Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI TRẺ EM VÀ GIA ĐÌNH - PHẦN 6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.22 KB, 18 trang )



94
hơn nếu cặp vợ chồng thuận tình ly hôn mà không xảy ra những cuộc gây gỗ, ẩu đả
nghiêm trọng.

Nhân viên xã hội giúp những đứa trẻ chấp nhận là hôn nhân của bố mẹ đã gãy
đổ, và nhân viên xã hội cần phải khuyên bố mẹ sau khi ly dị cả 2 đều quan tâm đến
con cái và để cho con cái gặp bố mẹ, và cần khuyến khích để bố mẹ hiểu rằng con
cái không có lỗi trong sự gãy đổ này, và để cho con cái hiểu rằng nó không có khả
năng hàn gắn lại cha mẹ, cần khuyến khích cha mẹ hiểu rằng con cái đang khổ sở vì
sự ly hôn và cần sự hỗ trợ của cha mẹ mình và có thể trong lúc ly hôn, họ cũng đau
khổ và quên rằng con mình cũng đang đau khổ như mình. Khuyến khích hai cặp vợ
chồng này khi thuận tiện, nói con cái rằng sự ly hôn này là do hai vợ chồng chứ
không phải là con cái không có khả năng cứu vãn. Đó là cách để cho con cái nhận
thức rằng cuộc hôn nhân này không thể tồn tại được, đừng để cho trẻ có những mơ
ước hão huyền là nó có thể hàn gắn được mối quan hệ giữa cha mẹ.


Bài 2: Làm việc với người lớn trong gia đình

1. Thương lượng với cha mẹ về sự cần thiết làm việc riêng với trẻ.
2. Giúp đỡ trẻ và cha mẹ làm sáng tỏ cảm xúc của trẻ






PHẦN VII


Tiến trình công tác xã hội với trẻ em và gia đình


95

1. Tìm hiểu trẻ em và gia đình của trẻ

Muốn có sự hiểu biết về tình trạng của trẻ, nhân viên xã hội cần phải vãng gia
để khảo sát môi trường sống của trẻ và cha mẹ. Những vấn đề mà nhân viên xã hội
cần quan tâm trong bối cảnh gia đình thông qua các mối quan hệ ví dụ như :

- Cha - mẹ : Sự không hài lòng của họ về trẻ, những bất hòa trong các quyết
định, những khó khăn trong quan hệ vợ chồng
- Cha mẹ - đứa trẻ : Cách giải quyết những khó khăn, thất vọng vì trẻ vô tích
sự
- Trẻ em – Cha mẹ : Trẻ oán giận vì bị xem lúc nào cũng là trẻ con, những than
phiền vì những bất công
- Trẻ - trẻ : Sự kình địch giữa anh chị em ruột, ganh tị nhau.

Thân chủ của nhân viên xã hội có thể là một trong những người này - một đứa
trẻ từ chối đi học, cha hoặc mẹ tức giận hoặc buông xuôi hoặc tất cả các thành viên
gia đình cảm thấy buồn bã. Nhân viên xã hội có thể tìm hiểu ở khu xóm, tại trường
học hoặc ở các tổ chức trong cộng đồng. Ai là thân chủ là một câu hỏi khó được trả
lời.
Có nhân viên xã hội thích gặp tất cả các thành viên trong gia đình khi phỏng
vấn, có người thích gặp cha mẹ trước với hoặc không có sự hiện diện của trẻ. Tiến
trình tìm hiểu là một tiến trình quan sát, hỏi và lắng nghe. Để khám phá “cái gì”,
nhân viên xã hội cần có những kỹ năng quan sát, đặt câu hỏi và lắng nghe khi tiếp
cận gia đình. Cuộc gặp gỡ này là một mối quan hệ tương tác, một tiến trình của gia
đình đi tìm sự can thiệp hoặc sự hỗ trợ và nghiệp vụ chuyên môn nhằm làm rõ vấn

đề.
Hilton Davis (1985) đã đưa ra ba mô hình trong một quyển sách về trẻ em với
những nhu cầu đặc biệt : mô hình chuyên gia, mô hình khách hàng và mô hình ghép :



