Cảng đã quyết định đầu t chuẩn bị đủ điều kiện để sắp xếp
và vận tải hàng siêu trờng siêu trọng, những lô hàng thiết bị lớn phục vụ xây dựng
khu công nghiệp và xây dựng Thành phố.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
7
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Muốn vậy, yêu cầu đặt ra cho Cảng là:
- Phải nhanh chóng đầu t thiết bị khai thác cát, đảm bảo cho tàu vào trả
hàng và nhận hàng đợc an toàn thuận lợi vì vùng nớc trớc bến Cảng Khuyến lơng
hàng năm sau mỗi mùa ma lũ sự bồi lắng phù sa gây nên khan cạn bến bãi làm cho
tàu thuyền ra vào Cảng nhận trả hàng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, nhu cầu nạo
vét vùng nớc trớc Cảng đợc đặt ra nh một nhiệm vụ cấp bách đối với Cảng. Ban
Lãnh đạo Cảng đã lập dự án đầu t vào công trình nạo vét vùng nớc trớc bến với hai
lợi thế lớn cho Cảng :
Thứ nhất: Vùng nớc trớc bến đợc nạo vét liên tục giúp cho tàu loại lớn có
thể ra vào dễ dàng mà không sợ khô cạn.
Thứ hai : Nguồn cát hút lên đợc phục vụ cho công việc xây dựng kiến trúc,
san lấp khu vực Nam Hà nội .
Cảng Khuyến lơng không những đầu t vào việc nạo vét vùng nớc trớc bến
mà còn đầu t vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đầu t phơng tiện
thiết bị mới, tổ chức mạng lới nhân viên tiếp thị sâu rộng, chú trọng đúng mức đến
chất lợng dịch vụ, duy trì giá cả hợp lý tranh thủ lấy đợc chữ tín của khách hàng
để ký các hợp đồng vận tải, bốc xếp với khối lợng lớn.
Cùng với sự đổi mới cơ chế thị trờng thời gian này chính là giai đoạn
chuyển mình của Cảng Khuyến lơng để hoà nhập vào bớc đi của đất nớc Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xoá bỏ chế độ bao cấp.
2/ Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của Cảng Khuyến lơng
- Tổ chức bốc xếp, bảo quản hàng hoá phục vụ các phơng tiện đến và rời
khỏi Cảng;
- Tổ chức kinh doanh vận tải, chuyển tải bằng đờng thuỷ, đờng bộ;

- Kinh doanh vật liệu xây dựng;
- Xây dựng các công trình dân dụng, kho hàng bến bãi, đào đắp và san lấp
mặt bằng;
- Sửa chữa duy trì bảo dỡng các phơng tiện, thiết bị kỹ thuật thuỷ, bộ;
- Nạo hút khơi thông dòng sông để tàu thuyền ra vào Cảng dễ dàng;
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
8
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
- Nguồn cát hút lên nhằm phục vụ xây dựng và đây là nguồn thu nhập
chính của Cảng.
3). Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Cảng Khuyến Lơng
Hoạt động kinh doanh tại Cảng Khuyến lơng rất đa dạng phong phú nh dịch
vụ vận tải, bốc xếp, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng Nh ng hoạt động chủ
yếu đem lại doanh thu lớn cho Cảng lại là hoạt động khai thác cát từ vùng nớc trớc
bến Cảng, sản phẩm chính thu đợc là cát đen. Do đặc điểm kinh doanh nh vậy, nên
hệ thống tổ chức sản xuất kinh doanh tại Cảng đợc tổ chức bao gồm bộ phận sản
xuất sau:
Bộ phận sản xuất chính.
Bộ phận sản xuất phụ.
Bộ phận sản xuất chính của Cảng bao gồm Phòng Kinh Doanh Khai Thác
Cảngvà Phòng Kinh Doanh Tổng hợp các Phòng này có nhiệm vụ khai thác, vận
chuyển, bốc xếp cát vào kho và quản lý kho bãi, đợc phép sử dụng, bảo quản các
máy móc thiết bị của Cảng.
Phòng Khai thác Cảng :
Nhiệm vụ của Phòng khai thác Cảng là:
+ Tổ chức khai thác và kinh doang các hoạt đông kinh doang vốc xếp, giao
nhận- kiểm đếm hàng hoá, cho thuê kho bãi, cung ứng dịch vụ đại lý vận tải hoặc
vận tải hàng hoá bằng đờng sông và đờng bộ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
9

