Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.29 KB, 115 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Sản xuất luôn luôn gắn liền với tiêu thụ. Sản xuất là khâu trực tiếp sáng
tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng d. Tiêu thụ là khâu
thực hiện giá trị, làm cho tính hữu ích - giá trị sử dụng của sản phẩm đợc phát
huy. Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, sức sản xuất đã vợt
quá sức mua, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để giành đợc
khách hàng. Tiêu thụ sản phẩm thực sự là một bài toán khó khiến mỗi doanh
nghiệp phải lo âu, trăn trở trong một nền kinh tế mà cung đã vợt cầu nh nớc ta
hiện nay. Nó quyết định tới vận mệnh của mỗi doanh nghiệp bởi có tiêu thụ đợc
sản phẩm thì doanh nghiệp mới đủ bù đắp chi phí bỏ ra, thu lợi nhuận, thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, đa doanh nghiệp đi lên.
Sản phẩm ngày càng phong phú về chủng loại với chất lợng cao, mẫu mã
đẹp, giá thành hạ nên giờ đây sự hấp dẫn đối với khách hàng phần lớn là nhờ các
phơng thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi, các phơng thức thanh toán linh hoạt nhằm
đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Song, thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trờng luôn luôn biến động
với nhiều rủi ro không lờng bởi sự tác động của nhiều nhân tố nh tính mùa vụ,
thị hiếu,... đòi hỏi các nhà quản trị phải đa ra những quyết định sáng suốt, ứng
phó kịp thời trong mọi tình huống. Với vai trò là công cụ đắc lực của quản lý,
hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý
nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có đợc những thông tin kịp thời, chính
xác, từ đó phân tích đánh giá để đa ra những quyết định tối u.
Trong thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cơ khí Hà Nội, em nhận
thấy đây là một doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cơ khí trị giá
tới hàng chục triệu đồng, nên công tác quản lý và theo dõi thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm ở đây thực sự rất phức tạp và quan trọng. Các máy móc, thiết bị cơ
khí có giá trị lớn, thời gian khấu hao dài không phải là mặt hàng dễ tiêu thụ. Vì
vậy, bên cạnh hiện đại hoá quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm, việc thông tin và kiểm tra chặt chẽ tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ chính xác, nhanh chóng là rất cần thiết, giúp


Công ty có những sách lợc đúng đắn trong quá trình tìm kiếm bạn hàng.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác, Công ty Cơ khí Hà Nội sử dụng kế toán
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh một bộ phận có hiệu lực để phát triển và quản lý tài sản trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nớc có liên doanh với nớc ngoài, với
sản phẩm tiêu thụ đặc biệt, cho nên kế toán tiêu thụ và tổng hợp kết quả là
những phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của Công
ty.
Do những lý do trên nên khi chọn Công ty cơ khí Hà Nội là nơi khảo sát
thực tế nhằm bổ sung những kiến thức đợc tiếp thu tại trờng, em đã cố gắng tìm
hiểu đề tài:
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp đợc chia làm 3 phần:
Phần I.
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II.
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty Cơ khí Hà Nội.
Phần III.
Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công
ty Cơ khí Hà Nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I. Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch
toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và

kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Tiêu thụ và các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá,
là quá trình doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền
tệ (tiền). Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, kết thúc vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm, bao gồm:
*Phơng thức bán hàng trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền
sở hữu về số hàng này. Ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng
mà ngời bán đã giao.
*Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà
bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì
số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất
quyền sở hữu về số hàng đó.
*Phơng thức bán hàng qua đại lý:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên
đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do
bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý
không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại
lý hởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh
thu của mình.
*Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng,
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phơng pháp trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng
hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh
toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
*Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản
phẩm, vật t, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, hàng hoá của ngời mua. Giá trao
đổi là giá bán của hàng hoá, vật t đó trên thị trờng
2. ý nghĩa của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ có một ý nghĩa rất quan trọng. Xét trên góc độ các doanh nghiệp
sản xuất, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của
doanh nghiệp, tiêu thụ giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các chi phí
sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng tích luỹ, tái đầu t, góp phần nâng cao
đời sống của ngời lao động.
Xét trên góc độ khách hàng, thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng đợc đáp ứng, thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Xét trên phơng diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt tiêu thụ
thành phẩm là cơ sở tạo ra tiền đề vật chất để thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng, tạo nên sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền - hàng
trong lu thông, cũng nh cân đối sản xuất trong từng ngành và liên ngành.
Đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ
là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh

trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thực lãi (lỗ) của doanh nghiệp và
xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nớc; giải quyết hài hoà mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nớc và của doanh nghiệp, của tập thể và cá
nhân ngời lao động. Trong điều kiện nên kinh tế mở, các mối quan hệ kinh tế
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối ngoại ngày càng phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tốt có thể tạo nên uy tín, sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng và nớc ta
nói chung trên thị trờng khu vực và quốc tế.
3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dừng ở việc
sản xuất ra sản phẩm mà phải tiêu thụ thành phẩm kịp thời. Giữa kế hoạch sản
xuất và kế hoạch tiêu thụ phát triển. Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết đối với
mỗi doanh nghiệp. Các yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu
thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp đó là:
Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành
phẩm theo một phơng pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn, tính giá
thành phẩm nhập, xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ. Đồng thời ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, các khoản ghi giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, phải thu hộ cho
Nhà nớc, từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần và ghi nhận giá
vốn phù hợp với phơng pháp hạch toán tổng hợp và luân chuyển thành phẩm và
doanh nghiệp đã lựa chọn. Ngoài ra còn phải phản ánh, giám đốc tình hình thực
hiện kế hoạch tiêu thụ, tính toán, phân bổ chính xác các chi phí phát sinh trong
quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định đúng kết quả tiêu thụ và phân tích, lập
báo cáo về giá trị sản lợng hàng hoá, báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch mặt
hàng, tình hình tiêu thụ một cách đúng đắn, kịp thời và chính xác.
II. Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên

1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính
xác cao và cung cấp thông tin về thành phẩm tồn kho một cách kịp thời, cập
nhật. Theo phơng pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác
định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm tồn kho. Do tính tiện ích
trên nên phơng pháp này đợc sử dụng khá phổ biến ở nớc ta. Hạch toán tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phơng pháp kê khai thờng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuyên sử dụng các tài khoản sau:
+> Tài khoản 155 - Thành phẩm
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm nhập,
xuất, tồn kho theo giá thành thực tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có
thể đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm.
Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
+>Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản 157 đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ
theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, kí
gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời
mua nhng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn
thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng mặt
hàng, từng lần gửi hàng.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý
hoặc đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có:
- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp

nhận thanh toán hoặc thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
+> Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần
về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng
giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp
cũng nh đối với các đối tợng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc
giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp
khấu trừ).
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên
doanh số bán trong kì.
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
TK 511 cuối kì không có số d và gồm 4 tiểu khoản:
- 5111. Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu đã nhận đợc hoặc đợc ngời
mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lợng hàng hoá đã giao.
- 5112. Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này phản ánh tổng
doanh thu của khối lợng sản phẩm đã đợc coi là tiêu thụ của doanh nghiệp
sản xuất trong một kì hạch toán.
- 5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này đợc sử dụng để theo
dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì.
- 5114. Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nớc cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ

cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng tài khoản 511.2 để phản ánh
tổng doanh thu của khối lợng thành phẩm trong tháng hoặc kì hạch toán.
+> Tài khoản 512. Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ
nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, Tập
đoàn, Liên hiệp xí nghiệp... hoặc tiêu thụ nội bộ khác nh sử dụng thành phẩm
vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lơng, thởng... cho công nhân viên
chức v.v...
TK 512 đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
- 5121. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá nội bộ
- 5122. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm nội bộ
- 5123. Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
Nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh tài khoản 511.
+> Tài khoản 531. Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ
nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để
tính toán doanh thu thuần.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.
TK 531 cuối kì không có số d.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+> Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán
Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng trên giá bán đã thoả thuận, các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá
đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán sẽ đợc hạch toán vào tài
khoản này.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua
trong kì.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.
TK 532 cuối kì không có số d.
+> Tài khoản 632. Giá vốn hàng bán
Dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất
bán trong kì.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã đợc
coi là tiêu thụ trong kì).
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị
trả lại.
TK 632 cuối kì không có số d.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành
phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau nh tài khoản
131-Phải thu khách hàng, tài khoản 111- Tiền mặt , tài khoản 112- Tiền gửi
ngân hàng, tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc...
2. Phơng pháp hạch toán
2.1 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách
hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xởng không qua kho.
BT2) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112: Tổng thanh toán đã thu bằng tiền.
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng.
Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (cha có thuế VAT).
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp khách hàng đợc hởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền

hàng trớc hạn, kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi khách
hàng đã thanh toán tiền hàng. Số tiền chiết khấu thanh toán có thể trả cho khách
hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc giảm trừ vào số tiền hàng phải thu
hay chấp nhân thanh toán cho khách hàng và đợc tính vào chi phí hoạt động tài
chính. Tuỳ từng trờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua.
Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhng cha thanh toán cho
ngời mua.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền trừ cho khách hàng tính trên giá thoả
thuận vì lí do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu, kế toán
ghi:
Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng đợc hởng.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
giảm giá khách hàng đợc hởng.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho ngời mua.
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở ngời mua.
Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhng cha thanh toán cho ng-
ời mua.
Còn trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác
nhau (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách...) Khi chấp
nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây, kế toán căn cứ vào
chứng từ đợc lập khi khách hàng mua hàng và trả hàng để ghi doanh thu và giá
vốn của số hàng bị trả lại, kế toán ghi:
BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng bị trả lại.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi tại kho ngời mua.
Nợ TK 138(1381): Giá trị chờ xử lý.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại.

BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại.
Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tơng ứng với số
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thu hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng.
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng.
Với các phơng thức bán hàng còn lại các nghiệp vụ giảm giá hàng bán,
chiết khấu, hàng bán bị trả lại cũng đợc hạch toán tơng tự.
2.2 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp
nhận
Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lợng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế
của hàng xuất (căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo
lệnh điều động nội bộ) bằng bút toán:
Nợ TK 157: Giá thành công xởng thực tế của hàng gửi bán
Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xởng sản xuất.
Có TK 155: Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm.
Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng:
Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận
Có TK 154: Giá thành thực tế.
Khi đợc khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ):
BT1) Phản ánh giá bán của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng đợc chấp nhận.
Có TK 3331(33311): Thuế VAT phải nộp của hàng tiêu thụ.
BT2) Phản ánh trị giá vốn của hàng đợc chấp nhận:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 157: Giá vốn của hàng đợc chấp nhận.

Số hàng gửi đi bị từ chối khi cha đợc xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK 138 (1338, 334): Giá trị h hỏng cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu.
Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lí.
Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ.

2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức bán hàng qua đại lí, kí gửi
+> Hạch toán tại đơn vị giao đại lí (chủ hàng)
Trong trờng hợp này, số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi chính thức tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống nh tiêu
thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Khi xuất hàng giao cho các cơ
sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ
vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán hạch toán nh sau:
Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lí hay nhận
bán hàng ký gửi:
Nợ TK 157.
Có TK 155, 154.
Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã đợc các cơ sở đại lý ký
gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn giá trị gia tăng và phản ánh tổng giá
thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán:
Nợ TK 131(chi tiết đại lí): Tổng giá bán (cả thuế VAT).
Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT của hàng đã bán.
Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đợc:
Nợ TK 632
Có TK 157
Căn cứ vào hợp đồng kí kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và hoá đơn giá trị