96
• Theo mô hình chuyên gia, nhà chuyên môn tự cho mình là trên hết
do mình là chuyên gia, có trách nhiệm và phải có quyết định. Thân
chủ tương đối thụ động, cần lời khuyên và thực hiện theo lời phán
của chuyên gia.
• Theo mô hình khách hàng, thân chủ có quyền chọn lựa cái gì họ tin
là phù hợp với các nhu cầu của họ, nhà chuyên môn chỉ vai trò tư
vấn.
• Theo mô hình ghép hay còn được gọi là mô hình đối tác, nhà
chuyên môn có tự xem mình là chuyên gia, nhưng có chia sẻ, trao
đổi với phụ huynh và với những nhà bán hoặc không chuyên
nghiệp khác để họ có thể đứng ra làm trung gian hoặc tạo thuận lợi
cho trị liệu đứa trẻ hay cha mẹ đứa trẻ.

Không có mô hình nào phù hợp cho mọi vấn đề. Điều quan trọng là nhà
chuyên môn phải biết sứ mệnh của mình là gì. Để giúp nhân viên xã hội khám phá
vấn đề của trẻ em và gia đình chúng thì nên hướng vào các câu hỏi sau đây:

• Tôi có gặp gia đình chưa ?
• Tôi có nhìn trẻ trong bối cảnh của gia đình của nó không?
• Tôi có trao đổi hai chiều thường xuyên với gia đình không?
• Tôi có tôn trọng giá trị của gia đình không?
• Tôi có cảm nhận là gia đình có những mặt mạnh để giúp trẻ không?
• Tôi có nhận diện được các khả năng và tài nguyên của gia đình

không?
• Tôi có hành động một cách trung thực nhất không?
• Tôi có cho họ nhiều lựa chọn để thực hiện điều gì đó không?
• Tôi có lắng nghe họ không?
• Tôi có nhận diện được các mục tiêu của họ không?
• Tôi có thương lượng với họ không?
• Tôi có điều chỉnh để có kết luận chung không?


97
• Tôi có cho rằng họ có trách nhiệm về những gì tôi làm cho con cái
của họ?
• Tôi có cho rằng tôi phải cần có sự kính trọng của họ không?
• Tôi có tin tưởng là họ có thể thay đổi?
• Tôi có cố gắng nhận diện cách nhìn của họ đối với con cái của họ
không?

Phần nhiều câu trả lời “có” là theo mô hình khách hàng, còn trả lời “không” là
theo mô hình chuyên gai. Mô hình mà nhân viên xã hội chọn không phải chỉ do cơ
quan mà nhân viên xã hội làm việc, do thân chủ đi tìm kiếm sự hỗ trợ ở cơ quan mà
còn do quan điểm của bạn về con người. Cách nhân viên xã hội phân tích vấn đề và
đạt ra các giải pháp phản ánh niềm tin của nhân viên xã hội về gia đình, các vấn đề
của nó và mặt mạnh của nó thúc đẩy sự phát triển và thay đổi.

2. Tiếp cận vấn đề : làm việc với trẻ, thiết lập các nguyên tắc làm việc
3. Vãng gia
• Tìm hiểu môi trường sống
• Làm việc với cha mẹ
4. Phân tích vấn đề
• Điều gì đang xảy ra ?

• Tại sao nó xảy ra ?
• Điều gì sẽ xảy ra tiếp ?
5. Hỗ trợ tình cảm
6. Chuẩn bị/trao đổi với các đồng nghiệp, chuyên gia để có sự thống nhất trong
phương hướng giải quyết vấn đề
7. Hiểu được ước muốn và cảm xúc của trẻ

Đối với trẻ em, trong công tác xã hội nhóm, một hình thức môi trường giúp trẻ thay
đổi là chơi. Cần phân biệt chơi trong khuôn khổ và chơi không theo khuôn khổ. Chơi
không theo khuôn khổ là một phương tiện truyền thông và tự bộc lộ. Nó được dùng


98
cho các nhóm của mọi lứa tuổi, liên quan đến các nhu cầu của cá nhân và liên quan
đến những người mà họ có quan hệ ở một thời điểm nhất định. Garvey (1977) nêu 5
tiêu chí để xác định trò chơi không theo khuôn khổ :

• Chơi vui, hoặc có giá trị tích cực cho người chơi
• Được thúc đẩy từ bên trong, không có mục đích bên ngoài hoặc hành động
bắt buộc nào.
• Nó xuất phát một cách tự nhiên, không bị ép buộc
• Nó đòi hỏi sự tham gia tích cực bởi người chơi
• Nó có một mối quan hệ nhất định với cái “không chơi” trong thế giới thực.

