Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

báo cáo kê toán docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.93 KB, 65 trang )

GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TỐN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Kế tốn doanh thu:
1.1.1 Những vấn đề chung:
1.1.1.1.Khái niệm doanh thu:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2.Ngun tắc ghi nhận doanh thu:
Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, khơng
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi
phí có liên quan đến doanh thu).
Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.1.2 Kế tốn doanh thu bán hàng:
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (chưa có
thuế) thu được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý
hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa; Doanh thu được
xác định tương đối chắc chắn; Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được các lợi ích
kinh tế từ giao dịch bán hang; Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.2.3. Ngun tắc hạch tốn doanh thu:
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi
viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế


SVTH: Trần Thò Bích Chi
1
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
GTGT phải nộp và tổng thanh tốn. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền
hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh tốn.
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được theo dõi
chi tiết theo từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh
của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những sản
phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một hệ thống
tổ chức (cùng tổng cơng ty ít nhất là 3 cấp: Tổng cơng ty – Cơng ty – Xí nghiệp) như:
giá trị các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng trả lương cho cán bộ nhân viên, giá trị
sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Các khoản chiết khấu thanh tốn, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phải được hạch tốn riêng. Trong đó khoản chiết khấu thanh tốn, giảm giá hàng bán
được xác định như sau: Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và cơng bố cơng khai
các khoản chiết khấu thanh tốn, giảm giá hàng bán; Các khoản chiết khấu thanh tốn
hoặc giảm giá hàng bán ra trong kỳ (trừ số hàng thuộc diện ứ đọng, kém, mất phẩm chất) phải
đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi; Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn
bán hang; Đối với hàng bán bị trả lại thì phải có văn bản của người mua ghi rõ số
lượng, đơn giá và giá trị lơ hàng bị trả kèm theo chứng từ nhập lại kho số hàng trên.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn bao gồm: Giá trị
các loại sản phẩm, hàng hóa được dùng để đổi hàng hay trả lương cho cán bộ cơng
nhân viên; Giá trị các loại sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội
bộ doanh nghiệp như xuất xi măng để xây dựng, sửa chữa xí nghiệp…
1.1.2.4. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” – Tài khoản này theo

dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngồi hệ thống cơng ty. Tài khoản
511 có năm Tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
SVTH: Trần Thò Bích Chi
2
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
TK 5112: Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kỳ kế tốn.
+Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
+Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả KD”
- Bên có:
+Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” – Tài khoản này phản ánh doanh thu
của hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Nội dung Tài khoản:
- Bên nợ:
+Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế tốn.
+Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán nội bộ.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
3
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
+Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
+Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào Tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
- Bên có:
+Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế tốn.
Tài khoản 512 khơng có số dư cuối kỳ.
1.1.2.5. Sơ đồ kế tốn doanh thu bán hàng:
1.1.3 Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính:
Khái niệm: doanh thu hoạt động tài chính gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Ngun tắc ghi nhận doanh thu:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
4
911
Doanh thu bán hàng thuần

Cuối kỳ kết chuyển chiết
khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán
Các khoản thuế tính trừ vào
doanh thu (thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT trực tiếp)
Các khoản hoa hồng, phí
ngân hàng trích từ doanh thu
Doanh thu được chuyển
thẳng để trả nợ
Bán chịu
Khách mua hàng trả
bằng thẻ tín dụng
Bán hàng thu bằng tiền
641, 642
331, 315
131
521, 531, 532
113
111, 112
333
511, 512
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
+Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911.
- Bên có:
+Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia.
+Chiết khấu thanh tốn được hưởng.
+Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 khơng có số dư cuối kỳ.

1.1.4 Kế tốn doanh thu khác:
Khái niệm: Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh khơng thường xun
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngồi các hoạt động tạo ra doanh thu,
bao gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, thu nhập từ q biếu, q tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 711 “Doanh thu khác”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
+Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
vào TK 911.
- Bên có:
+Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Tài khoản 711 khơng có số dư cuối kỳ.
1.1.5 Kế tốn các khoản làm giảm doanh thu bán hàng:
1.1.5.1. Chiết khấu thương mại:
a. Khái niệm:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lơ hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng
hàng mua lũy kế trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết
khấu thương mại của bên bán.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
5
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 521 “Chiết khấu thương mại”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.

