BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
“Một số vấn đề về nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Chi
nhánh hoá dầu Hải Phòng"
1
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT............................. 5
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 5
CHƢƠNG II ................................................................................................. 25
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH.................... 25
HỐ DẦU HẢI PHỊNG .............................................................................. 25
CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 68
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ............................ 68
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CHI NHÁNH HỐ DẦU HẢI PHỊNG. .. 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 79
2
LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều
doanh nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định đƣợc vị trí
của mình trên thƣơng trƣờng. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do
khơng thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua
lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất là họ không tìm đƣợc cho mình một con đƣờng
đi đúng đó là họ chƣa phân tích đƣợc hiệu quả kinh tế đã đạt đƣợc, để từ đó có
sự đầu tƣ quản lý đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong tƣơng
lai.
Hiệu quả kinh tế đạt đƣợc sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là
thƣớc đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực
(lao động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ ...) của doanh nghiệp.
Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động
lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhƣng vẫn không sản
xuất kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải đƣợc xem là
công tác quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay đầu vào và đầu ra thƣờng
xuyên biến động, việc sử dụng thƣờng xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất
kinh doanh chính xác hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhƣ vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn
lực là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
3
Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác, Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng ra
đời trong cơ chế bao cấp, bƣớc sang cơ chế thị trƣờng trong những năm đầu
chi nhánh tƣởng chừng nhƣ khơng thể đứng vững lâm vào tình trạng khó
khăn. Song trong q trình đổi mới chi nhánh dần thay đổi bộ mặt ổn định dần
và đến nay đã tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng, quy mô của chi nhánh ngày
càng đƣợc mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, chi
nhánh đã tạo đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của chi nhánh
để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng
hiện nay. Xuất phát từ quan điểm này và quá trình thực tập tại Chi nhánh hố
dầu Hải Phịng với sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt
tình của đơn vị thực tập em đã chọn đề tài “Một số vấn đề về nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh hố dầu Hải Phịng “ làm khố
luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngồi lời nói đầu đƣợc trình bày ở 3 chƣơng chính:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình sản xuất kinh doanh tại chi nhánh hố dầu
Hải Phịng .
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Chi nhánh hố dầu Hải Phịng .
Với thời gian thực tế chƣa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn
những thiếu xót trong bài viết này là khơng thể tránh khỏi, em mong nhận
đƣợc sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc tốt hơn.
Qua đây em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo
Hoàng Thị Thanh Vân cũng nhƣ các cô chú, anh chị trong Chi nhánh hố dầu
Hải Phịng đã giúp đỡ em hồn thành đề tài này.
4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 - Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp :
1.1.1- Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Các nhà kinh tế đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Một số cách hiểu đƣợc diễn đạt nhƣ sau :
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt đƣợc lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là
lợi nhuận thu đƣợc sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa
hiệu quả và mục tiêu kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trƣởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng
trên mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng
kết quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu đƣợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa nhƣ vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập
các chỉ tiêu chứ khơng tốt nên ý niệm của vấn đề .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan điểm
5
này muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh
cụ thể nào đó .
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thƣớc
đo ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp .
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội .
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải
khai thác , tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực . Để đạt đƣợc mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại , phát
huy năng lực , hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí .
Vì vậy, u cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu , hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc
hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh này. chi
phí cơ hội phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế tốn thực sự. Cách hiều nhƣ vậy
sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất,
các mặt hàng có hiệu quả.
1.1.2- Ý nghĩa :
6
Đối với doanh nghiệp ,hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng những là
thƣớc đo chất lƣợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong
kinh doanh , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
phát triển và mở rộng thị trƣờng, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trƣờng , thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm đƣợc các chi
phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa
với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời sống ngƣời lao động
, góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nƣớc .
Tóm lại cơ chế thị trƣờng và đặc trƣng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền
kinh tế.
1.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều
phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nƣớc ta khi bƣớc vào cơ chế thị
trƣờng đã gặp khơng ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị đình trệ , hoạt
động kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố . Song nhìn một
cách tổng qt có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp :
1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan:
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa của
quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hƣớng của nhân tố
đó .