Các đặc tính của việc chơi không theo khuôn khổ :

Chơi được dùng bởi người lớn để hiểu trẻ em theo 3 phương cách (Garbarino
Stott, 1992) :

• Tìm hiểu mức độ phát triển và năng lực của trẻ, bao gồm phát triển nhận

thức, xã hội và thể chất.
• Thu thập thông tin về cuộc sống tinh thần của trẻ - có khái niệm về trẻ cảm
nhận như thế nào.
• Chơi giúp trao đổi về những trải nghiệm lo lắng

Những hoạt động bao gồm trò chơi, thi đua, kể chuyện, sắm vai, tâm kịch đều
được xem là chơi theo khuôn khổ. Nhân viên xã hội sử dụng các hoạt động này để
các thành viên và nhóm đạt được mục tiêu của họ, nó thường xem như là một
chương trình hoạt động đã định, giúp họ “học hỏi các quy định của trò chơi”, giúp họ
dịch chuyển xa hơn, tạo ra những khám phá mới, phát triển sự sáng tạo.

Thông thường, nhân viên xã hội hỗ trợ nhóm lựa chọn và sử dụng các hoạt động.
Vai trò của tác viên bao gồm nhiều công việc như chọn một hoạt dộng, lên kế hoạch,


99
khởi đầu, dạy (trường hợp nhó trẻ), hỗ trợ, điều chỉnh, điều quan trọng là tạo sự gắn
kết giữa các thành viên trong nhóm và các hoạt động phải là những cơ hội khen
thưởng để các nhóm viên phàn ứng một cách tích cực. Trong những trường hợp
khác, nhân viên xã hội cần giúp trẻ vượt qua những hoạt động mới mẻ, chưa quen
thuộc, để tập dần sự thích thú trong những gì trẻ đang làm. Trong lúc vẽ tranh hoặc
lúc nặn đất sét, nhân viên xã hội thường cùng tham gia, tạo cho trẻ nhiều cơ hội tự
thể hiện một cách thoải mái mà không có cảm giác là mình đang bị giám sát bời
nhân viên xã hội. Vai trò của nhân viên xã hội là tạo sự ham muốn tham gia hoặc
thúc đẩy người khác trở nên dấn thân hơn. Tuy nhiên đôi lúc nhân viên xã hội cũng
cần kiểm soát hoặc hạn chế bớt những hành vi thái quá, trường hợp có mâu thuẫn, có
nghĩa là nhân viên xã hội được phép can thiệp khi trẻ có nhu cầu.

2. Các bước tìm hiểu trẻ em và gia đình


2.1. Phỏng vấn trẻ

Phỏng vấn là một phương pháp chủ yếu để có thể tiếp cận các vấn đề của cha
mẹ và của trẻ. Trước khi thâm nhập vào các vấn đề riêng tư của gia đình, bạn cần
phải trả lới một cách rõ ràng nhiều câu hỏi được đặt ra:
• Tôi có quyền và được sự chấp thuận của gia đình chưa để tiến hành cuộc
phỏng vấn? Vấn đề khó khăn là nhân viên xã hội thường đội hai “nón” được
gọi là “chăm sóc” và “kiểm soát” và những sự can thiệp, viếng thăm không
dược mong đợi như vậy thường ít được chào đón nhất là trong những trường
như trẻ bị lạm dụng tình dục…
• Các mục tiêu của tôi là gì ? ( Tôi muốn tìm hiểu cái gì?)
• Ai tôi cần gặp để tôi đạt được các mục tiêu của tôi ? (Tất cả các thành viên
trong gia đình ? Chỉ gặp người cha thôi ? Chỉ gặp riêng đứa trẻ? với anh chị
em của trẻ ?)
• Tôi nói chuyện với ai trước? Người mẹ? Cả cha mẹ ? Có sự hiện diện của trẻ
hay không?
• Tôi bắt đầu như thế nào?