- Bên có: Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại sang
tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ.
c. Ngun tắc hạch tốn:
- Chỉ hạch tốn vào tài khoản 521 khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng những chính sách về chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được số lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu này được ghi giảm trừ trên
“Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng”.
- Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn đủ điều kiện để hưởng chiết
khấu thương mại thì khoản chiết khấu này khơng được hạch tốn vào tài khoản 521.
Trong trường hợp này giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán đã giảm trừ chiết khấu
thương mại và doanh thu trong trường hợp này được phản ánh theo giá đã giảm trừ
chiết khấu thương mại.
d. Sơ đồ kế tốn
1.1.5.2. Hàng bán trả lại:
a. Khái niệm:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
6
Các khoản chiết khấu thương
mại phát sinh trong kỳ
111, 112, 131
Kết chuyển khoản giảm
doanh thu
Thuế GTGT
hồn lại cho
khách hàng
3331

511 (512)
521
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn do các ngun nhân như: vi phạm cam kết; vi
phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; khơng đúng phẩm chất, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm
tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán
hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ.
c. Ngun tắc hạch tốn:
- Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị trả hàng của bên mua, ghi rõ lý
do trả hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả
lại tồn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần).
d. Sơ đồ kế tốn:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
7
Thuế GTGT
hồn lại cho
khách hàng
Kết chuyển khoản giảm
doanh thu
Doanh thu hàng bán bị trả lại

phát sinh trong kỳ
3331
111, 112, 131 511 (512)
531
Giá nhập kho hàng bị trả lại
156, 157
632
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.5.3. Giảm giá hàng bán:
a. Khái niệm:
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua cho tồn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Như vậy chiết khấu
thương mại hoặc giảm giá hàng bán đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh
trong hai trường hợp khác nhau hồn tồn.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 532 “Giảm giá hàng bán”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Bên có: Kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ.
c. Ngun tắc hạch tốn:
Chỉ hạch tốn vào tài khoản 532 những khoản giảm giá hàng bán được ban
giám đốc chấp nhận.
d. Sơ đồ kế tốn:
1.1.6 Kế tốn thuế GTGT phải nộp:
1.1.6.1.Khái niệm thuế GTGT:
Đây là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
q trình sản xuất đến lưu thơng tiêu dùng. Số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp

là khoản dư ra sau khi lấy thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
8
Thuế GTGT
hồn lại cho
khách hàng
Kết chuyển khoản giảm
doanh thu
Các khoản giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ
3331
111, 112, 131 511 (512)
532
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp khoản chênh lệch này là số âm thì khoản chênh lệch này được khấu
trừ vào kỳ sau.
1.1.6.2.Đối tượng chịu thuế GTGT:
Hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là
đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng có quy định riêng.
1.1.6.3.Đối tượng chịu thuế GTGT:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung
là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi
chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.6.4.Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp
tính thuế trực tiếp trên GTGT.
a. Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp bằng GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào.
Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với
thuế suất.

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh tốn được ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhân với thuế suất thuế GTGT.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân sản xuất kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngồi kinh doanh ở Việt
Nam khơng theo luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế tốn, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá q.
1.2Kế tốn chi phí
1.2.1 Khái niệm chi phí:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc
chủ sở hữu.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
9
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt
động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử
dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền…Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi
phạm hợp đồng…
(Trích chuẩn mực kế tốn số 01)

1.2.2 Điều kiện ghi nhận chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan tới việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tn thủ ngun tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách giản tiếp thì các chi phí liên quan
được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ
thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
(Trích Chuẩn mực kế tốn số 01)
1.2.3 Giá vốn hàng bán:
1.2.3.1.Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
Một loại hàng tồn kho mua vào ở những thời điểm khác nhau sẽ có những giá gốc
khác nhau. Đối với một vài doanh nghiệp, mỗi loại hàng có thể có một số thứ tự hay một
dấu hiệu phân biệt riêng để biết hàng mua vào lúc nào. Tuy nhiên, thơng thường hàng hóa
SVTH: Trần Thò Bích Chi
10
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
đều giống nhau và khó mà có thể phân biệt được những lượng hàng mua vào ở những thời
điểm khác nhau. Trong trường hợp này kế tốn có nhiều phương pháp để tính giá gốc của
hàng còn tồn kho và giá gốc của hàng đã xuất kho để dùng hay để bán… Việc tính giá trị
hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
a. Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước sẽ được xuất trước.
Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi mới tính
tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với giá trị

hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
b. Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính hết theo giá nhập
kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng tồn
kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
c. Phương pháp bình qn gia quyền:
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình qn của một đơn vị hàng hóa. Sau đó tính giá trị hàng hóa
xuất kho bằng cách lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân với giá đơn vị bình qn.
Nếu giá đơn vị bình qn được tính theo từng lần nhập hàng thì gọi là bình qn
gia quyền liên hồn.
Nếu giá đơn vị bình qn chỉ được tính một lần lúc cuối tháng thì gọi là bình
qn gia quyền cố định.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hóa theo từng lơ hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lơ hàng nào thì lấy đơn gia của lơ
hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị cao,
thường xun cải tiến mẫu mã chất lượng.
1.2.3.2.Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn.
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT và các chứng từ khác có liên quan.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
11
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.3.Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 632 “Giá vốn hàng bán”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:

+Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ.
+Chi phí ngun liệu, vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được
tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tư chế hồn thành.
+Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
- Bên có:
+Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+Kết chuyển tồn bộ kinh phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong
kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
+Khoản hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.3.4.Ngun tắc hạch tốn:
Chỉ ghi nhận vào Tài khoản 632 khi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được xác định
là tiêu thụ.
Ngồi ra còn kết chuyển vào tài khoản 632 những khoản sau:
- Chi phí sản xuất chung, cố định khơng phân bổ được ghi vào giá vốn hàng bán.
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp , chi phí nhân cơng trực tiếp trên mức bình
thường trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức hạch tốn chi phí tính vào giá thành sản
SVTH: Trần Thò Bích Chi
12
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm theo chi phí định mức và chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế so với chi phí
định mức là khơng lớn.

- Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng đã bán sau khi trừ đi phần bồi thường
trách nhiệm cá nhân hay tổ chức gây ra.
- Hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.3.5.Sơ đồ kế tốn giá vốn hàng bán
(1) Thành phẩm hồn thành giao thẳng cho bên mua hoặc xuất kho để giao.
(2) Xuất kho thành phẩm gửi đi bán.
(3) Thành phẩm gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ.
(4) Đưa vào giá vốn hàng bán chi phí sản xuất chung vượt mức bình thường.
(5) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho; phần hao hụt, mất mát sau khi
trừ đi phần bồi thường; chi phí xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt mức bình thường
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình.
(6) Nhận lại hoặc nhập kho số hàng bị trả lại.
(7) Hồn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang Tài khoản 911 để xác định kết quả.
1.2.4 Chi phí hoạt động:
1.2.4.1 .Chi phí bán hàng:
a. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống
phục vụ trực tiếp cho q trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
13
632
(8)
(7)
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)

159
911
159, 138, 241
(1)
627
157
155, 157
154, 155
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản… chi phí vật liệu, bao bì, dụng
cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng
tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quản cáo.
b. Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phiếu chi.
- Bảng tính lương và các chứng từ khác có liên quan.
c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 641 “Chi phí bán hàng”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến q trình bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ.
Theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành, chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411 – Chi phí nhân viên
- TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6415 – Chi phí bảo hành
- TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
d. Ngun tắc hạch tốn:
Trong q trình bán sản phẩm hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn các khoản chi phí
phát sinh có liên quan đến q trình tiêu thụ thì kế tốn ghi nhận vào chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết để có thể quản lý chặt chẽ.
Chi phí bán hàng được phân bổ hết cho sản phẩm hàng hóa bán ra trong kỳ. Tuy
nhiên trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dài, trong kỳ
khơng hoặc có ít sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì cuối kỳ kế tốn có thể chuyển một
SVTH: Trần Thò Bích Chi
14
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
phần chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh của kỳ đó, còn khoản chi phí bán hàng còn lại được chuyển vào Tài khoản 1422
để chờ kết chuyển cho kỳ sau.
e. Sơ đồ kế tốn:
(1): Tính lương và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bộ
phận bán hàng.
(2): Vật liệu, cơng cụ xuất dùng cho bộ phận bán hàng.
(3): Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích khấu
hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho bộ phận mua hàng.
(5): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 1422 để chờ kết chuyển.
(6): Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang Tài khoản 911 để xác định kết quả.
1.2.4.2 .Chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao
động sống phục vụ cho q trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho
ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn
phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo
hiểm, trích trước quỹ trợ cấp mất việc làm, chi phí dịch vụ mua ngồi thuộc văn phòng
SVTH: Trần Thò Bích Chi
15
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
111, 112, 333
142, 242, 335, 241
152, 153
334, 338
911
1422641
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp và các chi phí khác chung cho tồn doanh nghiệp như các khoản dự phòng,
nợ phải thu khó đòi, phí kiểm tốn, chi phí tiếp tân, khánh tiết, cơng tác phí…
b. Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở văn phòng.
- Phiếu chi.
- Bảng tính lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn.
c. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

+Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải lập trả (Chênh lệnh giữa số
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
+Dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Bên có:
+Hồn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết).
+Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”.
Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ.
Theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp có 8
tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 – Thuế và lệ phí
- TK 6426 – Chi phí dụng phòng
- TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
SVTH: Trần Thò Bích Chi
16
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
d. Ngun tắc hạch tốn:
Chi phí quản lý doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi
phí đã phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, để theo dõi
chặt chẽ cơng dụng và hiệu quả kinh tế của chi phí.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tính hết vào giá thành
tồn bộ những sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, tuy nhiên
trong trường hợp chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dài, hoặc trong kỳ
khơng có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu khơng tương ứng với chi phí

quản lý thì cuối kỳ kế tốn phải kết chuyển tòn bộ chi phí hoạt động trong kỳ sang kỳ
sau, hoặc phân bổ chi phí cho những sản phẩm đã tiêu thụ và những sản phẩm chưa
tiêu thụ, chi phí của những sản phẩm chưa tiêu thụ được chuyển sang kỳ sau.
e. Sơ đồ kế tốn:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
17
(9)
(8)
(7)
911
133
111, 112, 333
139
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
333
142, 242, 335, 241
152, 153
334, 338
1422
335
642
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Tính lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận quản lý.
(2): Vật liệu, cơng cụ xuất dùng cho bộ phận quản lý.
(3): Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích khấu

hao TSCĐ ở bộ phận quản lý.
(4): Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
(5): Trích dự phòng nợ phải thu khó đòi.
(6): Các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận quản lý.
(7): Hồn nhập khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận quản lý.
(8): Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 1422 để chờ kết chuyển.
(9): Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định
kết quả.
1.2.5 Chi phí tài chính:
Khái niệm: Là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi
phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính: chi phí vốn vay, chi
phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Chi phí hoạt động tài chính.
+Khoản lỗ do thanh lí đầu tư ngắn hạn, chênh lệch tỷ giá hối đối, bán ngoại tệ
+Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn.
+Chi phí chuyển nhượng, cho th cơ sở hạ tầng.
- Bên có:
+Hồn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn.
+Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 635 khơng có số dư cuối kỳ.
1.2.6 Chi phí khác:
Khái niệm: Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thơng thường của doanh nghiệp gây ra, cũng
SVTH: Trần Thò Bích Chi
18
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý,

nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+Các khoản chi phí khác.
- Bên có:
+Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911.
Tài khoản 811 khơng có số dư cuối kỳ.
1.3 Kế tốn kết quả kinh doanh:
1.3.1 .Những vấn đề chung:
1.3.1.1 .Khái niệm:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được
trong thời kỳ nhất định do hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác mang
lại được biểu hiện thơng qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Thời điểm xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chu kỳ kế tốn của từng
loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong từng ngành nghề. Thơng thường các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại có thể tính kết quả kinh doanh vào
cuối mỗi tháng hoặc q, cuối năm.
Có 3 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Lợi nhuận kế tốn trước thuế thu nhập DN = 0: Hòa vốn (ít xảy ra)
- Trường hợp 2: Lợi nhuận kế tốn trước thuế thu nhập DN < 0: Lỗ
- Trường hợp 3: Lợi nhuận kế tốn trước thuế thu nhập DN > 0: Lãi
SVTH: Trần Thò Bích Chi
19
Lợi nhuận kế tốn trước
thuế thu nhập doanh nghiệp
=
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận
khác
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn
hàng bán
-
Kết quả hoạt
động sản
xuất kinh
doanh
=
Chi phí
bán hàng
+ +
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế tốn, kế tốn cơng ty thực hiện các nghiệp vụ kết chuyển doanh thu bán
hàng thuần, trị giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập
khác, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, kết chuyển chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại, kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của
hoạt động kinh doanh trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1.2 .Ngun tắc và nhiệm vụ kế tốn liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh:
a. Ngun tắc kế tốn: Phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ hoạt hạch tốn theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải hạch tốn chi tiết theo từng loại hoạt động
như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch
vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể
được hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,…
SVTH: Trần Thò Bích Chi
20
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí tài
chính
Kết quả hoạt
động khác
Thu nhập
khác
Chi phí

khác
=
-
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Sau một kỳ kế tốn, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ với
u cầu chính xác và kịp thời. Chú ý ngun tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu
và chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn.
b. Nhiệm vụ kế tốn:
Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính tốn doanh
thu và các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bị trả lại và các khoản thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước).
Theo dõi, phản ánh, kiểm sốt chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời vào các
khoản chi phí thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đanh giá hiệu quả
của các chiến lược đang thực hiện (chẳng hạn doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết
khấu thương mại có hiệu quả hay khơng, có nên thay đổi hay từ bỏ thực hiện chính

