Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

bài giảng kinh tế vi mô chương 4 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.39 KB, 46 trang )


Chương 4:
DOANH NGHIỆP VÀ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT

I. TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
1 Doanh nghiệp là gì ?
Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các họat động kinh doanh. DN sử dụng các yếu tố
đầu vào để tạo ra hàng hóa, dịch vụ.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, hay đạt được các mục tiêu liên quan khác
như tối đa hóa doanh thu, tăng trưởng…
Các quyết định cơ bản của doanh nghiệp là : Xác
định sản lượng hàng hóa, dịch vụ sẽ được sản xuất,
vốn và nguồn lực khác được sử dụng để tạo ra đầu
ra hiệu quả nhất và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
bất cứ sự thua lỗ nào trong kinh doanh.

2 Phân loại doanh nghiệp.
2.1 Doanh nghiệp tư nhân
2.2. Công ty hợp danh.
2.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên.
2.4 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2.5 Công ty cổ phần.
2.6 Công ty Nhà nước.
2.7 Hợp tác xã.
2.8 Doanh nghiệp liên doanh.


2.9 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.

II HÀM SẢN XUẤT
1/ Khái niệm :
Hàm sản xuất là một phương trình, biểu số
liệu, hay biểu đồ biểu thị mối quan hệ đầu ra
(sản phẩm hay dịch vụ) theo sự kết hợp của
các yếu tố đầu vào (lao động, vốn) trong một
khỏang thời gian nhất định.
Hàm sản xuất có dạng tổng quát như sau :
Q = f (X1,X2,X3,X4…)
Trong đó :
Q là sản lượng (đầu ra)
X1,X2,X3,X4… là các yếu tố đầu vào


Để đơn giản, giả định doanh nghiệp chỉ sử dụng
2 yếu tố đầu vào là lao động (L) và vốn (K) thì
hàm sản xuất phổ biến là hàm sản xuất Cobb-
Douglas có dạng tổng quát là:
Q = f (K,L) = A . K
α
L
ß
Trong đó : A là hằng số

α, ß là những hệ số co giãn của sản lượng
theo vốn và lao động.

Đầu vào là những nguồn lực sử dụng trong việc

sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Đầu vào được phân
lọai thành đầu vào cố định và đầu vào biến đổi.

2/ Sản xuất trong ngắn hạn :

Trong ngắn hạn, chỉ có một đầu vào biến đổi còn các
đầu vào khác cố định, chẳng hạn như số lượng vốn
K là cố định còn số lao động L có thể thay đổi, sao
cho doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đầu ra Q
hơn bằng cách tăng số đầu vào lao động. Hàm sản
xuất ngắn hạn là hàm một biến theo L có dạng:
Q = F (K,L).

Để mô tả sự đóng góp của các yếu tố đầu vào biến
đổi là lao động vào quá trình sản xuất, người ta sử
dụng khái niệm năng suất bình quân và năng suất
cận biên của lao động.

a Năng suất bình quân:
Năng suất bình quân hay sản phẩm bình quân
(APL) của lao động được định nghĩa là sản
lượng trên một đơn vị đầu vào.
Tổng sản lượng (Q) Q
APL = =
Số lượng lao động (L) L

b Năng suất cận biên :
Năng suất cận biên ( MPL – Marginal
Product) là mức sản lượng thay đổi khi thay
đổi một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi, với

điều kiện giữa nguyên mức sử dụng các yếu
tố các đầu vào cố định khác.
Q
MPL =
 L

L K Q AP
L
MP
L
0 10 0
1 10 10
2 10 30
3 10 60
4 10 80
5 10 95
6 10 108
7 10 112
8 10 112
9 10 108

L K Q AP
L
MP
L
0 10 0 /
1 10 10 10 10
2 10 30 15 20
3 10 60 20 30
4 10 80 20 20

5 10 95 19 15
6 10 108 18 13
7 10 112 16 4
8 10 112 14 0
9 10 108 12 -4


Mối quan hệ giữa APL và MPL
Khi MPL > APL thì APL tăng
Khi MPL < APL thì APL giảm
Khi MPL = APL thì APL cực đại

Mối quan hệ giữa MP và Q
Khi MP > 0 thì Q tăng
Khi MP < 0- thì Q giảm
Khi MP = 0 thì Q cực đại


Qua 9 sự kết hợp khác nhau giữa K và L, ta
nhận thấy có những phối hợp mang lại hiệu
quả kinh tế, có những phối hợp không mang
lại hiệu quả kinh tế. Vậy trong sản xuất
người ta chọn những phối hợp nào? Chúng
ta các kết quả khi chia các phối hợp trên
theo các giai đọan:

Giai đọan 1 : Thể hiện hiệu quả sử dụng cả
lao động và vốn đều tăng ( L=3)

Giai đoạn 2 : Thể hiện hiệu quả lao động

giảm nhưng hiệu quả sử dụng vốn tăng.
(L=8)

Giai đọan 3 : Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
và lao động giảm. (L>8)


Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần.