100
• Làm thế nào để tôi bảo đảm là họ an tâm về tính riêng tư của vấn đề của họ?
• Cách nào tốt nhất để gợi ra những thông tin xác thật? Thông tin nào là xác
thật?
• Làm thế nào để giúp họ không nói lạc đề hoặc lẫn tránh vấn đề chính yếu?
• Làm thế nào tôi kết thúc cuộc phỏng vấn giúp họ yên tâm và không làm cho
họ lo sợ ?

Nhân viên xã hội cần lưu ý là phỏng vấn trẻ em đòi hỏi kỹ năng truyền thông,
sự kiên nhẫn và tôn trọng trẻ. Trẻ nhỏ tuổi thường có giới hạn trong diễn đạt suy
nghĩ của mình, mối lo sợ, tâm trạng thất vọng và những mối nghi ngờ.


2.2. Tiến trình khảo sát vấn đề

Giai đoạn 1 : Bối cảnh ban đầu

Bước 1 : Duy trì mối quan hệ làm việc hiệu quả
(a) Giải thích bạn là ai và bạn mong đợi gì
(b) Thiết lập mối quan hệ thân thiện, chuyên nghiệp (ví dụ làm việc
có hệ thống)

Bước 2 : Giúp thân chủ cơ hội trình bày vấn để như họ nhận thấy
(Những câu hỏi này có thể phù hợp và hỏi trực tiếp trẻ)
(a) Bắt đầu bằng một câu hỏi mở : “Hãy cho tôi biết điều làm em
bận tâm?”
(b) Tóm lược ở khoảng cách câu chuyện mà không cắt ngang
lời nói của thân chủ :” Có thể chúng ta ngưng một lát để xem tôi
có hiểu đầy đủ những gì em nói không? Tôi muốn chắc là tôi hiểu
đúng. Như tôi hiểu là em đang quan tâm đến…Cần dành thời gian cần
thiết cho thân chủ tự trình bày. Một số câu hỏi bổ sung có ích cho bước
này : “Điều gì tốt lành trong tình hình hiện nay mà em đang quan tâm
có liên quan đến…… (trẻ nói)? ; Nó giúp cho cuộc sống gia đình như


101
thế nào? Có ai khác thể hiện mối quan về……… ? Có ai cho đó là
không đáng quan tâm không?”

Bước 3: Bắt đầu xác định rõ vấn đề
(a) Hỏi về những ví dụ gần nhất minh họa cho vấn đề: “Có thể cho tôi
biết chi tiết điều gì đã xảy ra để tôi có thể nhìn rõ vấn đề? Điều gì dẫn

đến sự đối kháng,hoặc vấn đề? Ai nói gì với ai? Làm làm gì đối với ai?
Với những hậu quả gì? Thông thường sự cố kết thúc như thế nào? Việc
sử dụng sắm vai có thể giúp ích rất nhiều.
(b) Tìm hiểu khi nào, thường như thế nào, với cường độ ra sao, trong
tình huống riêng biệt nào (ai, nơi chốn, hoàn cảnh) và các vấn đề xảy
đến.
(c) Khám phá những chi tiết xung quanh vấn đề. “Xảy ra bao lâu?”.
(d) “ Có cố gắng khắc phục nó như thế nào ? kết quả ra sao ?”
(e) “Có ai giúp vượt qua vấn đề không? Có ai cản trở không ?
(f) “Có lẻ em có vài ý kiến như tại sao nó lại xảy ra?

Bước 4 : Tìm hiểu hướng giải quyết mong muốn
“Tôi xin đưa ra một vài câu hỏi để giúp chúng ta làm rõ về những
gì mà chúng ta sẽ cùng làm việc. Nếu cần thiết, khi các thành viên
khác trong gia đình có liên quan thì chúng ta sẽ cần tham khảo ý kiến
của họ.

Bước 5 : Nhận diện chân dung vấn đề
Ghi nhận những lời than phiền và hướng mong muốn giải quyết
của các thành viên trong gia đình.