7
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám
nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt
động hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám
nhân tố này . Để thấy rõ đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố chủ quan ta
đi phân tích chi tiết từng nhân tố .
1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động :
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản
xuất kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất
lao động. Nhƣ vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lƣợng lao động
hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và
khả năng khai thác của ngƣời lao động. Nguồn nhân lực khơng phải là cái sẽ
có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh
nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì
Doanh nghiệp phải hết sức lƣu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là
yếu tố trực tiếp tác động lên đối tƣợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả
sản xuất kinh doanh , có ảnh hƣởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và
hƣng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của ngƣời lao động trực tiếp ảnh hƣởng tới
chất lƣợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngƣời lao động và ý
thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao đƣợc năng suất lao động. Đồng
thời tiết kiệm và giảm đƣợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thƣc, có năng lực và năng động
trong cơ chế thị trƣờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ
phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngƣời, đúng việc sao cho tận
dụng đƣợc năng lực, sở trƣờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên.
8
Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung
của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm
vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thƣởng phạt nghiêm minh để tạo động
lực thúc đẩy ngƣời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tạo ra đƣợc sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã
đề ra từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất
kinh doanh thì nhất thiếu u cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ
chức quản lý phù hợp với chức năng cũng nhƣ quy mô của Doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản
xuất kinh doanh và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ đƣợc giao
của từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh , nhằm tránh
tình trạng “khập khiễng”, khơng nhất qn giữa quản lý (kế hoạch) và thực
hiện. Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh
hƣởng quyết định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh .
1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu :
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hố q nhiều hay q ít đều có ảnh hƣởng
khơng tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một
lƣợng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián
đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ
đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lƣu động trong kinh doanh. Cịn
dự trữ q ít thì khơng đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng
với nhu cầu của thị trƣờng. Điều này dĩ nhiên ảnh hƣởng khơng tốt đến qúa
trình sản xuất cũng nhƣ công tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.
9
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lƣu
động, vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là
rất cao. Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây đƣợc thể hiện qua:
Khối lƣợng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm
đảm bảo cho qúa trình sản xuất cũng nhƣ lƣu thơng hàng hố đƣợc thơng suốt
; cơ cấu dự trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lƣu chuyển hàng hoá, tốc độ
tăng của sản xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lƣu chuyển hàng hố.
Ngồi ra, u cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần đƣợc đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi
phí cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thƣờng rất lớn
chiếm 60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Nhƣ vậy ta thấy, việc
tiết kiệm nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh
.
1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn :
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo tồn vốn có
một vai trị quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn
toàn nằm trong tầm kiểm sốt của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần
phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa
chọn phƣơng án kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai
thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo
nguồn vốn ban đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh
nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà
nƣớc thì việc bảo tồn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức
quan trọng. Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện
cần thiết cho việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
10
xuất kinh doanh . Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn
hiện có thì trƣớc hết các Doanh nghiệp phải bảo toàn đƣợc vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo tồn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ
sở (thời điểm gốc) đƣợc chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm
khả năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh
pháp lý thì là bảo đam tƣ cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đƣợc thực hiện có
hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của
Doanh nghiệp.
1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là tồn bộ nhà xƣởng, kho tàng,
phƣơng tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa
trình sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật chất ban
đầu của qúa trình sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc
khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có, cịn phải khơng ngừng tiến hành nâng
cấp, tu bổ, sữa chữa và tiến tới hiện đại hố, đổi mới cơng nghệ của máy móc
thiết bị. Từ đó nâng cao sản lƣợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả
kinh tế ngày càng đƣợc nâng cao.
