Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

158 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty may Hồ Gươm (92tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.38 KB, 92 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Lời nói đầu
Trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nớc, sự ra đời của nhiều loại
hình doanh nghiệp cũng đồng thời tạo ra những mối quan hệ cạnh tranh gaygắt
giữa các doanh nghiệp để có thể tồn tại trên thị trờng. Muốn tồn tại trên thị tr-
ờng đợc thì cần phải có sự kết hợp tối u giữa các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lợng và đợc thị trờng chất nhận. Mặt khác doanh nghiệp cũng
cần theo dõi những thông tin về giá cả thị trờng, chấp nhận những sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp với chi phí sản xuất hợp lý để đạt đợc mức lợi nhuận tối
đa.
Ngày nay khi sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần là sự cạnh tranh về chất
lợng của sản phẩm mà còn cạnh tranh về giá cả thì vấn đề giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm luôn luôn đặt nên mục tiêu hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp.
Vấn đề ngày nay tuy không còn mới mẻ, nhng luôn là vấn đề mà mọi doanh
nghiệp cần phải quan tâm. Vậy doanh nghiệp có biện pháp gì để đạt mục tiêu
"Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm" nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản
phẩm tạo nên sức cạnh tranh trên thị trờng.
Chính vì vậy việc tạo chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Mặt khác tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành
nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện cho các doanh
nghiệp phấn đấu hạ thấp giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng
chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác. Vì
vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản
xuất.
Xuất phát từ nhận thức đó qua một thời gian tìm hiểu về công ty may Hồ
Gơm em mạnh dạn chọn đề tài:
"Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty may Hồ Gơm".


1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty may Hồ Gơm
Phần III: Một số kiến nghị về hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may Hồ Gơm.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
PHần I- Một số vấn đề lý luận chung
về hạch toán chi phí sản xuất
ở Doanh Nghiệp sản xuất.
I. Vai trò hạch toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
là không thể tránh khỏi. Để có thể tồn tại các doanh nghiệp phải làm ăn thực sự
có lãi tạo đợc uy tín trên thị trờng, sản phẩm các doanh nghiệp phải có sức cạnh
tranh mạnh mẽ, nghĩa là phải hội tụ đủ hai điều kiện: chất lợng cao và giá thành
hạ. Hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với hạ thấp chi phí sản xuất, bởi chi phí
sản xuất cấu thành nên giá thành sản
Phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí
đợc thực hiện thông qua việc tiết kiệm chi phí, tiết kiệm chi phí sản xuất chung,
tiết kiệm chi phí nhân công.
Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí liên quan đến quá trình sử
dụng nguồn vốn, tài sản, lao động vật hoá và lao động sống để sản xuất ra sản
phẩm. Nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
cần có thông tin chính xác về những chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả thu đ-
ợc từ những chi phí ấy, tức là khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra . Do đó công

tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có một vai trò hết sức quan
trọng, kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành phải hết sức chính xác. Sự
chính xác này thể hiện ở các bớc từ việc tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ
trung thực các loại chi phí tới việc tính toán các chi phí đúng đối tợng, đúng
thời kỳ. Thông tin về chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp. Dựa vào những thông tin này nhà quản lý có thể đặt ra đợc những quyết
định chính xác về việc ấn định giá cả của sản phẩm sản xuất ra nhằm tăng cạnh
tranh về giá bán hoặc quyết định lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh có lợi
hơn. Hãy thông qua việc xem xét định mức tiêu hao của từng dây chuyền sản
xuất để tìm ra các yếu tố có thể làm hạ giá thành . Cũng từ thông tin về chi phí
giá thành các nhà quản lý sẽ xác định đợc kế hoạch sản xuất và cơ cấu sản
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
phẩm thích hợp để đạt đợc lợi nhuận mong muốn với hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất.
Thông tin về chi phí giá thành không những quan trọng đối với nhà quản
lý doanh nghiệp mà còn có hiệu lực với các chủ thể khác ngoài doanh nghiệp
nhà nớc các nhà đầu t, các ngân hàng....Đối với nhà nớc các thông tin ngày càng
chính xác càng giúp cho nhà nớc quản lý nền kinh tế chặt chẽ hơn tránh đợc
những khoản đầu t không có hiệu quả vào các doanh nghiệp nhà nớc làm ăn
thua lỗ, và tránh thất thu ngân sách làm ảnh hởng đến các hoạt động của nhà n-
ớc.
Những ngời có lợi ích trực tiếp từ hoạt động của doanh nghiệp tính giá
thành sản phẩm. Các ngân hàng hay các nhà đầu t trớc khi đa ra quyết định đầu
t hoặc cho vay vốn cần biết thực trạnh kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
trong khi đó các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm lại gián tiếp phản
ánh lợi nhuận của doanh nghiệp thu đợc. Nh vậy công tác tổ chức hạch toán và
tính giá thành sản phẩm không những ảnh hởng đến chất lợng hoạt động của
bản thân doanh nghiệp mà còn ảnh hởng đến hoạt động của nhà nớc và cá nhân
tổ chức khác ngoài doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công

tác tổ chức này cụ thể là kế toán doanh nghiệp phải phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Căn cứ vào các đặc điểm quá trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí và
phơng pháp tính giá thành sản phẩm hợp lý.
+ Tổ chức tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo từng đối tợng và
theo từng phơng pháp để xác định cung cấp hợp thời những số liệu thông tin
tổng hợp về các khoản mục phí và yêu tố phí quy định, xác định đúng đắn chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phơng pháp thích hợp để tính giá thành và gía thành đơn vị
sản phẩm của theo đúng các khoản mục quy định và theo đúng kỳ kế hạch
toán đã đợc xác định.
+ Thông qua các thông tin tập hợp, kế toán phải tiến hành phân tích đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành, đồng thời tiến hành
xem xét mức độ hợp lý của các định mức chi phí nhằm đa ra những biện pháp
thích hợp để tiết kiệm chi phí phấn đấu không ngừng hạ giá thành sản phẩm.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
II. Bản chất của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình kết hợp của ba yếu tố
cơ bản đó là, t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động của con ngời
trong quá trình sản xuất, các yếu tố này tiêu hao theo những các khác nhau, tạo
nên chi phí sản xuất.
Sự tiêu hao lao động thể hiện qua chi phí về khấu hao maý móc thiết bị,

nhà xởng và các tài sản cố định khác.
Sự tiêu hao về đối tợng lao động thể hiện qua chi phí về nguyên vật
liệu,nhiên liệu.
Sự tiêu hao về chi phí sức lao động con ngời thể hiện qua chi phí về thù
lao lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động
Chi phí sản xuất chính là cơ sở để xác định giá thành của sản phẩm mới
đợc sản xuất ra. Do đó muốn hạ giá thành sản phẩm thì việc chi phí sản xuất là
nhân tố cần đợc xem xét đến.
Trong một kỳ kinh doanh doanh nghiệp sản xuất phải chi tiêu rất nhiều
khoản nhằm đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp ( bao gồm hoạt động
sản xuất sản phẩm dịch vụ, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác diễn ra
đợc liên tục, không bị gián đoạn. Tuy nhiên không phải khoản chi nào cũng đợc
tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán chỉ những chi phí sản xuất mới đợc
tính vào chi phí sản xuất, và chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải
bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất của kỳ hạch toán. Kỳ hạch toán
có thể là tháng, quý, năm và phải phù hợp với kỳ báo cáo.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại nhằm tạo điều kiện thuận lợi
và hạch toán chi phí cần phải phân loại chi phí. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng nhóm khác nhau theo những đặc trng
nhất định. Có thể phân loại chi phí theo các cách cơ bản sau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí ( hay phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố)
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung hình thức của chi
phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí mỗi yếu tố chi phí đó bao
gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí phát
sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh
thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn gọi là cách phân loại chi phí sản xuất

theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia làm các yếu tố chi phí
sau
+) Chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+) Chi phí phân công
Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động sản xuất trong doanh nghiệp
+) Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số phải trích khấu hao
trong kỳ hạch toán đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
+) Chi phi dịch vụ mua ngoài
Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
+) Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố trên.
Tác dụng:
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu để tính
toán thu nhập quốc dân.
b.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của
chi phí
Căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành.
- Chi phí sản xuất để chế tạo sản phẩm bao gồm toàn bộ chi phí có liên

quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng,
- Bộ phận tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm lại đợc chia
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí có liên quan trực tiếp tới sản xuất chế
tạo sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp hay còn gọi là chi phí sản xuất chung là những chi phí
quản lý và chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xởng
tổ đội sản xuất và chi phí quản lý phân xởng
- Chi phí ngoài sản xuất bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh ngoài hoạt
động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nh hoạt động tài chính, hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hoạt động quản lý doanh nghiệp, hoạt động bất thờng.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các chi phí phục vụ và quản lý
chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nh các chi phi
phục vụ và quản lý kinh doanh từng lĩnh vực hoạt động.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là
những chi phí cấu thành nên giá của sản phẩm theo các khoản mục giá thành
quy định đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
+ Tác dụng: Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức là cơ sở
cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục
là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi
phí cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:

- Chi phí khả biến hay biến phí
Biến phí là những khoản mục chi phí cơ quan hệ tỉ lệ thuận với biến động
về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một dịch vụ sản phẩm thì nó ổn
định không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động thì bằng không.
Biến phí gồm cả khoản chi phí nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí lao động trực tiếp.
- Chi phí bất biến(hay định phí)
Định phí là các khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi nhng khi tính cho một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Khi mức độ
hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm giảm và ngợc lại.
Định phí bao gồm các khoản chi phí nh: khấu hao thiết bị sản xuất, chi
phí quảng cáo, tiền lơng của bộ phận quản lý
+ Tác dụng : theo các phân loại này có tác dụng rất lớn đối với quản trị
kinh doanh phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
d.Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng tập hợp chi phí
Theo cách này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
Chi phí trực tiếp còn gọi là chi phí có thể tách biệt là những chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp tới việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một
công việc nhất định.
Đối với loại chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chung về kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Chi phí gián tiếp còn gọi là chi phí chung hay là chi phí kết hợp là chi phí
sản xuất có liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc.
Đối với loại chi phí này kế toán phải tiến hành phân bố cho các đối
Tợng chiụ chi phí theo một tiêu thức phù hợp.

+Tác dụng : Cách phân loại chi phí sản xuất nạy có ý nghĩa đối với việc
xác định phơng pháp kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một
cách đúng đắn hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm
Chúng ta biết rằng không thể tiến hành sản xuất nếu không có chi phí.
Tuy nhiên chi phí chỉ là một mặt của quá trình sản xuất, thể hiện sự hao phí vật
chất. Để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp chi phí phải đợc xem
xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai và cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất. Đó là kết quả sản xuất thu đợc hay chính là giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là tổng
chi phí bằng tiền của tất cả các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá của
doanh nghiệp tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm công việc lao vụ
dịch vụ doanh nghiệp nhà nớc đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của một sản xuất hàng hoá. Nó
phản ánh một giá trị của những hao phí về lao động và lao động vật hoá đã thực
sự đợc chia ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm không bao
gồm các chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ bao
gồm các chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp có liên quan đến quá trình sản xuất phải
đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.Giá thành sản phẩm phản ánh chất
lợng hoạt động sản xuất phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản. Vật t lao
động tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối lợng sản phẩm
lớn nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn
là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán

cũng cần phân biệt các loại giá thành khác nhau.
Có hai loại phân loại giá thành nh sau:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Chi tiêu giá thành đợc phân thành giá thành kế hoạch, giá thành định
mức và giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch : Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm đợc tiến hành trớc khi tiến hành , trớc khi tiến hành quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm do bộ phận kế toán thực hiện. Giá thành kế hoạch sản phẩm
đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp là cơ sở phân tích để đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch
giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức cũng giống nh giá thành kế hoạch việc tính toán giá
thành, giá thành định mức cũng có thể thực hiện trớc khi tiến hành hoạt động
sản xuất chế tạo sản phẩm đa vào các định mức chi phí dự đoán hiện hành. Giá
thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật t tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp mà
doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả chi phí sản xuất.
Giá thành thực tế khác với hai loại trên giá thành thực tế của sản phẩm
chỉ có thể đợc tính toán khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành
và đợc dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh thực tế tập
hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chính là cơ sở để xác định kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định đợc các nguyên nhân vợt (hay hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch
định. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chi tiêu giá thành đợc chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu

phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc
sử dụng ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành đã nhập kho hoặc giao cho khác hàng.
Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là cơ sở để tính giá vốn hàng bán và lãi
gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính nh sau:
xuất
nsả
thànhGía
=
kỳdầu dang
dở phẩm
nsả phíchi
+
kỳtrong sinh
xuất phát
n phísảChi
-
kỳcuối
dang dở phẩm
nsả phíChi
- Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy
đủ) là chi tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến sản
xuất, tiêu thu sản phẩm. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm bao gồm giá thành sản
xuất của giá thành sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho
quản lý sản phẩm đó. Giá thành tiêu thụ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác
định lãi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp. Giá thành tiêu thụ đợc tính toán theo
công thức sau:


hàng
bán
íph hiC
ệpnghi hdoan
ýl nquả
íph hiC
phẩmnsảcủa
xuất nsả
thànhGía
phẩmnsả
của bộ toàn
thành Giá

++=
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh doanh(lãi,
lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.Chúng là hai mặt của quá trình sản xuất
Chi phí thể hiện mặt hao phí về chất, còn giá thành sản phẩm thể hiện kết
quả thu đợc trong sản xuất. Trong quan hệ này chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm vừa sản phẩm vừa có điểm giống nhau và khác nhau.
- Giống nhau:
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ sản xuất. Chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc lao

vụ đã hoàn thành trong một chu kỳ sản xuất ngắn, chi phí sản phẩm dở dang,
chi phí sản xuất có thể bằng giá thành sản phẩm đợc sản xuất ra hay giá thành
sản phẩm chính bằng những chi phí đã chi ra trong kỳ.
Tuy nhiên trong một chu kỳ sản xuất dài sẽ có sự khác biệt về lợng giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cụ thể là:
- Do chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn với giá thành sản phẩm công việc lao vụ đã sản xuất hoàn
thành nên chi phí sản xuất trong kỳ lao gồm cả những chi phi sản xuất đã trả
trớc trong kỳ trớc nhng kỳ này mơí phát sinh thực tế, nhng không bao gồm chi
phí của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng cha
thực tế phát sinh. Ngợc lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả
trong kỳ và chi phí trả trớc đợc phân bố trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm
hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đế chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang kỳ này và chi phí kỳ này chuyển
sang kỳ sau thờng không nh nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong kỳ thờng không trùng nhau.
II ) Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
1.Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.Đối tợng
Xác định đối tợng hạch toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu
tiên và quan trọng của tố chức hạch toán quá trình sản xuất. Đó chính là việc xá
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơI phát sinh và chiụ chi
phí
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm
khác nhau,ở từng địa điểm lại có thể sản xuất, chế biế nhiều loại sản phẩm khác
nhau, theo các qui trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh
12