Bước 6 : Phân tích cho thân chủ suy nghĩ về những diễn biến hành vi
Phân tích theo công thức : A - B - C


102
Công việc này sẽ giúp chúng ta hiểu một số ảnh hưởng có ý nghĩa làm
bùng nổ và duy trì mối tương tác không vui trong gia đình, cung cấp
cho thân chủ một số dữ liệu thu thập thông tin và sắp xếp việc nhà.
A ( sự kiện tác động trước, Antecedent event )

B ( Hành vi phản ứng do vấn đề gạy ra – Behavior)
C ( Hậu quả xảy ra sau sự kiện – Consequence)

Bước 7 : Thiết lập các ưu tiên của vấn đề

Hỏi thân chủ cho biết mối quan tâm lớn nhất của họ là gì,
Các ưu tiên cần thực hiện để thay đổi. Thứ tự công việc có thể bị ảnh
hưởng bởi những quan tâm đối với vấn đề :
- Mức độ phiền muộn
- Múc độ nguy hiểm
- Sự liên can đến đời sống gia đình hoặc từng cá nhân thành viên
- Khả năng cải thiện, thay đổi, can thiệp
- Tần số xảy ra sự kiện
- Cái giá của sự thay đổi dựa trên tài nguyên (tiền bạc, thời gian )
- Mức độ chấp nhận của hướng giải quyết mong muốn
- Kỹ năng, tài nguyên của nhân viên xã hội, cơ quan cung cấp dịch
vụ giúp đỡ.

Giai đoạn II : Khảo sát bổ sung

Bước 8 : Lập biểu đồ thế hệ
Cùng với các thành viên gia đình xây dựng biểu đồ thế hệ với các
thông tin chi tiết về vai trò và vấn đề trong cuộc sống gia đình của
từng thành viên.
Trong cuộc sống gia đình, cần chú ý các vấn đề sau :
Sự gắn kết : phản ảnh mối quan hệ trao đổi tình cảm gắn bó giữa


103
các thành viên và tính độc lập của cá nhân.

Các ranh giới : mô tà các thành tố thuộc hệ thống gia đình và các
thành tố thuộc môi trường, được xác định bởi các quy tắc của vai trò cá
nhân. Các ranh giới có thể rõ ràng (các quy tắc đễ nhận biết và chấp
nhận), không rõ ràng(mâu thuẫn, lộn xộn, thiếu vững chắc hoặc thiếu
vắng), hoặc khắt khe (cứng nhắc, không thích nghi).
Sự thích nghi : cho biết một gia đình có thể thay đổi các vai trò và mối
quan hệ của mình để thích nghi với ảnh hưởng của sự thay đổi.
Sự hài hòa : Các tiểu hệ thống hài hòa với hệ thống gia đình và hệ
thống gia đình hài hòa với môi trường. Duy trì sự hài hoà giúp đương
đầu với sự thay đổi và lo lắng, để được như vậy hệ thống phải mở.
Mở : Các thành viên trong gia đình có nhiều phương tiện để trao đổi
với bên ngoài
Đóng : Rất ít trao đổi với bên ngoài
Phản hồi : Tiến trình qua đó gia đình có khả năng nhận biết và quản lý
được sự tiến bộ của mình và biết điều chỉnh khi cần thiết trong việc
hoàn thành mục tiêu của gia đình.

Những mâu thuẫn trong gia đình thường do những yếu tố:

- Sự hỗn độn trong tổ chức gia đình : thiếu sự tổ chức làm cho việc
quản lý sự thay đổi rất khó khăn
- Tổ chức cứng nhắc làm triệt tiêu sự thay đổi khi cần có sự thay
đổi hoặc có những phản ứng không phù hợp khi có sự cố.
- Khoảng cách giữa các thành viên trong gia đình quá lớn đưa đến
sự cô lập về tình cảm và sức khỏe kém
- Sự gần gũi quá mức đưa đến việc mất đi tính cá biệt hóa
- Thiếu khả năng giải quyết mâu thuẫn và quyết định
- Thiếu khả năng liên kết giữa cha mẹ trong giải quyết vấn đè



104
- Sự liên minh giữa các thế hệ (nội hoặc ngoại) trong đối phó với
vấn đề
- Thiếu giao tiếp giữa các thành viên
- Thiếu sự đáp ứng cho nhau về mặt cảm nhận

Bước 9 : Khảo sát các kỹ năng của thân chủ (động cơ, tài nguyên)
Các kỹ năng làm cha mẹ :