gia tăng, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi.
11
TK532,531 TK511,512 TK111,112,131,1368
Tổng
giá
thanh
toán
(cả
VAT)
Kết chuyển giảm giá hàng bán
doanh thu hàng bán bị trả lại
TK33311TK911
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ
theo giá bán không
có thuế VAT
thuế VAT
phải nộp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng.
Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán:
Nợ TK 111: Thu bằng tiền.
Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi.
Có TK 131 (chi tiết đại lí): Số tiền hàng đã thu.
+> Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng kí gửi, đại lí
Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 003.
Khi bán đợc hàng (hoặc không bán đợc trả lại):

BT1) Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003.
BT2) Phản ánh tổng số tiền hàng đại lí đã bán đợc.
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...).
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng.
BT3) Phản ánh số hoa hồng đợc hởng.
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng đợc hởng.
Nợ TK 511: Hoa hồng đợc hởng.
Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán.
Có TK liên quan (111, 112...): Số đã thanh toán.
Ngoài cách hạch toán trên đây khi bán đợc hàng kí gửi, đơn vị nhận hàng
kí gửi còn có thể phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng đợc hởng nh sau:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng số tiền hàng.
Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Tổng số tiền phải trả chủ hàng.
Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao đợc hởng.
Các bút toán còn lại đợc phản ánh tơng tự nh các phơng thức tiêu thụ trên.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lí, kí gửi.

2.4 Phơng thức bán hàng trả góp
Khi xuất hàng giao cho ngời mua, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (154, 155, 156).
BT1) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp:
Nợ TK liên quan (111, 112...): Số tiền ngời mua thanh toán lần đầu tại
thời điểm mua.
Nợ TK 131 (chi tiết ngời mua): Tổng số tiền ngời mua còn nợ.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm

giao hàng (giá thanh toán ngay).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả
một lần (giá thanh toán ngay).
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm.
Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do ngời mua
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (111, 112...).
Có TK 131 (chi tiết ngời mua).
13
Kết chuyển doanh
thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
Toàn bộ
tiền hàng
TK911 TK511 TK 111, 112...
TK003 TK331
Nhận
Bán
Trả lại
Phải trả chủ hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp.




2.5 Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán thành phẩm giữa đơn vị chính và đơn vị

trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn. Ngoài ra nó còn bao gồm
các thành phẩm xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay để biếu tặng,
quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc để trả lơng, thởng cho ngời lao động.
Khi cung cấp thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty,
kế toán hạch toán nh sau:
a> Hạch toán tại đơn vị giao hàng
Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hoá đơn giá trị
gia tăng, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ :
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155
BT2) Phản ánh tổng gía thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112, 1368... : Tổng gía thanh toán của thành phẩm tiêu thụ
nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
14
TK111,112
Kết chuyển
doanh thu thuần
Doanh thu theo giá
bán thu tiền ngay
(không VAT)
Số tiền người mua
trả lần đầu tại thời
điểm mua hàng
Thuế VAT phải nộp tính
trên giá bán thu tiền ngay
TK911 TK511
TK33311
TK131

TK711
Lợi tức trả chậm
Tổng số tiền
còn phải thu ở
người mua
Thu tiền ở
người mua
các kỳ sau
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại...) giống nh tiêu thụ bên ngoài.
b> Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc:
Khi nhận đợc hàng hoá do Công ty, đơn vị cấp trên điều chuyển đến, căn
cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng do cấp trên điều chuyển đến, kế toán ghi nhận trị
giá hàng thu mua nội bộ:
Nợ TK 156(1561): Giá mua nội bộ cha có thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK liên quan (336,111.112.. ) Tổng giá thanh toán của hàng
mua nội bộ đã trả hay phải trả.
Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo phơng thức tiêu thụ, kế toán tại cơ sở
phụ thuộc hạch toán giống nh các trờng hợp tiêu thụ đã trình bày ở trên
Trờng hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn
cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) : Giá mua nội bộ
Có TK liên quan (336, 111, 112...): Giá mua nội bộ đã trả hay
phải trả.
Khi bán đợc hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi bút toán phản ánh tổng
gía thanh toán của hàng đã bán:
Nợ TK liên quan (111, 112, 1368...): Tổng giá thanh toán

Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Khi nhận đợc hoá đơn giá trị gia tăng của cấp trên chuyển đến, kế toán sẽ
phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của hàng đã bán cùng với gía vốn
của hàng tiêu thụ bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1561): Kết chuyển trị giá mua nội bộ của hàng đã
bán
Trờng hợp doanh nghiệp khi bán đợc hàng đã kết chuyển giá vốn hàng
bán thì ghi nhận hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi bổ sung số thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ bằng bút toán:
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 632: Kết chuyển thuế giá trị gia tăng đơc khấu trừ
c> Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ nội bộ khác:
+> Trờng hợp dùng thành phẩm để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay
sử dụng thành phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh kế toán phải lập hoá đơn
giá trị gia tăng ghi rõ hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho mục đích gì, trên hoá
đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế giá trị gia tăng ghi dòng tổng giá
thanh toán là giá thành hay giá vốn của thành phẩm xuất dùng. Căn cứ vào hoá
đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi:
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (154, 155)
BT2) Phản ánh doanh thu (theo giá vốn ):
Nợ TK 627: Sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xởng
Nợ TK 641: Sử dụng để biếu tặng, quảng cáo, khuyến mại
Nợ TK 642: Sử dụng phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp

Có TK 512: Doanh thu bán hàng
+> Trờng hợp thành phẩm đợc sử dụng nội bộ không phục vụ cho sản
xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia
tăng hay sử dụng để trả lơng thởng cho ngời lao động hoặc dùng biếu tặng đợc
bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thởng.
- Nếu dùng thành phẩm để biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách
hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng), kế toán ghi:
Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu của hàng tơng đơng.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
- Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh không chịu thuế
giá trị gia tăng thì kế toán ghi:
Nợ TK 627: Sử dụng cho các phân xởng sản xuất
Nợ TK 641: Sử dụng cho bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642: Sử dụng cho bộ phận quản lý.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Nếu dùng để trả lơng, thởng cho công nhân viên chức bằng thành phẩm,
kế toán ghi:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan 155
BT2) Phản ánh giá thanh toán (gồm cả thuế VAT):
Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên.
Có TK 512: Giá thanh toán (không có thuế VAT).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
2.6 Hạch toán tiêu thụ theo phơng thức hàng đổi hàng
Trong trờng hợp này, khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với

khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống nh các phơng
thức tiêu thụ khác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán
sau:
Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 154.
Phản ánh giá trao đổi (giá bán tơng đơng) của hàng đem đi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi.
Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của
hàng đem đi trao đổi.
Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá nhận về:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Trị giá hàng nhập kho theo giá cha
có thuế VAT.
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Trờng hợp hàng nhận về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
chịu thuế theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Tổng giá thanh toán của hàng nhận
về.
Có TK 131.
2.7 Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng
Theo quy định, đối với các đơn vị làm nhiệm vụ gia công hàng cho các
đơn vị khác thì giá thành của thành phẩm gia công không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu của đơn vị giao gia công đã sử dụng để gia công sản phẩm. Khi
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận nguyên vật liệu của bên giao gia công, kế toán đơn vị nhận gia công ghi
đơn vào bên nợ tài khoản 002 Vật t, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công. Khi xuất
dùng số nguyên vật liệu đó, kế toán chỉ ghi đơn vào bên Có tài khoản 002.