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
nghiệp cũng có thể phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến
nhiều sản phẩm công việc .
Việc xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù
hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ
khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phảI
theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn
cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tuỳ
theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hay từng giai đoạn từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng,
từng tổ đội sản xuất.Tuỳ theo từng quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm
của sản phẩm mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng nhóm, từng
mặt hàng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng loại hàng, hoặc từng bộ phận, cụm
chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm
1.2 Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
+) Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng
biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng sẽ
là giá thành thực tế của sản phẩm khối lợng công việc hoàn thành sẽ là giá
thành thực tế của sản phẩm, khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt
hàng.Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãI trong các doanh nghiệp sản xuất có
tính chất đơn chiếc nh doanh nghiệp cơ khí chế tạo.
+)Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
Phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc độc lập và phân loại
theo từng giai đoạn công nghệ trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí sản

xuất đợc tính theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phơng pháp này đ-
ợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia
ra làm nhiều giai đoạn cuối theo mỗi trình tự nhất định, sản phẩm của doanh
nghiệp có tính chất lập đi lập lại với số lợng lớn.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
+) Phơng pháp hạch toán chi phi sản xuất theo đơn vị sản xuất:
Đối với phơng pháp này chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng
đơn vị sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí sản xuất đợc tập hợp
theo từng loại chi tiết sản phẩm khi đó giá thành sản phẩm có thể đợc xác định
bằng phơng pháp tính trực tiếp, tổng cộng chi phí
+)Phơng pháp hạch toán chi phi sản xuất theo toàn bộ dây chuyền sản
xuất
Theo phơng pháp này chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng dây chuyền
sản xuất khép kín. Để áp dụng phơng pháp này dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp phải có đặc điểm sản xuất giản đơn, sản xuất ít loại sản phẩm.
2) Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành, nghề, từng doanh
nghiệp vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp vào
trình độ công tác quản lý không giống nhau. Tuy nhiên có thể khái quát chung
việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
+) Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tựớng sử dụng
+) Bớc 2: Tính toán và phân bố lao vụ của các nghành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng
lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ
+) Bớc 3: Tập hợp và phân bố chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan
+) Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh

nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm
khác nhau
3. Hạch toán chi phí sản xuất
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc chế tạo sản phẩm nếu liên
quan trực tiếp tơí từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì đợc tập hợp theo
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
phơng pháp trực tiếp cho từng đối tợng đó ngợc lại nếu nguyên vật liệu trực tiếp
đợc xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì phải áp dụng
phơng pháp phân bổ theo các phơng pháp phù hợp. Nếu là chi phí nguyên vật
liệu chinh có thể chọn tiêu thức phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoach,
khối lợng sản phẩm sản xuất...,còn nếu là chi phí nguyên vật liệu phụ tiêu thức
phân bổ ngoài chi phi định mức, chi phí kế hoạch còn có thể chọn tiêu thức
khác nh chi phí nguyên vật liệu chính.
Công thức phân bổ nh sau:
H *
i
T
i
C
=
Trong đó : Ci - Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tợng i
Ti: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng I
H: Hệ số phân bổ và đợc tính nh sau :
T
C
H
=
Trong đó : C : tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ

T: Tổng tiêu thức phân bổ
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán tổng hợp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp giá trị vật liệu xuất dùng phản ánh trên tài khoản
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc ghi theo các chứng từ xuất nguyên
vật liệu. Trong khi đó khác với trờng hợp trên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ có thể đợc xác định vào cuối kỳ hạch
toán, tại thời điểm tiến hành kiểm kê để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho
và hàng mua đang đi đờng. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng đợc xác
định bằng công thức sau:
kỳcuối
khotồn
uliêGía vật
kỳtrong
mua vào
liệu vật trị Giá
kỳ
khotồn
liệu vật trị Giá
kỳtrong
dùngxuất
uliê vật Giá

+=
dau
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
tài khoản sau:
+) TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
TàI khoản này mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.