1.2.1.6- Hiểu biết về thị trường:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh
hàng hố của mình thơng qua thị trƣờng. Thị trƣờng thừa nhận hàng hố đó
chính là ngƣời mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Cịn nếu
ngƣời mua không chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chƣa đáp ứng
đúng nhu cầu của ngƣời mua về chất lƣợng, thị hiếu, giá cả... và nhƣ vậy tất
nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ đƣợc
11
nhiều hàng hố, tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu khả năng cung của
thị trƣờng, cầu của thị trƣờng về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lƣợng, chủng
loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trƣờng là cơ sở để dự đoán, cho phép
Doanh nghiệp đề ra hƣớng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng
tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phƣơng án
tối ƣu của mình và biết đƣợc thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục
những nhƣợc điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh .
1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trƣờng cạnh tranh, cũng nhƣ sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng.
Nhƣng chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng
của mỗi Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng nhƣ nét đặc trƣng
của nền kinh tế thị trƣờng. Văn minh phục vụ khách hàng đƣợc biểu hiện
thông qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phƣơng
tiện phục vụ hiện đại và với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu
hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh .
1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi ngƣời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hƣởng của khoa
học kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trƣớc thực
trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp
là nhanh chóng nắm bắt đƣợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trƣờng, Doanh
nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính
trình độ khoa học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng cả về số
lƣợng, chất lƣợng, thời gian. Để đạt đƣợc mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là
ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xƣởng, kho
12
tàng, phƣơng tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) cịn phải khơng ngừng
tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hố cơng nghệ máy
móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lƣợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu
quả ngày càng cao.
1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan:
1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành:
Đây là một nhân tố có những ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả kinh tế.
Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn
tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một mơi
trƣờng kinh doanh lành mạnh .
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất cơng nghiệp có trình độ phân cơng và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lƣợng và chất ở bất kỳ
mắt xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt
xích khác, đó là sự ảnh hƣởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan
đến hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn
phát triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều khơng tƣởng.
Bởi vì, q trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tƣ - sản xuất - tiêu thụ là
liên tục và có mối quan hệ tƣơng ứng giữa các ngành cung cấp tƣ liệu lao
động, đối tƣợng lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu
quả cao cần gắn với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành
có liên quan.
1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng.
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự
phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và
tính đặc thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là,
sản phẩm hay dịch vụ tạo ra phải đƣợc tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có
thu nhập và tịch luỹ. Nếu nhƣ thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao
13
thì có thể tốc độ tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là
cao và ngƣợc lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng nhƣ chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện
dịch vụ là cơng đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại
thu nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả sản xuất
kinh doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải
hết sức lƣu ý đến nhân tố này.
1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó
là cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nƣớc áp đặt lên quốc gia
đó. Sự ảnh hƣởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó cịn ảnh hƣởng
(thơng qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nƣớc) tới hiệu quả kinh tế của sản
xuất kinh doanh tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trƣờng, các Doanh nghiệp đƣợc tự chủ trong sản xuất
kinh doanh dƣới sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc thì hiệu quả kinh tế đƣợc
đánh giá thông qua mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra, với
mục tiêu là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tƣ,
chứ khơng chỉ đơn thuần là hồn thành hay vƣợt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mơ nhất
định. Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc có tác động trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hƣởng nhất
định đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngồi ra, Nhà nƣớc cịn tác
động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại
các công cụ quản lý kinh tế.
1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
14
Ngun liệu có vai trị tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do
đó nguyên vật liệu trong SXKD thƣờng chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên
liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngồi. Trong khi tính sẵn có của nguồn
cung ứng ngun vật liệu thƣờng ảnh hƣởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ
sản xuất của Doanh nghiệp, giá cả ngun liệu chính có tác động rất lớn đến
giá thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng ngun
vật liệu có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích
hậu quả kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngồi tầm kiểm sốt
của Doanh nghiệp.