Phòng Khai
thác Cảng
Bốc
xếp
Thiết
bị
nâng
Xe
vận
tải
Kiểm
đếm
hàng
hoá
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
+Trực tiếp quản lý- khai thác cầu bến, phao neo tàu, kho bãi, thiết bị nâng
hạ, ô tô vận tải và các phơng tiện, thiết bị xe máy kỹ thuật đợc giao khác.
Phòng Kinh doanh tổng hợp :
+Tổ chức khai thác kinh doanh vật liệu xây dng các loại và cung ứng xăng
dầu phục vụ nhu cầu SXKD của Cảng, cũng nh của khach hàng khác.
+Tổ chức kinh doanh dich vụ XDCB và các loại dịch vụ hợp pháp khác.
+Trực tiếp quản lý- Khai thác máy xúc- ủi, tàu hút sông, tàu chở cát chuyên
dụng, tàu lai dắt, thuyền công tác các loại và hệ thống kho bãi chứa VLXD Cảng.
Bộ phận sản xuất kinh doanh phụ tại Cảng bao gồm: Đội kho hàng, Phòng
bảo vệ đời sống, Ban xây dựng cơ bản, Xởng sửa chữa cơ khí.
Đội kho hàng có nhiệm vụ theo dõi thàmh phẩm hàng hoá nhập kho và xuất
kho hàng ngày, kinh doanh xăng dầu và các hàng hoá khác phục vụ cho việc xây
dựng các công trình cũng nh xuất để phục vụ nội bộ Cảng. Mặt khác, Đội kho
hàng còn giúp cho bộ phận sản xuất chính ( Đội Cơ giới, Đội Khai thác ) về việc
quản lý kho nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm về chất lợng số lợng trong kho và lập

các hoá đơn chứng từ giao nhận hàng hoá làm cơ sở khi thanh toán .
Đội Kho hàng bao gồm :
- Cửa hàng vật liệu xây dựng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
10
Tàu
hút
Tàu
vận
tải
sông
Các tổ
KD
VL
XD
Tổ
cát
vàng
Tổ
cát
đen
Phòng KD Khai
thác Cảng
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
- Cửa hàng xăng dầu
- Tổ kiểm đếm kho bãi
- Tổ cát đen
- Tổ cát vàng .
Các bộ phận nh Ban Xây dựng cơ bản, Phòng Bảo vệ & Đời sống, Xởng Sửa
chữa cơ khí, hàng ngày - hàng tháng tham gia vào việc bảo dỡng và sửa chữa máy

móc thiết bị phục vụ cho công việc khai thác của bộ phận sản xuất chính, mặt
khác phần nào củng cố về mặt tinh thần cho các Đội, Phòng Ban của Cảng và đảm
bảo việc an toàn cho Cảng.
Việc tổ chức của Cảng cũng đã phần nào đáp ứng đợc yêu cầu của bộ phận
quản trị Cảng, mặt khác nó còn tạo ra nhiều loại hình hoạt động kinh doanh khác
nhằm đa dạng hoạt động của Cảng cũng nh doanh thu .
Các cơ cấu sản xuất có mối liên hệ hợp lý giữa các bộ phận sản xuất nó liên
kết với nhau tạo thành một khối thống nhất trong doanh nghiệp .
II). Tổ chức bộ máy quản lý
1). Sơ đồ bộ máy quản lý của Cảng Khuyến lơng

2). Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Đứng đầu là xí nghiệp là Giám đốc: Theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
Công ty Hàng hải Đông Đô. Giám đốc Cảng là ngời có quyền hành cao nhất trong
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
11
P,Giám đốc
Phòng
ổng
hợp
Phòng
K.toán
T.vụ
Phòng
K.thuật
V.tư
P.KD
khai
thác
Cảng