Khi một đầu vào được sử dụng ngày
càng nhiều hơn (các đầu vào khác cố
định) thì sẽ đến một điểm mà kể từ đó,
sản phẩm cận biên của yếu tố sản xuất
biến đổi sẽ ngày càng giảm.

Thực tế đúng như vậy nếu các yếu tố
đầu vào khác cố định, mà số lao động
sử dụng càng tăng lên thì thời gian chờ
đợi, thời gian “chết” sẽ nhiều hơn và
do đó số sản phẩm cận biên của lao
động sẽ giảm đi.

Hiệu suất của quy mô : (Return to scale)

Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới
sự thay đổi của sản lượng đầu ra khi tất cả
các yếu tố đầu vào được tăng theo cùng tỷ lệ
trong dài hạn.

Nếu số lượng tất cả các đầu vào được sử

dụng tăng lên theo một tỷ lệ nhất định kết
quả sản lượng đầu ra cũng tăng lên bằng
đúng tỷ lệ tăng các yếu tố đầu vào thì quá
trình sản xuất biểu thị hiệu suất không đổi
theo quy mô.Nếu kết quả sản lượng đầu ra
tăng lên nhiều hơn so với tỷ lệ tăng các yếu
tố đầu vào thì quá trình sản xuất biểu thị hiệu
suất tăng theo quy mô, ngược lại khi kết quả
sản lượng đầu ra tăng lên ít hơn tỷ lệ tăng
các yếu tố đầu vào thì quá trình sản xuất biểu
thị hiệu suất giảm theo quy mô.


Tổng quát với hàm sản xuất Q = f(K,L)
Khi nhân cả K và L một tỷ lệ tăng n, ta sẽcó hàm
sản xuất mới có sản lượng tăng
λQ = f(nK,nL)
So sánh λ với n ( mức tăng sản lượng với
mức tăng của từng yếu tố đầu vào)

Quá trình SX không đổi theo quy mô khi : λ = n

Quá trình SX tăng theo quy mô khi : λ > n

Quá trình SX giảm theo quy mô khi : λ < n

Thí dụ :

Hàm sản xuất sau thể hiện hiệu suất tăng,
không đổi hay giảm theo quy mô: Q = K1/2L2/3

Giải:
Tăng K,L một tỷ lệ n ta có :
F(nK,nL) = (nK)
1/2
(nL)
2/3

= n
1/2
K
1/2
n
2/3
L
2/3

= n
7/6
K
1/2
L
2/3
λQ = n
7/6
K
1/2
L
2/3
λ = n
7/6

 λ > n

Hàm sản xuất Q = K
1/2
L
2/3
có hiệu suất tăng
theo quy mô.

3/ Sản xuất trong dài hạn :
Trong dài hạn, doanh nghiệp sản xuất với hai
đầu vào biến đổi (vốn và lao động) sẽ liên
quan đến các đường đồng sản lượng
3.1/ Đường đồng sản lượng: (Isoquants)
Đường đồng sản lượng hay đường đẳng
lượng là đường biểu thị tất cả những kết
hợp các yếu tố đầu vào (K và L) khác nhau
để doanh nghiệp sản xuất ra cùng một mức
sản lượng đầu ra (Q).

Mỗiđường đồng sản lượng tương ứng với một mức sản lượng khác
nhau, để tạo ra cùng một mức sản lượng Q. Có thể có nhiều cách kết
hợp đầu vào như : (K1 với L1) hoặc (K3 với L3) Như vậy, đường đồng
sản lượng cho ta thấy sự linh hoạt mà các doanh nghiệp có được khi
quyết định sản xuất.


3.2/ Đường đẳng phí : (Isocost)

Đường đẳng phí biểu thị các kết hợp khác nhau mà

một doanh nghiệp có thể mua sắm hoặc thuê mướn
với cùng một chi phí đã cho. Giả sử một doanh nghiệp
chỉ sử dụng lao động và vốn trong sản xuất. Tổng chi
phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định có
thể biểu diễn dưới dạng.
TC = w x L + r x K
Trong đó : TC : Tổng chi phí
L : Số lượng đơn vị lao động.
K : Số lượng lao động vốn.
W : định mức lương trên mỗi đvị lao động
R : Chi phí sử dụng trên mỗi đơn vị vốn.

ĐƯỜNG ĐẲNG PHÍ
K
L
TC= W.L + R.K
K = TC/R
L = TC/W
Độ dốc đường đẳng phí : tgα = ∆K/∆L = W/R


Trường hợp 2 :

Với mức tổng chi phí định trước (TC*) trong
một đơn vị thời gian, nhà quản trị doanh
nghiệp phải kết hợp K & L sao cho sản tổng
sản lượng (Q) là lớn nhất.
Sự thống nhất 2 trường hợp tìm phương
án tối ưu :


Tại điểm cân bằng E (L0, K0) ta có :

Độ dốc đường đẳng lượng = Độ dốc đường đẳng phí

×