Tôi và con tôi
Tôi và những người quan
trọng khác
Các kỹ năng tôi cần để quan hệ
hiệu quả với con tôi
Các kỹ năng tôi cần để quan
hệ hiệu quả với những người
khác ( ví dụ như hôn phối,
giáo viên, bạn bè ) có liên
quan đến con tôi
• Làm thế nào để truyền thông
rõ ràng
• Lắng nghe cẩn thận như thế
nào để hiểu
• Phát triển mối quan hệ của tôi
như thế nào
• Làm thế nào để giúp đỡ,
chăm sóc và bảo vệ mà
không quá đáng
• Răn dạy và duy trì kỷ luật
như thế nào

• Làm thế nào để chứng tỏ và
nhận lòng yêu thương
• Làm thế nào để quản lý và
giải quyết mâu thuẫn
• Cho và nhận phản hồi như
thế nào
• Làm thế nào để duy trì sự cân
đối giữa các thái cực (ví như
yêu thương mà không chiếm
hữu)
• Làm thế nào để thương lượng
thỏa hiệp
• Đặt ra những giới hạn hợp lý
như thế nào

• Làm thế nào để khách quan
đối với người khác
• Làm thế nào để không ích
kỷ
• Làm thế nào để quyết đoán
mà không lấn áp và gia
trưởng
• Làm thế nào để ảnh hưởng
đến những người quan trọng
và các hệ thống (ví như
trường học)
• Làm thế nào để làm việc
qua nhóm (nhóm phụ
huynh)
• Làm thế nào để bày tỏ cảm

nhận của mình một cách rõ
ràng và xây dựng
• Làm thế nào để truyền tự tin
và sức mạnh nơi người khác
• Làm thế nào để nhìn nhận
bạn của con tôi theo cách
nhìn của con tôi.


105

Bước 10 (a): Hỏi thân chủ của bạn (cha, mẹ) về mục tiêu của họ đối với con cái (
tham vọng, kế hoạch)

Bước 10 (b) : Hỏi thân chủ của bạn (cha, mẹ) về mục tiêu cho chính họ

Giai đoạn III:Thu thập thông tin ở những tình huống nhất định, qua quan sát trực
tiếp, phỏng vấn để có thể đánh giá sự thay đổi có được trước và sau khi can thiệp.

2.3. Lên kế hoạch cho sự can thiệp

GIAI ĐOẠN I : Lên Kế hoạch

Bước 1 : Xem xét những giải pháp không chính thức và/hoặc trực tiếp

Trước khi bắt đầu sự can thiệp chính thức, chúng ta cần có những cuộc tiếp
cận không chính thức lẫn trực tiếp như :

- Tham khảo kết quả khám bệnh, ví dụ như lắng nghe vấn đề sa sút của trẻ được
xem là không vâng lời, có nhiều khó khăn

- Thay đổi thói quen giờ ngủ của trẻ
- Tách riêng hai trẻ phá nhau trong lớp học
- Giao thêm trách nhiệm cho trẻ

Bước 2 : Liệt kê các mặt mạnh và các hành động tích cực của thân chủ

Bước 3 : Tìm hiểu những mong đợi của những người xung quanh thân chủ
Trong trường hợp họ có những phiền hà thì họ có thể đóng vai trò nào đó trong kế
hoạch hỗ trợ thân chủ.



106
Bước 4 (a) : Bắt đầu những vấn đề có nhiều khả năng thay đổi thành công.
(b) : Chọn lãnh vực thay đổi phù hợp với cá nhân ; Sau khi thay đổi, những
hành vi mới cần được khuyến khích và duy trì.

Bước 5 : Chọn cách can thiệp ( với những phương pháp riêng biệt). Một khi
phương pháp đã được chọn lựa, cần giám sát sự tiến bộ của thân chủ.

Bước 6 : Giám sát sự tiến bộ của thân chủ
Chọn một phương pháp đo lường hoặc khảo sát hành vi liên quan đến vấn đề.

GIAI ĐOẠN II : Thực hiện

Bước 7 : Thực hiện sự can thiệp

Xem xét những gì xảy ra ở giai đoạn sớm để bảo đảm chương trình được theo
dõi tốt và giải quyết được những gì không tiên liệu phát sinh. Cần tiếp xúc với cha
mẹ trong 2-3 ngày của tuần đầu tiên.


