Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

111 Quản lý phân phối lợi nhuận tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải (45tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.19 KB, 30 trang )

Bộ công ngiệp
Trờng cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I
Khoa kinh tế -pháp chế
----------- -----------

chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề:
quản lý phân phối lợi nhuận tại
Công ty cổ phần dịch vụ vận tảI
Giáo viên hớng dẫn:
Ngời thực hiện : Hắc Xuân Tuấn
Lớp : Ké toán 44 Hà Nội
Hà Nội ngày 30/8/2003
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, nhu
cầuvề vận chuyển hàng hoá giữa các vùng với nhau là rất cần thiết, do đó việc phát
triển mạng lới giao thông vận tải trên toàn quốc là vô cùng quan trọng để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Chúng ta đã và đang định hớng, điều chỉnh các mục tiêu kinh
tế ở từng giai đoạn của một nền kinh tế thị trờng năng động, có sự quản lý, kiểm soát
của hàng loạt các chính sách kinh tế mới đợc ban hành để nâng cao và đặt đúng vai
trò, vị trí của những công việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng biện
pháp kinh tế, bằng Pháp luật và các công cụ quản lý kinh tế khác. Đặc biệt là công
tác hạch toán kế toán tài chính.
Kế toán là một bộ phận quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, nó giữ vai
trò tích cực trong quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh doanh, cung cấp
thông tin cần thiết cho việc điều hành quản lý các doanh nghiệp và nền kinh tế vĩ mô
của đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Kế toán với t cách là công
cụ quản lý cần có sự đổi mới không chỉ dừng lại ở việc ghi chép chính xác kịp thời
và lu giữ các dữ liệu mà quan trọng hơn là thiết lập một hệ thống có tổ chức thông
tin có ích cho việc quản lý kinh tế.


Nhận thức đợc ý nghĩa quan trọng của các vấn đề nói trên, là một sinh viên
đến thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải trong quá trình nghiên cứu, học hỏi
tôi đã đi sâu tìm hiểu thực tế của công tác hạch toán kế toán, tìm hiểu những mặt
mạnh, mặt yếu để hiểu thêm, và khắc phục với mong muốn hoàn thiện hơn nữa
những kiến thức đợc học tập tại Nhà trờng.
Qua các số liệu kế toán và tình hình hoạt động của Công ty cổ phần dịch vụ
vận tải , tôi đã viết báo cáo thực tập tổng hợp về công tác tài chính của Công ty. Từ
thực tế tìm hiểu phân tích tình hình tài chính của Công ty, với mong muốn củng cố
kiến thức đã đợc học tập trong nhà trờng và phần nào có thể giúp cho Công ty đánh
giá đợc tình hình tài chính của đơn vị mình.
Trong báo cáo có thể cha đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính và
công tác hạch toán kế toán của Công ty, Rất mong nhận đợc sự giúp đỡ chân thành
của Công ty, để giúp tôi có đợc những kiến thức thực tế đầy đủ hơn nữa.
2
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
Phần I
Tổng quan về doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đợc cổ phần hoá từ một bộ phận của Công
ty vận tải ô tô số 3. Đợc thành lập theo quyết định số 2838/1999/QĐ-BGTVT ngày
18

tháng 10 năm 1999 của Bộ Giao Thông vận tải.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải có t cách pháp nhân đầy đủ theo quy định
của pháp luật Việt Nam. Độc lập về tài sản, có điều lệ tổ chức và họat động của
Công ty, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh, tự chủ về tài chính mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc, có con dấu
riêng theo quy định của nhà nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Doanh Nghiệp.
Chức năng kinh doanh chính của Công ty là vận tải, đại lý vận tải hàng hoá