Nợ : Giá trị vật liệu xuất dùng cho chế tạo sản phẩm qua kho hoặc
không qua kho.
Có: +) Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ tài khoản
154. Chi phí sản xuất dở dang(trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên ) hoặc bên nợ tài khoản 631- giá thành sản phẩm( trờng hợp sử dụng
hạch toán phơngpháp kiểm kê định kỳ)
+)Trị giá phế liệu thu hồi
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Sơ đồ 01: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Vật liệu dùng trực tiếp cho
Chế tạo sản phẩm, tiến hành
Lao vụ, dịch vụ.


+Lu ý; trờng hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp khi mua vật liệu nhập kho hoặc dùng ngay vào sản xuất, kế toán phảI
phản ánh giá trị vật liệu mua vào hay sử dụng là tổng giả thanh toán(bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào)
Nợ TK 152, TK621, Tk627, TK641, TK642 (cả thuế VAT đầu vào)
Có TK 111, TK112, TK331(tổng số tiền phảI thanh toán)
Sơ đồ 02: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
17
TK151,TK152
TK621
TK154
TK133

TK331,111,112
TK152
Nhập lại kho hay chuyển
cho kỳ sau cho
Kết chuyển chi phí cho NVL
trực tiếp
NVL trực tiếp
GTGT theo phương pháp
khấu trừ
Vật liệu dùng không hết
Vật liệu mua không nhập kho
Kho dùng ngay cho sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
(Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ,
các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng phảI trả công
nhân viên. Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể quan tâm
đến nhiều đối tợng khác nhau thì cần thiết phảI tiến hành phân bổ chi phí nhân
công trực tiếp tơng tự nh đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tiêu thức
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi sản xuất.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622-chi phí
nhân công trực tiếp
18
TK331,112,311 TK611
TK621 TK631
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ

Giá trị NVL dùng cho
Chế tạo sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK133
TK152,TK151
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
VATT
Gía trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
(PPKT)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 (trờng
hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên). Hoặc kết chuyển bên nợ
TK 631(trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
TK 622 cuối kỳ không có số d
Sơ đồ 03: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp


3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát
sinh trong phạm vi các phân xởng, bao gồm; chi phí nhân viên phân xởng, chi
19
TK154
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho
Công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
NCTT(theo phương pháp

KKTX)
Trích trước lương
Phép của CNSX
Lương phép
phải trả
Các khoản trích theo lương
K/C chi phi NCTT
(theo phương pháp
KKĐK)
TK 622
TK 334
TK 335
TK 338
TK 631
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí cuối tháng , chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Vì chi phí sản xuất chung liên quan đến rất nhiều loại sản
phẩm nên khi tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí này ta phải tiến hành phân
bổ cho từng đối tợng theo các tiêu thức phù hợp. Trong thực tế ngời ta thờng áp
dụng các tiêu thức phân bổ nh; phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất, theo tiền công của công nhân sản xuất. . . .
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tơng tự nh công thức phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng Tk627 (mở chi tiết
cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất)
Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ
TK627 không có số d cuối kỳ
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Sơ đồ 04: Hạch toán chi phí sản xuất chung.
3.4 Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phảI trả là những khoản chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc
tính là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của
đơn vị mà theo yêu cầu quản lý hay do tích chất của nó nên đợc tính vào chi phí
kinh doanh cho các đối tợng có liên quan nhằm đảm bảo cho giá thành sản
phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng hay chi phí quản lý khỏi bị dội lên quá cao khi
các khoản chi phí này phát sinh. Chi:
21
TK334,TK338
TK111,TK112,TK152
TK152,TK153
TK154
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
SXC (phế liệu thu hồi, vật tư
xuất dùng không hết )
Chi phí vật liệu công cụ
Dụng cụ
Phân bổ chi phí sản xuất
chung (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Tk331,Tk111,Tk112
TK631
Các khoản chi phí sản xuất
K/C chi phí sản xuất chung

