Bài 59. THỰC HÀNH: TÍNH ĐỘ PHONG PHÚ CỦA LOÀI VÀ KÍCH
THƯỚC QUẦN THỂ THEO PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
BẮT THẢ LẠI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm mức đa dạng ( độ phong phú) của loài
trong quần xã.
- Hiểu và vận dụng được phương pháp đánh bắt - thả lại để
tính số lượng cá thể của quần thể theo biểu thức của Seber ( 1982):
N = (M+ 1) ( C + 1) - 1
R - 1
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp.
II. Phương tiện:
- Vài bơ gạo trắng .
- Một bơ đậu xanh
- Một bơ đậu đen
- Một bơ lạc nhân
- Một bơ đậu màu nâu ( mắt cua)
- 1 cái chén lớn, 3 cái chén nhỏ, một cái khay men lớn và 4 khay
men nhỏ.
III. Phương pháp:
- Vấn đáp
- Nghiên cứu SGK
IV. Tiến trình:
1. ổ định tổ chức:
- Kiểm tra sĩ số và nhắc nhở giữ trật tự:
2. KTBC:
Có mấy loại diễn thế của quần xã? Cho biết đặc trưng của mỗi dạng?
3. Bài mới :
Phương pháp Nội dung
GV: Chia lớp thành nhóm có đủ
dụng cụ:
- Vài bơ gạo trắng để sử dụng làm
môi trường.
- Một bơ đậu xanh để làm đại diện
cho quần thể cá mương
1. Tính mức đa dạng ( hay độ phong
phú ) của loài cá mương.
- Kích thước của quần thể chính là độ
phong phú hay độ đa dạng của loài.
Mỗi quần thể đều có một kích thước
xác định với hai cực trị:
+ Kích thước tối thiểu đặc trưng cho
- Một bơ đậu đen đại diện cho cá
mè.
- một bơ lạc nhân đại diện cho cá
chép
- Một bơ đậu màu nâu ( mắt cua) để
thay thế hay đánh dấu
- 1 cái chén lớn, 3 cái chén nhỏ,
một cái khay men lớn và 4 khay
men nhỏ.
HS: Nghiên cứu sgk tính mức đa
dạng.
Tuần tự làm theo các bước.
GV: Sử dụng dụng cụ như thí
nghiệm 1.
Các nhóm tiến hành theo nội dung.
từng loài: đảm bảo cho quần thể đủ
khả năng duy trì và phát triển số
lượng
+ Kích thước tối đa được quy định
bởi nguồn sống của môi trường và
các yếu tố sinh thái khác.
- Để tính độ đa dạng phong phú của
loài người ta thường dùng công thức
EH Simson(1949)
Độ phong phú = n
i x
100
N
Trong đó: n
i :
là
số lượng cá thể của
loài i nào đó
N: tổng số cá thể của cả 3
loài thu được
2. Tính kích thước quần thể theo
phương pháp đánh bắt - thả lại.
- Mật độ của quần thể như một chỉ số
GV: Một số lưu ý:
- Phương pháp đánh dấu – thả lại –
bắt lại đều dựa vào giả thuyết: các
động vật sau khi bị đánh dấu rồi thả
trở lại quần thể vào giữa các động
vật chưa bị đánh dấu thị sẽ được
phân bố đồng đều. Để đảm bảo được
giả thuyết nàyđòi hỏi một số điều
kiện:
1. Phương pháp đánh dấu không
làm biến đổi con vật.
2. Dấu phải tồn tại trong suốt thời
gian nghiên cứu.
3. Phải có sự phân bố đồng đều giữa
sinh học quan trọng báo động về
trạng thái số lượng của quần thể cần
phải tăng hay giảm.
+ Đối với vi sinh vật, mật độ được
xác định bằng cách tính khuẩn lạc
trogn môi trường nuôi cấy.
+ Đối với TV và ĐV nổi, mật độ
được xác định bằng cách đếm số
lượng cá thể của một thể tích nước,
trong phòng đếm đặc biệt trên kính
hiển vi.
+ Đối với cá trong các vực nước
người ta dùng phương pháp đánh dấu
– thả ra – bắt lại ( đánh bắt thả) để
tính kích thước quần thể rồi từ đó suy
ra mật độ.
N = (M+ 1) ( C + 1) - 1
R - 1
Trong đó: N: số lượng cá thể của
quần thể ở thời điểm đánh dấu
động vật đánh dấu và động vật
không đánh dấu.
4. không có sự thay đổi về tuổi và
pha phát triển
5. Quần thể là một hệ kín
6. Không có sự đẻ thêm hoặc chết đi
trong thời gian nghiên cứu.
M: số lượng cá thể được
đánh dấu ở lần thu mẫu đầu tiên.
C: số cá thể bắt được ở
lần lấy mẫu thứ hai.
R: số cá thể có dấu xuất
hiện ở lần thu mẫu thứ hai.
4. Củng cố.
- Nhận xét , đánh giá từng nhóm.
5. BTVN.
1. Bài thu hoạch.
- Học sinh tính kết quả, báo cáo kết quả thí nghiệm của từng nhóm
a) . Tính mức đa dạng ( hay độ phong phú ) của loài cá mương.
b) Tính kích thước quần thể theo phương pháp đánh bắt - thả lại.
- Chuẩn bị bài 60. HỆ SINH THÁI