đờng bộ, trông giữ xe.
Đợc cổ phần từ một bộ phận của Công ty vận tải ô tô số 3 nên Công ty cổ
phần dịch vụ vận tải có sẵn truyền thống làm ăn bài bản, nề nếp của Công ty vận
tải ô tô số 3, nên khi sang cổ phần hoá công tác quản lý hầu hết đợc giữ nguyên,
tuy nhiên cũng đổi mới một vài biện pháp để phù hợp với thực tế. Về vận tải Công
ty khoán doanh thu theo chuyến trên cơ sở khảo sát để xây dựng định mức đồng
thời có sự điều chỉnh linh họat sát với tình hình thực tế, và thực hiện nghiêm ngặt
các công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các thông số về kỹ thuật, về khoán xăng
dầu, săm lốp, ắc quy, căn cứ vào các định mức đã đề ra nhằm tiết kiệm triệt để các
chi phí Thông qua các hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải, Công ty góp phần vào
quá trình lu thông hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, từ thành thị tới
nông thôn, đồng thời cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Tham gia
tích cực vào chơng trình xuất khẩu và nhập khẩu theo quy định của nhà nớc nhằm
góp phần thúc đẩy sản xuất trong nớc.
Thuận lợi là nh vậy nhng khó khăn cũng không ít. Họat động của Công ty
chủ yếu là về vận tải, đại lý vận tải, trải rộng trong phạm vi toàn quốc. Với tình
3
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
hình kinh tế hiện nay Công ty phải chịu sức ép rất lớn của nền kinh tế thị trờng, đó
là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành có quy mô lớn hơn, và sự bùng
nổ của các phơng tiện t nhân. Song đợc sự chỉ đạo sát sao của Hội Đồng Quản Trị
và sự tín nhiệm của các bạn hàng, cùng với sự năng động sáng tạo của ban Giám
Đốc nên Công ty cổ phần dịch vụ vận tải vẫn liên tục phát triển, làm ăn có lãi và
bảo toàn đợc vốn.
3. Bộ máy tổ chức quản lý.
Bộ máy tổ chức bao gồm những Cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên
môn cao, nghiệp vụ vững vàng có đủ khả năng tổ chức quản lý chỉ đạo hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu Công ty là HĐQT và HĐQT bổ nhiệm Giám đốc. Giám đốc tổ
chức điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trớc HĐQT

và trớc các cổ đông.
Khi mới thành lập cơ sở vật chất còn hạn hẹp, nhng với sự nỗ lực của tập thể
cán bộ công nhân viên mà đi đầu là ban lãnh đạo đến nay Công ty cổ phần dịch vụ
vận tải đã có cơ ngơi khang trang và đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình Công ty đã tổ chức bộ máy điều
hành kinh doanh rất hợp lý, gọn nhẹ và hiệu quả:
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý.
HĐQT
Giám Đốc
Điều hành
Phòng tổ
Chức hành chính
Phòng
Vận tải
Phòng
Kế toán
Phòng đại lý
Vận tải kiêm KH
4
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
- HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra, có toàn quyền nhân danh Công ty cổ
phần dịch vụ vận tải quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty phù hợp với pháp luật trừ những vấn đề thẩm quyền của đại hội cổ đông.
- Giám đốc điều hành do HĐQT bầu ra, và chịu trách nhiệm điều hành công
việc chung của Công ty, chịu trách nhiệm trớc HĐQT về kết quả họat động kinh
doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý lao động giải quyết việc
làm và thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động, tham mu cho Giám đốc
về công tác tổ chức và sử dụng lao động. Xây dựng định mức ngời lao động, theo
dõi quản lý lao động, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên.

- Phòng vận tải có trách nhiệm theo dõi quản lý cung độ xe đi và về, sửa
chữa và điều hành xe.
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ mở sổ sách kế toán, ghi chép các
nghiệm vụ kinh tế phát sinh, tham mu kịp thời cho giám đốc về tình hình tài chính
của Công ty nhằm quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách,
thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Phòng đại lý vận tải kiêm kế họach có trách nhiệm lập kế họach về kinh
doanh của năm tiếp theo và chịu trách nhiệm ký hợp đồng với các chủ hàng đơn lẻ
đồng thời thuê luôn phơng tiện vận chuyển và thu hồi các giấy tờ có liên quan,tạo
doanh thu cho doanh nghiệp.
4. Kết qủa họat động kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm đầu hoạt động.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đợc thành lập từ tháng 10 năm 1999 nhng
đến năm 2001 mới chính thức đi vào hoạt động. Là một Công ty cổ phần nên vốn
chủ yếu đợc huy động từ sự đóng góp của các cổ đông là pháp nhân và cá nhân, do
đó phải phải sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, phải bảo toàn đợc vốn và có lãi,
đó là một vấn đề hết sức quan trọng trong cơ chế thị trờng và để tạo lòng tin cho các
cổ đông tiếp tục đóng góp vốn vào Công ty. Việc tổ chức đảm bảo cho việc kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề hết sức cần thiết. Hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty đợc đánh giá qua bản báo cáo kết quả kinh doanh hai năm
2001 và 2002 nh sau:
5
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
Bảng 1:
Chỉ tiêu
2001 2002 So sánh
(Tăng, giảm)
TH TH
1) Doanh thu. 1.894.289.820 3.943.161.748 2.048.871.928
- Doanh thu từ HĐ vận tải. 1.414.733.590 1.933.924.464 519.190.874
- Doanh thu từ HĐ đại lý. 200.589.130 1.677.515.228 1.476.926.098