1.2.2.5- Mơi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và
quyết liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó địi hỏi mỗi
Doanh nghiệp phải khơng ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất kinh doanh , qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
mình và đứng vững trên thƣơng trƣờng. Điều này buộc các Doanh nghiệp
phải tìm mọi phƣơng án nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lƣợng của sản
phẩm nếu không muốn đi đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay
không, mỗi Doanh nghiệp đều bị cuốn vào sự vận động của môi trƣờng kinh
doanh. Do vậy, để khơng bị cuốn trơi thì nhất định các Doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trƣờng cũng có ảnh hƣởng không
nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trƣờng. Nếu sự lên xuống của giá cả
nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều
bất lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không đƣợc
đảm bảo, tƣơng ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh . Dù đây là
những nhân tố khách quan nhƣng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và
nghiên cứu kỹ lƣỡng để có những sách lƣợc phù hợp.
15
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính tốn tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thơng tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu
tƣ, vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hƣớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra
những giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố nhƣ : nguyên vật liệu , tƣ liệu lao động ,sức lao động , tiền
vốn . Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt đƣợc khi sử dụng các yếu
tố đó có hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống
chỉ tiêu: khi tính tốn (từng chỉ tiêu cụ thể ) ngƣời ta dựa vào cơng thức :
H=
K
(1) Trong đó:
C
H: Là hiệu quả kinh tế.
16
K: Là kết quả sản xuất đạt đƣợc.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt đƣợc hiện nay ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu về
doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng tồn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hố hoặc lao động sống ( thƣờng tính theo số lƣợng lao động bình
quân năm) hoặc vốn sản xuất bình qn năm.
Từ cơng thức (1) ta có thể vận dụng và tính tốn hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
H=
Vốn sản xuất bình qn năm
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lƣu động. Đây là
chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này
thấy đƣợc một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng tổng thu
nhập, thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy đƣợc hiệu quả kinh tế không chỉ đối
với lao động vật hố mà cịn cả lao động sống. Nó cịn phản ánh trình độ tổ
chức sản xuất và quản lý của ngành cũng nhƣ của các doanh nghiệp. Mục tiêu
sản xuất của ngành cũng nhƣ của doanh nghiệp và tồn xã hội khơng phải chỉ
quan tâm tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là
sản phẩm đƣợc tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tƣ, lao
động, tài chính. Khối lƣợng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa
qui mô sản xuất.
1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn
vị, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lƣợng sản phẩm tiêu thụ.
a) Mức doanh lợi theo vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của
các hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các
doanh nghiệp.
17
Làm thế nào để đồng vốn khi đƣợc huy động vào kinh doanh mang lại
lợi nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn trăn
trở tìm kiếm câu trả lời nó chi phối mọi hành động và quyết định sự nghiệp
của nhà kinh doanh.
Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử
dụng, mà các doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn
hoạt động và dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
+ Mức doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói
chúng khi đƣợc đầu tƣ vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện nó
có đƣợc huy động trong năm hiện tại hay khơng.
TTDN rịng
DLTV =
(2)
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
DLTV: Doanh lợi tổng vốn.
TTDN ròng: Lợi nhuận dau thuế
Ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều đồng
lợi nhuận.
Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là
tốc đi chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vịng tính bình quân
cho cả kỳ kinh doanh của tổng vốn. Công thức tính của nó nhƣ sau:
Doanh thu
(3)
SV =
Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
SV - Tốc độ chịu chuyển vốn.
Ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đƣợc mấy vịng.
b). Mức doanh lợi chi phí:
Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2 phạm
vi toàn doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm.
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp đƣợc xác định theo
công thức sau:
18
DLCF
rong
TTDN
x100%
Z
Trong đó:
(4)
DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ.
TTròngDN: Lợi nhuận sau thuế.
1.3.2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tƣ liệu lao động và
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định đƣợc xác định bằng cách so sánh kết quả
kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình quân, tính theo ngun giá hoặc
tính theo giá trị khơi phục trong kỳ đƣợc xét, thƣờng gọi là hiệu suất vốn cố
định. Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định
( TSCĐ ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ là HTSCĐ thì:
Kết quả
HTSCĐ =
(6).
TSCĐ
Trong đó: Kết quả đƣợc xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tƣơng ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngƣợc lại, tức là là nghịch
đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (STSCĐ).