sách đó); hoặc tìm ra ngun nhân nhằm giảm thiểu tình trạng phải giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại vì những trường hợp này một mặt làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp, mặt khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra,
giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Xác định đúng số thuế phải nộp cho
nhà nước liên quan tới q trình tiêu thụ thành phẩm và kịp thời thanh tốn với ngân
sách nhà nước theo quy định của các luật thuế hiện hành.
Phản ánh và giám đốc tình hình thu nợ khách hàng về tiền mua hàng; vào thời
điểm cuối niên độ kế tốn, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng cứ thu thập được để
lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi; tiến hành xóa sổ các khoản nợ phải thu
khó đòi nếu thực tế khơng thể thu hồi được và theo dõi việc thu hồi các khoản nợ phải
thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Cung cấp những thơng tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thơng tin
liên quan. Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh
và tình hình phân phối lợi nhuận.
1.3.2 .Kế tốn xác định kết quả kinh doanh:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
21
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.1 .Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hạch tốn của doanh nghiệp.
Nội dung tài khoản:
- Bên nợ:
+Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán.
+Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
+Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+Kết chuyển lãi.
- Bên có:
+Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ.

+Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ.
1.3.2.2 .Ngun tắc hạch tốn:
Kế tốn phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản lợi nhuận kinh doanh của kỳ hạch tốn
và đúng theo quy định của cơ chế tài chính. Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng
giữa doanh thu, thu nhập và chi phí được trừ. Những chi phí phát sinh ở kỳ này nhưng
có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt
động của kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến thực hiện được thì chi phí có liên quan
mới được trừ để tính kết quả kinh doanh.
Các khoản doanh thu, thu nhập thuần được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
là số doan thu, thu nhập thuần.
1.3.2.3 .Sơ đồ kế tốn:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
22
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3 .Ý nghĩa xác định kết quả kinh doanh:
SVTH: Trần Thò Bích Chi
23
Cuối kỳ kết chuyển
lỗ
Cuối kỳ kết chuyển
lãi
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hoạt động tài
chính và thu nhập khác
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
421

421
821
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí Thuế thu
nhập doanh nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí tài chính, chi
phí khác
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp
Cuối kỳ kết chuyển
giá vốn hàng bán
635, 811
641, 642
632
515, 711
511, 512911
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh doanh ngày
càng tốt (tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc
kiểm sốt doanh thu, chi phí và xác định, tính tốn kết quả kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có kết quả cao và
kinh doanh như thế nào để có hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường cao Nên
đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. Do vậy,
việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp thơng tin trung thực,
hợp lý giúp các chủ doanh nghiệp hay giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá
và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả tối ưu.
Sau khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ xong thì thơng

tin về kết quả tiêu thụ là rất quan trọng. Dựa vào đó doanh nghiệp mới kiểm tra được
chi phí, doanh thu và tình hình hoạt động tại đơn vị. Tất cả đều phục vụ cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Yếu tố được doanh nghiệp
quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế nào để kết quả đó mang lại lợi nhuận
cao nhất. Muốn vậy, các nhà quản trị hay giám đốc điều hành phải lựa chọn các
phương án, chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận. Điều
này khơng chỉ đòi hỏi ở nhà quản trị có năng lực mà còn phụ thuộc vào các thơng tin
kế tốn được cung cấp đảm bảo tính tin cậy, trung thực và kịp thời.
SVTH: Trần Thò Bích Chi
24
GVHD: Trần Thò Thúy An Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CHƯƠNG DƯƠNG
2.1 . Giới thiệu chung về cơng ty:
• Tên đầy đủ: Cơng ty Cổ Phần Chương Dương.
• Tên viết tắt: Chương Dương Corp.
• Trụ sở : 225 Đại Lộ Võ Văn Kiệt, Quận 1, TP. HCM
• Điện thoại: (84.8) 38.367.734 - 38.368.878
• Fax : (84.8) 38.360.582
• Website : chuongduongcorp.vn
• Email :
• Vốn điều lệ của Cơng ty Cổ phần Chương Dương hiện nay: 64.657.150.000 đồng
• Giấy chứng nhận ĐKKD số 4103002011 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí
Minh, cấp ngày 29 tháng 12 năm 2003, đăng ký thay đổi lần 5 ngày 8 tháng 4 năm
2009.
Cơ cấu vốn điều lệ tại thời điểm trước khi chào bán :
SVTH: Trần Thò Bích Chi
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×