- Doanh thu từ HĐ kho bãi. 278.967.100 331.722.056 52.754.956
2) Chi phí kinh doanh: 1.739.163.786 3.737.684.193 1.998.520.407
3) Tổng chi phí kinh doanh 1.739.163.786 3.762.630.393 2.023.466.607
4)Tỉ suất chi phí KD. 100 99,34
5) Nộp NS nhà nớc. 66.323.944 71.451.516 5.127.572
- Thuế GTGT. 39.359.261 35.019.748 -4.339.513
- Thuế đất. 3.035.600 3.035.600 0
- Thuế môn bài. 850.000 850.000 0
- Thuế thu nhập DN. 23.079.083 32.546.168 9.467.085
6) Lợi nhuận.
- Trớc thuê. 156.504.521 203.413.546 46.909.025
- Sau thuế. 133.425.438 170.867.378 37.441.940
7) Thu nhập BQ ngời LĐ. 1.150.000 1.450.000 300.000
Phần II
Công tác tài chính của doanh nghiệp
I. Tình hình Phân cấp quản lý tài chính của Doanh nghiệp:
Công ty đợc thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
việc phát triển kinh doanh về khai thác vận tải đờng bộ và kinh doanh một số dịch
vụ khác, nên việc phân cấp tài chính, quản lý tài chính trong Công ty đợc tổ chức
theo hình thức quản lý tập trung. Toàn bộ số vốn trong Công ty do Công ty quản
lý, tự điều hòa, tự xác định, cân đối trong từng lĩnh vực kinh doanh. Giám đốc
Công ty là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm trớc các cổ đông và hội đồng Quản Trị
về số vốn huy động, đồng thời Giám đốc Công ty cũng là ngời có quyền quyết định
cao nhất về số vốn sử dụng của Công ty nh thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính, chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc Công ty, còn các nhân viên kế toán thực hiện các nhiệm vụ
kế toán tài chính do kế toán trởng trực tiếp chỉ đạo.
6
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
II. Công tác kế hoạch hóa tài chính:

Kế hoạch hóa tài chính ở Công ty là một bộ phận quan trọng của kế hoạch
hóa hoạt động kinh doanh chung, bao quát việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử
dụng vốn và việc phân phối, sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong
doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Phòng kế hoạch giúp Giám đốc lập kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn, nắm bắt thị trờng, xây dựng kế hoạch vận chuyển một
cách hợp lý, đồng thời lập kế hoạch vay vốn, xây dựng kế hoach khấu hao tài sản
cố định, kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận.
Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, tính toán
phản ánh chính xác, kịp thời, lập báo cáo kế toán và thống kê cần thiết giúp Giám
đốc nắm bắt đợc kết quả thực hiện kế hoạch đề ra.
Kế hoạch hóa tài chính ở doanh nghiệp là hoạt động để hình thành nên
những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác định quy mô số
vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn đạt hiệu quả cao.
1.Kế hoạch đảm bảo vốn lu động:
Phòng kế hoạch căn cứ vào việc thực hiện vốn lu động năm trớc để xây dựng
kế hoạch mới cho năm sau. Kế hoạch mới đề ra phải khắc phục đợc những nhợc
điểm trong việc sử dụng vốn lu động năm trớc, để hoạt động mang lại kết quả cao
hơn.
2.Kế hoạch đảm bảo vốn cố định (vốn đầu t):
Kế hoạch này đợc Hội đồng quản trị phê duyệt và xem xét. Những phơng
tiện, máy móc nào không còn thích hợp cần thay thế nâng cấp, trang bị những máy
móc mới phù hợp nhằm tăng năng suất lao động của phơng tiện, rút ngắn đợc thời
gian vận chuyển, lu hành trên đờng của xe.
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế hàng hóa để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi
DN phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định để đầu t vào các yếu tố kinh doanh và quá
trình kinh doanh của DN. Chính quá trình phân phối và sử dụng vốn tiền tệ ban đầu
nhằm để tạo ra thu nhập rồi lại tiếp tục phân phối một phần số thu nhập đó thành các
quỹ, số còn lại đợc chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn vào Công ty theo tỷ lệ số vốn
mà họ góp vào Công ty. Để đánh giá đợc hiệu quả vốn của Công ty trớc tiên cần