STSCĐ =
TSCĐ
Kết quả
(7)
Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng
TSCĐ.
b) Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lƣu động là vốn đầu tƣ vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền
ứng trƣớc về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên
tục. Đặc điểm của loại vốn này là ln chuyển khơng ngừng, ln ln thay
đổi hình thái biểu hiện giá trị toàn bộ ngay 1 lần và hồn thành 1 vịng tuần
hồn trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động thƣờng bao gồm vốn
19
dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cơng cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong
q trình trực tiếp sản xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và
vốn trong q trình thơng tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử
dụng vốn lƣu động (ký hiệu là HVLĐ) cũng đƣợc xác định bằng cách lấy kết
quả kinh doanh (KQ) chia cho vốn lƣu động bình quân trong năm (ký hiệu là
VLĐ).
HVLĐ = KQ
(8)
VLĐ
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
HVLĐ =
LN
(9)
VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lƣu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn đƣợc phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số
vòng luân chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV LC) hoặc số ngày bình
quân 1 vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SNLC) trong năm:
SVLC =
SNLC =
Doanh thu
Vốn lƣu động
(10)
365
(11)
SVLC
VLĐ bình quân trong năm đƣợc tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365
ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của
366 ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thƣờng tính nhƣ sau:
VLĐ
bq tháng
VLĐ
bq năm
=
Vốn lƣu động bình
quân đầu tháng
Vốn lƣu động bình
+ quân cuối tháng
2
=
Cộng 12 mức VLĐ bq
của 12 tháng
12
20
c). Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lƣợng và chất lƣợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp
phần quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
lao động đƣợc biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lƣơng.
Năng suất lao động đƣợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ
cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.
Do kết quả kinh doanh đƣợc phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị
kinh doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ
tính bình qn cho 1 ngƣời (lao động). Trong kỳ (thƣờng tính theo năm). Gọi
số lƣợng lao động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao động bình
qn năm là NSLĐ, ta có:
NSLĐ =
KQ
LĐ
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hƣởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong
năm, số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp
và NSLĐ bình quân mỗi giờ điều đó đƣợc thể trong cơng thức sau:
NSLD = n x g x NSg
Trong đó:
n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.
g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của
một lao động.
NSg =
KQ
n x g x LĐ
Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng.
Ngồi chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của
xí nghiệp, cịn có các chỉ tiêu khác nhƣ chỉ tiêu về hiệu suất tiền lƣơng…
21
1.3.2.4 - Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng:
a) Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán:
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng
thanh toán bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên
quan với việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả đƣợc nợ ngắn hạn khi đến
hạn hay không. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tƣơng đối giữa tài sản
lƣu động với nợ ngắn hạn. Công thức tính hệ số thanh tốn ngắn hạn:
Hệ số thanh
tốn ngắn hạn
Tài sản lƣu động
(lần)
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số
thanh toán ngắn hạn q cao thì điều này lại khơng tốt vì nó phản ánh sự việc
doanh nghiệp đã đầu tƣ quá mức vào tài sản lƣu động so với nhu cầu doanh
nghiệp và tài sản lƣu động dƣ thừa thƣờng không tạo thêm doanh thu. Do vậy,
nếu doanh nghiệp đầu tƣ quá đáng vốn của mình vào tài sản lƣu động, số vốn
đó sẽ khơng đƣợc sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh toán ngăn hạn đƣợc các chủ nợ chấp nhận là K 2. Nhƣng
để đánh gí hệ số thanh toán ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì
ngồi việc dựa vào hệ số k cịn phải xem xét ba yếu tố sau:
- Bản chất ngành kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản lƣu động.
- Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lƣu động nhƣ hệ số quay vòng
các khoản phải thu của khác hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay
vòng vốn lƣu động.
22
+ Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (Kn).