Bước 8 : Đánh giá sự can thiệp

Từ những dữ liệu thu thập được về hành vi mục tiêu hoặc các thông tin khách
quan khác, có thể điều chỉnh hoặc thay đổi sự can thiệp

Mẫu theo dõi diễn biến hành vi giữa người mẹ và trẻ

Thăm viếng số…… Báo cáo :…………… Tên thân chủ :…………………

Hành vi của trẻ Thường xuyên thỉnh thoảng Không bao giờ

1. Chơi thoải mái
2. Cười
3. Chạy
4. Nói chuyện thoải mái
5. Đáp ứng với sự quan tâm
6. Nhờ sự giúp đỡ


107
7. ……
8. …

Hành vi của người mẹ

1. Nói chuyện với trẻ
2. Nhìn trẻ
3. Cười với trẻ
4. Hôn trẻ

5. Vuốt ve trẻ
6. Giúp trẻ khi trẻ có khó khăn
7. Trả lời khi trẻ hỏi
8. Quan tâm đến trẻ
9. …….
10. ……


Bước 9 : Giai đoạn cuối hoặc chấm dứt trị li
ệu

Quyết định chấm dứt trị liệu tùy thuộc vào thân chủ, tùy vào các mục tiêu đã
được xác định lúc đầu trị liệu. Những mục tiêu mới có thể phát sinh trong thời gian
trị liệu.

GIAI ĐOẠN III : Theo dõi

Bước 10 : Thực hiện một bài tập theo dõi
Các câu hỏi sau đây có ích trong cuộc phỏng vấn bán cấu trúc :
• Khi nào chương trình chấm dứt?
• có thể mô tả tình hình với X ra sao?
• Các hành vi mục tiêu là gí?
• Hành vi cũ có trở lại không? Khi nào? Ở đâu? thường xuyên không?
• ….có thể mô tả mối quan hệ với X ra sao?
• …có còn lo lắng về X nữa không?
• ….có nghĩ là chương trình tiến triển tốt/không tốt?
• Cha của X có thay đổi thái độ với X hay không?
• …



108

Bước 11 : Đánh giá về sự phát triển

Bước 12 : Tạo điều kiện để có sự tham gia của trẻ và gia đình.

3. Các nguyên tắc hành động trong công tác xã hội với trẻ em và gia đình

Phần lớn các nguyên tắc áp dụng cho phương pháp công tác xã hội có hiệu quả đối
với người lớn cũng áp dụng với trẻ em. Thấu cảm, nồng nhiệt, thành thật được cho là
có hiệu quả trong mối quan hệ giúp đỡ trẻ em. Thấu cảm thật sự đòi hỏi nhân viên xã
hội nhìn và hiểu đứa trẻ như là một cá nhân trong bối cảnh của riêng em và cố gắng
tiếp cận quan điểm của trẻ. Đừng bao giờ tự cho mình đã hiểu trẻ trước chưa biết gì
về trẻ.

3.1. Luôn luôn lấy trẻ làm trọng tâm :

Nhân viên xã hội luôn quan tâm đến trẻ trong mọi giai đoạn và mọi bước của
công việc ( trẻ cảm thấy như thế nào và có thể bị ảnh hưởng như thế nào ). Nhân
viên xã hội buộc phải tôn trọng đứa trẻ như một con người, quan tâm đến nhu cầu
của đứa trẻ liên quan đến tuổi tác, dân tộc, tôn giáo, giới tính, khuyết tật…Dù hoàn
cảnh nào đi nữa, nhân viên xã hội cũng cần phải tỏ ra tôn trọng và quan tâm đến gia
đình ruột hoặc người nuôi hộ của đứa trẻ.

3.2. Cố gắng hiểu thế giới của trẻ :

Nhân viên xã hội đảm bảo rằng toàn bộ bối cảnh của trẻ sẽ cho mình biết cách
làm việc với trẻ. Phải hiểu được ước muốn và cảm xúc từ chính đứa trẻ. Trẻ cần
được hiểu và được cung cấp thông tin về những gì xảy ra đối với trẻ. Vấn đề là
khám phá được cái nhìn của trẻ về những sự kiện ảnh hưởng đến trẻ, cái gì gây ra

sự đau buồn và nguy hại nơi trẻ, những tác động ngầm của tổn thương tình cảm hay


109
tâm lý. Nhân viên xã hội cần hình thành mối quan hệ tin tưởng, làm việc phải đúng
giờ, làm những gì mình đã nói là sẽ làm hoặc giải thích vì sao không thể làm được.