7
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
nắm đợc sự tăng giảm vốn kinh doanh. Điều này giúp ta nắm đợc tình hình quản lý
và bố trí cơ cấu vốn có hợp lý không. Kinh doanh sẽ đem lại kết quả thu nhập và
các nguồn tài chính đợc tạo ra.
Tình hình biến động tài sản của công ty phản ánh qua bảng 2 dới đây:
Bảng2: Bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản năm 2002:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm So sánh
Số tiền Tt% Số tiền Tt% Số tiền Tl%
A. TSLĐ 659.048.964 33,37 1.159.696.544 36,62 500.647.580 75,97
1. Tiền 507.094.619 25,67 401.404.135 12,67 (105.690.484) -20,84
2.Cáckhoản phải thu 118.128.103 5,98 658.028.409 20,78 539.900.306 457,05
3. Hàng tồn kho 14.726.242 0,75 0 0 (14.726.242) -100
4.TSLĐ khác 19.100.000 0,97 100.264.000 3,17 81.164.000 424,94
B. TSCĐ 1.316.087.559 66,63 2.007.508.832 63,38 691.421.273 52,54
Cộng 1.975.136.523 100 3.167.205.376 100 1.192.068.853 60,35
Nhận xét :
Qua số liệu phân tích tình hình phân bổ tài sản năm 2002 cho ta thấy tổng
số tài sản cuối năm của công ty tăng so với đầu năm l.192.068.853đ với tỷ lệ tăng
60,35% điều này cho ta thấy quy mô tài sản của công ty có xu hớng tăng lên. Các
chỉ tiêu ảnh hởng trực tiếp đến tỷ lệ tăng này là khoản phải thu của khách hàng
tăng 539.900.306 đ tơng đơng với 457,05%, khoản hàng tồn kho cuối năm của đơn vị
không còn, khoản tài sản lu động khác tăng 81.164.000đ tơng đơng với 424,94% và
tài sản cố định tăng 691.421.273đ tơng đơng với tỷ lệ tăng 52,54%. Đây là con số
thể hiện quy mô tài chính của doanh nghiệp là tốt.
Về tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bất kỳ một DN nào cũng cần
phải tiến hành nghiên cứu việc tổ chức nguồn vốn sao cho phù hợp, kịp thời tơng
ứng với mỗi quy mô nhất định. Là một Công ty cổ phần nên vốn ban đầu của công
ty do các cổ đông đóng góp, cùng với sự phát triển của sản xuất, quy mô vốn của

công ty cũng ngày một tăng đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
8
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
Bảng 3 : Các nguồn hình thành VKD của Công ty
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm Cuối năm So sánh
Số tiền T.t% Số tiền T.t% Số tiền T.l%
A. Nợ phải trả 71.369.770 3,61 534.124.547 16,86 462.754.777 648,39
1. Nợ ngắn hạn 71.369.770 3,61 56.424.547 1,78 - 14.945.223 - 20,94
2. Nợ dài hạn - - 477.700.000 15,08 477.700.000 -
B.Nguồn vốn CSH 1.903.766.753 96,39 2.633.080.829 83,14 729.314.076 38,31
Tổng cộng 1.975.136.523 100 3.167.205.376 100 1.192.068.853 60,35
Hệ số vốn CSH 0,96 0,83 - 0,13
Hệ số nợ 0,036 0,17 0,134
Nhận xét :
Tổng vốn kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.192.068.853đ tơng
đơng với tỷ lệ tăng là 60,35%. Do Công ty chú trọng đầu t mở rộng quy mô kinh
doanh.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty hình thành từ 2 nguồn chính: Nợ
phải trả và vốn CSH. Trong đó vốn chủ sở hữu chiến tỷ trọng rất lớn và có xu hớng
tăng lên trong cơ cấu,và tăng 38,31%.Trong khi đó nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp,
hệ số nợ năm 2001 là 0,036 đến năm 2002 tăng lên 0,17, tỷ lệ nợ năm 2002 so với
năm 2001 tăng 648,39%. Tuy nhiên tỷ lệ này không ảnh hởng nhiều đến khả năng
tự chủ về tài chính của Công ty, vì thực chất số tiền nợ này Công ty đứng ra vay hộ
những cá nhân đã từng là nhân viên của Công ty, có nhu cầu đầu t mua phơng tiện
mới nhng không đủ vốn nên yêu cầu Công ty hỗ trợ một phần, rồi hoàn trả dần
theo tháng. Đồng thời dùng phơng tiện đó làm vốn góp liên doanh với Công ty.
Từ những nhận xét trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu
là nguồn vốn chủ sở hữu.