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lƣu động
có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn đến hạn trả. Các loại tài sản lƣu động đƣợc xếp vào loại chuyển nhanh
thành tiền là tiền, CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Cơng
thức tính hệ số thanh toán nhanh nhƣ sau:
Hệ số thanh toán
nhanh Kn
Tiền +
Đầu tƣ CK
ngắn hạn
Phải thu của
khách hàng
+
=
(lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với
khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Kn
càng lớn ,khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
b) Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn:
Nếu ta chia các nguồn vốn thành 2 nhóm: Nguồn vốn từ chủ nợ và
nguồn vốn từ chủ sở hữu đóng góp ta sẽ tính đƣợc các tỷ số kết cấu theo đối
tƣợng cung cấp vốn.
- Các tỷ số này ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn đƣợc cung cấp theo từng
nhóm đối tƣợng cịn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu
doanh nghiệp thất bại.
Cơng thức tính các chỉ số kết cấu của nguồn vốn:
Nợ phải trải
*Tỷ số vốn vay/nguồn vốn = Tổng nguồn vốn
x 100%
Nguồn vốn chủ sở hữu
*Tỷ số vốn sở hữu/nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
x 100%
Nếu doanh nghiệp đầu tƣ vào TSCĐ là chủ yếu thì doanh nghiệp phải
biết cách lợi dụng tác động của đòn cân nợ và phần lớn nguồn vốn vay phải là
vay dài hạn. Vay dài hạn 1 năm là giảm nhu cầu vốn thƣờng xuyên của doanh
23
nghiệp, mặt khác tiền lãi phải trả đƣợc thừa nhận nhƣ một khoản chi phí cần
thiết có doanh thu.
Ngồi các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ
tiêu tài chính quan trọng đã nêu ở trên còn nhiều chỉ tiêu đanh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh khác. Nhƣng do gới hạn của bài luận văn này nên chúng
tôi không sử dụng để phân tích nhƣ các chỉ tiêu về tài chính là: Tỷ lệ lãi gộp,
tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh…
24
CHƢƠNG II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
HỐ DẦU HẢI PHÒNG
2.1. Vài nét sơ lược về chi nhánh hố dầu Hải Phịng.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.
Chi nhánh dầu Hải Phịng, nay là chi nhánh Hố dầu Hải Phòng
đƣợc thành lập theo quyết định số 412/X D – QĐ ngày 28/7/ 1994 của
Tổng giám đốc, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Chi nhánh dầu nhờn
Hải Phịng trực thuộc Cơng ty Dầu nhờn, trên cơ sở tách các bộ phận làm
nhiệm vụ cung cấp dầu mỡ nhờn thuộc công ty Xăng dầu khu vực III.
Nhiệm vụ của chi nhánh là tổ chức chuyên kinh doanh dầu mỡ nhờn.
Toàn bộ cơ sở vật chất của chi nhánh đều cũ, khơng sử dụng đƣợc ngay
do đó các kho bãi đều phải thuê mƣợn. Tổng số lao động bàn giao là 34
ngƣời, đƣợc thành lập thành 3 phòng 1 kho
Tháng 9/1995, Tổng công ty giao tiếp nhiệm vụ cho chi nhánh dầu
nhờn Hải Phòng, tổ chức kinh doanh thêm mặt hàng dung mơi hố chất.
Lao động đƣợc bổ xung thêm 4 ngƣời, nhìn chung cơ cấu lao động chƣa
có gì thay đổi.
Năm 1996, cơng ty dầu nhờn Tổng Cơng ty xăng dầu, cho chi
nhánh dầu nhờn Hải Phòng đầu tƣ công nghệ kho bể nhập nhựa đƣờng
lỏng để tổ chức kinh doanh. Số lao động tăng thành 69 ngƣời, bộ máy
quản lý tăng thêm một phòng kỹ thuật sản xuất, trên cơ sở tách nhóm
dịch vụ kỹ thuật
ở phịng kinh doanh ra, và tăng thêm xƣởng nhựa
đƣờng. Mơ hình này đƣợc ổn định đến năm 1997.
Do cơ cấu mặt hàng kinh doanh tiên tục phát triển, để phù hợp với
nhiệm vụ đƣợc giao, năm 1998 Tổng công ty xăng dầu đã quyết định đổi
tên chi nhánh dầu nhờn Hải Phịng thành chi nhánh hố dầu Hải Phịng.
25