3.3. Làm việc với trẻ thành công phải có sự tham gia tích cực của trẻ và của gia
đình trẻ.

Nhân viên xã hội cần phải tham khảo ý kiến với đứa trẻ trước khi có quyết
định vì trẻ có quyền biết và có quyền trình bày quan điểm của mình.Trẻ cần được
giải thích để hiểu rõ về những quyết định khác nhau và mặc dù quan điểm của trẻ
được lắng nghe, nhưng nếu quan điểm về một ý muốn nào đó có nguy cơ nghiêm
trọng đối với trẻ hoặc người khác thì sẽ bị bác bỏ. Trẻ có thể tham gia trực tiếp qua
các cuộc thảo luận hay vui chơi với nhân viên xã hội.

Sự tham gia tốt của gia đình càng giúp cho làm việc với được thành công hơn.
Điều quan trọng là không nên làm suy yếu đi vai trò của cha mẹ để không làm đe
dọa vị trí của trẻ trong gia đình.

Theo chuẩn thực hành về sự tham gia của trẻ em, sự tham gia của trẻ em là
cách lối cuốn mọi trẻ em, gồm cả trẻ em có những khả năng khác nhau và trẻ em có
nguy cơ tham gia một cách tự nguyện và có cơ sở vào bất kỳ vấn đề nào có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các em. Sự tham gia của trẻ em có giá trị xuyên
suốt mọi chương trình và diễn ra mọi nơi, từ các hộ gia đình cho tới mọi cấp.

Tổng quan chuẩn thực hành về sự tham gia của trẻ em :

• Một cách tiếp cận có đạo đức : Trung thực và minh bạch. Nhân viên người lớn

cần có cam kết thực hiện các hoạt động có đạo đức (cân bằng về quyền lực và vị
thế giữa người lớn và trẻ em) về sự tham gia của trẻ em và trước hết là vì lợi ích
tốt nhất của trẻ.


110
• Sự tham gia của trẻ em là phù hợp và tự nguyện. Trẻ em tham gia vào những
vấn đề trực tiếp ảnh hưởng đến các em và các em có quyền lựa chọn có nên
tham gia hay không?

• Một môi trường thân thiện, khuyến khích sự tham gia. Trẻ em được an toàn,
được chào đón và được khuyến khích tham gia.

• Cơ hội bình đẳng. Sự tham gia của trẻ em cần tránh không để có phân biệt đối
xử hoặc loại trừ

• Nhân viên làm việc hiệu quả và tự tin. Nhân viên người lớn thực hiện các hoạt
động có sự tham gia của trẻ em phải được đào tạo chuyên môn để có thể làm
việc hiệu quả nhất.

• Sự tham gia thúc đẩy sự an toàn và bảo vệ đối với trẻ em. Các chính sách và
nguyên tắc bảo vệ trẻ em là một phần không thể thiếu trong công tác có sự tham
gia của trẻ.

• Đảm bảo có theo dõi đánh giá. Tôn trọng sự tham gia của trẻ em cũng có nghĩa
là phải thực hiện các hoạt động phản hồi, đáp ứng hoặc đánh giá chất lượng ảnh
hưởng của sự tham gia đó.

3.4. Bí mật cần được đảm bảo vì lợi ích tốt nhất cho trẻ.


Điều quan trọng là nhân viên xã hội phải nhìn đứa trẻ như chính nó, trong một
môi trường mà nó cảm thấy thoải mái. Nhân viên xã hội không thể cung cấp những
thông tin bí mật mang tính riêng cho những người không cần biết và nếu nhận thấy
cần chia sẻ với người cần thiết thì tiến trình này phải được bàn với đứa trẻ.

3. 5. Nhân viên xã hội phải luôn luôn sẵn sàng



111
Điều cần thiết là khi đứa trẻ biết cách tìm đến nhân viên xã hội thì nhân viên
xã hội phải luôn đáp ứng ngay tức khắc.






























×