theo phương pháp KKĐK)TK133
VAT
(Theo PP
KT)
TK 627
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Tiền lơng phép của công nhân sản xuất
Tiền thuê đất đai, mặt bằng sản xuất cha đến hạn trả
Lãi tiền vay cha đến hạn thanh toán
Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch của doanh nghiệp
Để theo dõi chi phí phảI trả kế toán sử dụng tài khoản sau;
TK335- chi phí phải trả
Nợ: Chi phí phảI trả thực tế phát sinh
Có: Chi phí trả trớc (đã tính trớc) đã ghi nhận vào chi phí trong kỳ kế
hoạch
D có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhng thực tế cha
phát sinh
Về nguyên tắc TK 335 không có số d tại thời điểm cuối năm, chỉ trừ các
trờng hợpn chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán nh chi phí về
lãI tiền vay dài hạn,chi phí sửa chữa TSCĐ.
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí phảI trả
22
Tk627,Tk641,Tk642
Tk241,Tk331,T
k111,Tk112
TK334
TK335
TK622
Tiền lương phép lương
ngừng việc thực tế phảI trả

Trích trước lương phép,
lương ngừng việc của CNSX
Các chi phí phảI trả khác thực
tế phát sinh
Trích trước chi phí khác phảI
trả vào chi phí sản xuất kinh
doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
3.5 Hạch toán chi phí trả trớc
Chi phí trả trớc (hay chi phí chờ phân bổ) là cac khoản chi phí thực tế dã
phát sinh nhng cha tính kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này
mà đợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí phát
sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác động tới kết quả
hoạt động của nhiều kỳ hạch toán
Chi phí trả trớc có thể bao gồm:
Giá trị công cụ dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc diện phân bổ từ hai lần trở
lên
Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh ngoài kế hoặc của doanh nghiệp
Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh trả trớc
Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, nớc. . .)
Lã thuê TSCĐ (thuê tài chính)
Để theo dõi các khoản chi phí trả trớc, kế toán sử dụng TK142- chi phí
trả trớc
Nợ: Chi phí trả trớc thực tế phát sinh
Có: Chi phí trả trớc đã phân bổ vào phí kinh doanh
D nợ: Chi phí trả trớc đã phát sinh, cha phân bổ vào phí kinh doanh Về
nguyên tắc, các chi phí trả trớc phảI đợc phân bổ hết cho các đối tợng chịu chi
phí trong năm, trừ trờng hợp các chi phí trả trớc phát sinh ở cuối tháng, cuối
năm hoặc có liên quan đến kỳ sản xuất của năm sau. Do đó việc tính và phân bổ

chi phí trả trớc đã phát sinh vào chi phí kinh doanh của các kỳ hạch toán phải đ-
ợc kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở dữ toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí trả trớc
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2

4. Hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêngtừng khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chun, cvần đợc kết
chuyển để hạch toán chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc
vào việc áp dụng phơng pháp hàng tồn kho theo kê khai thờng xuyên hay kiểm
kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau;
4.1 Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp
Nợ: Chi phí nguuyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung cho việc sản xuất sản phẩm lao vụ
Có: +)Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết, phế liệu thu hồi nhập
kho.
+) Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành
D nợ: phản ánh chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
24
Tk111,Tk112,
Tk331, Tk334
TK142
Tk627,Tk641,Tk642
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
Phân bổ dần chi phí
trả trước vào các kỳ

hạch toán
TK641,TK642 TK911
K/C chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp
K/C chi phí bán hàng chi
phí quản lý doanh nghiệp
vào TK xác định kết quả
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Văn Toản KT2-K2
Sơ đồ 07: Hạch toán chi phí sản xuất
4.2 Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp này đợc áp dụng trong
những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động. Doanh
nghiệp chỉ sử dụng TK631- giá thành sản xuất
Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
25
TK621 TK154 TK632,TK157
TK622 TK155
TK138,TK821
TK627
Chi phí vật liệu trực tiếp
Sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ và gửi bán không
qua kho
Chi phí nhân công
trực tiếp
Thành phẩm nhập kho
Chi phí sản xuất chung
TK152
Giá trị sản phẩm hỏng

trong kỳ
Phế liệu thu hồi

×