9
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
IV. Tình hình tài chính của Công ty.
- Hiệu quả sử dụng vốn:
+ Vòng quay vốn =
Doanh thu thuần
=
3.943.161.748
Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062
+ Hệ số phục vụ của
vốn KD
=
Doanh thu thực hiện
=
3.943.161.748
Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062
+ Hệ số sinh lợi =
Lợi nhuận thực hiện
=
207.155.569
Vốn kinh doanh BQ 2.109.858.062
- Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh:
+ Hệ số phục vụ của
chi phí KD
=
Doanh thu thực hiện
=
3.943.161.748
Chi phí KD 3.511.608.650
+ Hệ số sinh lời của

vốn KD
=
Lợi nhuận thực hiện
=
207.155.569
Tổng chi phí KD 3.737.684.193
- Nộp ngân sách:
Bảng 4:
Chỉ tiêu
Số còn phải nộp
kỳ trớc
Số phải nộp kỳ
này
Số đã nộp kỳ
này
Số còn phải nộp
cuối kỳ này
1. Thuế GTGT 2.540.076 35.019.748 33.812.859 3.746.965
2. Thuế TNDN 23.079.083 32.546.168 47.079.083 8.546.168
3. Tiền thuê đất - 3.035.600 3.035.600 -
10
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
4. Thuế môn bài - 850.000 850.000 -
Tổng cộng 25.619.159 71.451.516 84.777.542 12.293.133
- Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trởng vốn:
- Hệ số bảo toàn
vốn của DN
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu đầu kỳ x hệ số trợt giá bình quân

- Hệ số bảo toàn
vốn của DN
=
2.268.423.791
= 1,19
1.903.766.753 x 1
V. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính doanh nghiệp:
Ngày 28/10/1997. Bộ tài chính có quyết định ban hành quy chế kiểm toán
nội bộ doanh nghiệp. Công ty đã thành lập bộ phận này ngay từ ngày đầu khi Công
ty mới thành lập. Công ty đợc cổ phần hoá từ một bộ phận của Công ty vận tải ô tô
số 3. Công ty vận tải ô tô số 3 là chủ tịch HĐQT và là cơ quan cấp trên trực tiếp
của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải. Kế toán trởng Công ty vận tải ô tô số 3 là tr-
ởng ban kiểm soát tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải theo định kỳ ba
tháng kiểm tra kiểm soát một lần.
- Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính để khẳng định
tính đúng đắn hợp lý của các số liệu kế toán, các tài liệu bao gồm soát lại các ph-
ơng tiện đã sử dụng để xác định tính toán phân loại những thông tin này nh: kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, các số d tài khoản...
- Xem xét việc chấp hành các quy chế, chính sách chế độ kế toán áp dụng
trong công ty đã đúng với quy định hay không từ đó giúp lãnh đạo công ty đánh
giá đợc tính kinh tế, tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong công ty để kịp
thời quản lý và điều hành.
11
Hắc xuân Tuấn Lớp Kế toán 44 HN
Ngoài công tác thanh tra kiểm tra của ban kiểm soát, Ban giám đốc công ty
và phòng kế toán còn cố gắng thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính của Nhà nớc
hiện hành.
Phần III
Tình hình tổ chức
thực hiện công tác kế toán

I. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
Hiện nay công tác kế toán của công ty áp dụng loại hình công tác kế toán
tập trung. Phòng kế toán công ty vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch
toán chi tiết, lập báo cáo, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng
nhiệm vụ của phòng kế toán là phải ghi chép đúng, đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh. Kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cũng nh kết quả hoạt
động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của công ty. Kiểm tra tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong việc
theo dõi thông tin kinh tế.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
* Phòng kế toán gồm 5 ngời.
- Kế toán trởng là ngời phụ trách chung, Kế toán trởng còn có nhiệm vụ
kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc các kế toán viên chấp
hành các chế độ kế toán do nhà nớc ban hành, Kế toán trởng chịu trách nhiệm báo
12
Kế toán trưởng
Thủ quỹ Kế toán chi tiết
2
Kế toán chi
tiết 1
Kế toán tổng
hợp (giá thành)
thanhthành)

×