Phòng
KD
tổng
hợp
P. Bảo
vệ đời
sống
Giám đốc
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Cảng chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Tổng giám đốc Công ty về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cảng Khuyến lơng.
- Phó Giám đốc: Có 2 phó giám đốc giúp việc điều hành các hoạt động của
Cảng theo sự phân công và uỷ quyền cụ thể:
+ Phó Giám đốc SXKD: Phụ trách theo dõi và tham mu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực kế hoạch điều độ sản xuất kinh doanh, tổ chức tiếp cận thị trờng,
tiếp xúc với khách hàng trớc khi Giám đốc thực hiện việc ký kết hợp đồng.
+ Phó Giám đốc nội chính: Chỉ đạo, theo dõi và tham mu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực nh tiền lơng, bảo vệ chính trị nội bộ, đời sống, hành chính, xây
dựng cơ bản.
-Phòng tổng hợp:
+Hành chính, lễ tân và quản trị văn phòng.
+Tổ chức- cán bộ, lao động- tiền lơng, quản lý và phát triển nguông nhân
lực, thi đua-khen thởng-kỷ luật.
+Y tế,bảo hiểm xã hội và chăm sóc sức khoẻ.
+Đầu t phát triển, kế hoạch hoá và thống kê.
-Phòng kế toán- tài vụ
+Thực hiện các hoạt đọng tài chính- kế tpán, nghiệp vụ kế toán và giám sát
chế độ sử dụng vốn, quỹ, tài sản trong Cảng.
+Chuẩn bị các nguồn vốn phục vụ kịp thời nhu cầu cho SXKD, đầu t- phát
triển của cảng trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Kế toán Trởng XNLH và Giám đốc

Cảng.
-Phòng Kỹ thuật-vật t
+Tổ chức và duy trì hoạt động quản lý-giám sát kỹ thuât đối với tất cả các
phơng tiện, thiết bị xe máy và công cụ sản xuất của Cảng.
+Lập kế hoạch- phơng án sửa chữa-nâng cấp và bảo trì các phơng tiện, thiết
bị xe máy kỹ thuật và công cụ sản xuất của Cảng.
+Tổ chức cung ứng vật t- phụ tùng thay thế phục vụ nhu cầu sửa chữa- nâng
cấp, bảo trì các phơng tiện, thiết bị xe máy và công cụ sản xuất của cảng và tiến
tới việc cung ứng dịch cụ sửa chữa xe máy cho nhu cầu bên ngoài.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
12
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
+ Nghiên cứu cải tiến công cụ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật
và công nghêk mới vào sản xuất.
- Phòng Đời sống - Bảo vệ:
+Tham mu cho Giám đốc Cảng và trực tiếp tổ chức thực hiện các hoạt
động: bảo vệ an toàn tài sản và an ninh trật tự- chính trị nội bộ; bảo đảm an toàn
trong hoạt động SXKD, PCLB-GNTT và PCCN ; công tác quốc phòng toàn dân.
+Quản lý- tổ chức phục vụ các bữa ăn ca, chăm sóc khoẻ cho ngời lao động
trong Cảng và khách hàng có nhu cầu.
Phần II
Phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp
I). Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
A). Khái niệm chung về tài chính và tài chính doanh nghiệp
1). Khái niệm chung về tài chính
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong phân phối sản phẩm
kinh tế quốc dân, trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung đợc
hình thành và sử dụng tái sản xuất xã hội, tăng trởng kinh tế và thực hiện chức
năng của Nhà nớc. Nhng không phải mọi mối quan hệ kinh tế đều là tài chính gắn

liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ. Với những đặc trng cơ bản của tài
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
13
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
chính nó phản ánh về lợi ích kinh tế giữa ngời với ngời trong quá trình phân phối
sản phẩm quốc dân do họ sáng tạo ra, nó là sự lựa chọn trong đầu t và khả năng
cho phép sản xuất cái gì, bằng cách nào và bán cho ai, sao cho đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất.
* Tài chính doanh nghiệp: Là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế đợc biểu hiện
bằng các quan hệ tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích kinh doanh và các nhu cầu
của xã hội.
2). Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp
a)- Mối quan hệ tài chính doanh nghiệp với Nhà nớc, Chính phủ: Là mối
quan hệ hai chiều
b)- Quan hệ giữu tài chính đợc thể hiện ở quan hệ vay vốn hoàn vốn, cho
vay hởng lãi, mua bán cổ phiếu, trái phiếu, nhận lãi, phát hành cổ phiếu trái phiếu
cho các doanh nghiệp.
c)- Quan hệ tài chính doanh nghiệp với tài chính hộ gia đình: Dựa vào tình
hình thu nhập hộ gia đình thông qua quỹ tiền lơng, trợ cấp đối với cán bộ công
nhân viên chức trong doanh nghiệp. Việc mua cổ phiếu, trái phiếu trả lãi cổ phần
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
3). Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nhà nớc.
Tài chính doanh nghiệp luôn phản ánh sự luân chuyển một bộ phận vốn tiền
tệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể doanh nghiệp khác hoặc luân chuyển trong
nội bộ doanh nghiệp với những đặc điểm nghành nghề kinh tế kỹ thuật thì mỗi
nghành có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau. Do vậy, tổ chức tài chính
doanh nghiệp cũng khác nhau về quy mô số lợng vốn, kết cấu vốn, tơng quan các
loại vốn, kết cấu chi phí sản xuất, phơng pháp phân phối kết quả tài chính ở mỗi
nghành cũng có khác nhau và hình thức sử dụng kết quả cũng khác nhau.

Vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu để đầu t vào các tài sản cố định, nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ là những t liệu lao động
chủ yếu tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, trong đó hình thái vật chất không
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
14
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
thay đổi còn giá trị của nó giảm dần và dịch chuyển từng phần vào giá trị sản
phẩm ở các chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và tài sản lu thông nhằn
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng
xuyên và liên tục không bị gián đoạn. Tài sản lu động thể hiện dới hình thức là đối
tợng lao động nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế, tài sản lu
thông nh thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán và hàng đang đi đờng.
Muốn doanh nghiệp hoạt động phải có vốn đầu t hợp lý vào từng khâu, từng
giai đoạn của quá trình sản xuất. Nếu không đủ vốn lu động công việc sản xuất sẽ
bị gián đoạn và ngừng trệ. Sự vận động của vốn lu động thể hiện sự vận động của
vật t hàng hoá, vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh vật t tiết
kiệm hay lãng phí.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch của mình trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu chỉ tiêu, cân đối lớn, các định
mức kinh tế kỹ thuật và mở rộng kinh doanh, trên cơ sở sử dụng tối u mọi nguồn
lực mà doanh nghiệp có và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trờng.
Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế doanh nghiệp đợc nhận vốn
và các nguồn lực khác của Nhà nớc giao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có
nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn vào nguồn lực này.
Doanh nghiệp đợc quyền huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo pháp
luật để thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu t phát triển của mình.
Doanh nghiệp đợc hình thành quỹ đầu t xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản
xuất, quỹ khen thởng phúc lợi, quỹ dự trữ tài chính theo quy chế tài chính hoặc
theo quy định của Bộ tài chính.

Doanh nghiệp có nghĩa vụ trích nộp và sử dụng các quỹ theo nghị định
59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ .
B). Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1). Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
15
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các
nhà đầu t, các chủ nợ và những ngời sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định
về đầu t tín dụng và các quyết định tơng tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những
ngời có một trình độ tơng đối và các hoạt động kinh tế.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin để các nhà
đầu t đánh giá số lợng thời gian và những rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ
cổ tức hoặc lãi. Về các dòng tiền của các nhà đầu t liên quan với các dòng tiền của
doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá
số lợng thời gian và các rủi ro của dòng tiền thu thuần của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính không phải là một quá trình tính toán tỉ số mà là quá
trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp đ-
ợc phản ánh trên các báo cáo tài chính.
Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm đợc, dự kiến những gì sẽ
xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh
khắc phục các điểm yếu làm sao cho các con số trên các báo cáo phân tích đó biết
nói để những ngời sử dụng chúng có thể hiểu rõ các tình hình tài chính của doanh
nghiệp và các mục tiêu các phơng pháp hành động của các nhà quản lý doanh
nghiệp.
2). ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp đối với sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều
ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh

doanh.
Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán lập định kỳ nhằm cung
cấp thông tin kết quả tình hình tài chính của doanh nghiệp hoặc của tổ chức cho
những ngời cần sử dụng chúng.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
16
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Phân tích tính hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị có cái
nhìn tổng quát về việc điều hành việc sản xuất kinh doanh trong năm qua và dự
đoán năng lực tài chính của doanh nghiệp, để từ đó lập kế hoạch cho dự toán tơng
lai cần đầu t dài hạn và chiến lợc sản phẩm với những thông tin có dạng lựa chọn
phơng án nào sẽ cho hiệu quả cao nhất và nên huy động nguồn đầu t nào.
Mặt khác, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà vay vốn
có thể đa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không và các dự
đoán doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không và các lợi
ích khác đối với nhà cho vay. Từ đó xác định đợc tình hình khả năng tăng trởng
phát triển của doanh nghiệp.
II). Tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1). Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dới hình thái tiền tệ theo giá
trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, bản chất bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi phần có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần tài sản, nguồn vốn
bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh một lợng tài sản tức là:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản = Tài sản lu động + TS cố định
Nguồn vốn = Nợ phải trả + NV chủ sở hữu
Nguồn số liệu của bảng cân đối kế toán đợc lấy từ các sổ tài khoản tổng hợp
và phân tích, bảng cân đối tài khoản kỳ phân tích, bảng cân đối kế toán ngày 31/12
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
17
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
năm trớc và các tài liệu liên quan khác nh sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng
kê ...
2). Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kế quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lợc các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Báo cáo gồm hai phần chính:
Phần I : Lỗ , lãi
Phần II : Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc
3). Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Là báo cáo thuyết minh và giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu
kinh tế tài chính cha đợc thể hiện trên báo cáo tài chính. Bảng thuyết minh báo cáo
tài chính này cung cấp thông tin cần thiết cho việc đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo một cách chính xác.
Một số chỉ tiêu phân tích chủ yếu là chi phí khấu hao tài sản cố định, tình
hình tăng giảm TSCĐ, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu, tình hình tăng giảm
các khoản đầu t vào đơn vị khác, các khoản phải thu phải trả. Ngoài các chỉ
tiêu chủ yếu trên ta còn có thể phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp sau:
- Bố trí cơ cấu vốn
- Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản
- Khả năng thanh toán nhanh:

Hệ thống báo báo tài chính tại Cảng Khuyến lơng
Cảng Khuyến lơng là một doanh nghiệp nhà nớc nên hệ thống báo cáo tài
chính đợc lập theo quy định của nhà nớc bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B03 - DN
Và các báo cáo khác phục vụ công tác quản trị nội bộ Cảng.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
18
Báo cáo chuyên đề quản lý Lớp: Kế toán 46B
Các báo cáo tài chính đợc lập ngày 31/12/2003 của Cảng Khuyến lơng.

III / Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Cảng Khuyến lơng qua bảng
cân đối tài chính.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy Cảng Khuyến lơng chỉ tập trung
hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và dịch vụ mà không đầu t vào
hoạt động mua bán cổ phiếu trái phiếu ngắn hạn, dài hạn. Từ số liệu thể hiện trên
bảng ta thấy:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Điều này thể hiện tính cân bằng trong hạch toán kế toán, bớc đầu phản ánh
trung thực, đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ nguyên
tắc kế toán trong quá trình hạch toán và nguyên tắc kế toán trong quá trình lập
bảng cân đối tài sản.
Tổng tài sản cũng nh tổng nguồn vốn trong năm 2002 đều tăng
993.200.563đồng tơng ứng 106,4% trong năm 2003 thì bị giảm 815.151.444 đồng
tơng ứng 95,.1% và năm 2004 lại tiếp tục giảm
-487.096.939 tơng ứng 96,87%.Nguyên nhân của sự giảm sút ấy là:
Về tài sản: Tuy năm 2002 tổng TS tăng nhẹ 993.233.563đồng tơng tứng
106,4% do: TSCĐ và Đầu t dài hạn tăng 3,617% tơng ứng 446.717.646 đồng, TS
lu động và đầu t ngắn hạn giảm11,220% tơng ứng 453.517.083 đồng. Song năm

2003 tổng TS lại bắt đầu giảm do TSLĐ và ĐT ngắn hạn tăng không đáng kể là
11,+999138% tơng ứng 399.699.682 đồng, TSCĐ và đầu t dài hạn giảm 9,493% t-
ơng ứng 1.214.851.126 đồng, hiện tợng đó còn tiếp tục diễn ra ở năm 2004 nhng
TSLĐ và ĐT ngắn hạn và TSLĐ và ĐT ngắn hạn đồng thời giảm là: 4,607%tơng
ứng 183.752.163 đồng và 2,619% tơng ứng 303.344.776đồng. Vì thế sự giảm của
TSCĐ và đầu t dài hạn là nguyên nhân chính của sự giảm tổng giá trị TS.
Về nguồn vốn: Sự tăng lên của tổng nguồn vốn trong năm 2002 của doanh
nghiệp một phần là do sự tăng lên của những khoản nợ phải trả đặc biệt là khoản
nợ dài hạn. Vào cuối năm 2002 nợ phải trả tăng 61.930.979 đồngtơng ứng
100,68% so với đầu năm và Vốn chủ sở hữu giảm 68.730.416 đồng tơng ứng
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Nhung Trang
19

×