Khi sản phẩm đã gia công xong, chuyển giao hàng cho ngời đặt hàng, nếu
chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến:
Nợ TK 157.
Có TK liên quan (154, 155)
Khi ngời đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công, chế biến (giá thành chế
biến thực tế) của số hàng bàn giao:
Nợ TK 632.
Có TK 157: Nếu kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng, biên giới...
Có TK liên quan (154, 155): Nếu ngời đặt hàng kiểm nhận trực
tiếp tại doanh nghiệp.
Số thu về gia công:
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng số thu về gia công.
Có TK 511: Doanh thu về gia công.
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp về hàng gia công.
2.8 Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng bằng phơng pháp
trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất
khẩu
Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp, việc
hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự nh doanh nghiệp tính thuế VAT
theo phơng pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế vật t xuất dùng cho sản
xuất kinh doanh bao gồm cả thuế VAT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu
bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao
gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các
khoản ghi nhận ở tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong
đó. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp đợc ghi nhận vào chi phí quản lý. còn thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh
thu thuần. Phơng pháp hạch toán nh sau:
Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng:
Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ:

Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý.
Có TK liên quan (154, 155): Giá vốn hàng xuất.
Phản ánh giá bán (gồm cả thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp):
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511, 512.
Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu.
Số chiết khấu bán hàng chấp nhận cho ngời mua (nếu có):
Nợ TK 811.
Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh (theo giá thanh toán):
Nợ TK 532.
Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Số doanh thu của hàng bán bị trả lại (theo giá thanh toán):
Nợ TK 531.
Có TK liên quan (111, 112, 131...).
Giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK liên quan (155, 157...).
Có TK 632.
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đợc hoàn lại bằng tiền hay trừ
vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại:
Nợ TK liên quan (111, 112, 3332, 3333).
Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại.

Phản ánh số thuế VAT phải nộp đợc xác định vào cuối kỳ:
Nợ TK 642 (6425).
Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp.
Còn các bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán
bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán giống nh các
doanh nghiệp khác.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Hạch toán thành phẩm tiêu thụ trong các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách th-
ờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phơng
pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích
hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá
trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch
toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản Thành phẩm đợc sử dụng để theo
dõi trị giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ).
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
* TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm
gửi bán, ký gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán đầu kỳ.

D Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
* TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng xác định giá vốn thành phẩm tiêu
thụ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thành phẩm cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
Còn các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532... có nội dung
phản ánh giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Phơng pháp hạch toán
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch
toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh
thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. Vì vậy,
nội dung phần này em xin chủ yếu giới thiệu sự khác biệt đó.
* Đầu kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ
trớc, kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu thụ:
Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ.
Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán cha bán đầu kỳ.
Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu
thụ thành phẩm, kế toán ghi các bút toán sau:
Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thờng, bán thu

bằng tiền, tính vào chi phí bất thờng hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi
nh sau (trờng hợp nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua thì không ghi):
Nợ TK 631: Nếu kiểm nhận, nhập kho hay đang gửi tại kho ngời mua
Nợ TK 138 (1388): Quyết định cá nhân bồi thờng.
Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lơng.
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng.
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã xử lý.
Còn các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ hạch toán
giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển:
Phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ. dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632.
Có TK 631.
*Cuối kỳ kinh doanh
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cha tiêu thụ, kế toán tiến hành
kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cha tiêu thụ cuối kỳ:
Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý.
Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho.
Có TK 632: Giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu
thụ trong kỳ theo công thức:
Nợ T K 911
Có TK 632.
Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá

hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: Ghi giống nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Kết quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh chính và hoạt động sản xuất
- kinh doanh phụ của doanh nghiệp sản xuất là kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kết
quả đó đợc tính bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng
tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và đợc biểu hiện qua
chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ và đợc xác định bằng công thức:
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
=
Doanh thu
thuần về tiêu
thụ thành phẩm
-
Giá vốn
thành phẩm
tiêu thụ
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần
về tiêu thụ thành

phẩm
=
Tổng số
doanh thu
thực tế
-
Giảm giá
hàng bán -
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
+ Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài khoản dùng để
xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp, đợc mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất -
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng). Trong phạm vi bài viết
22
Trị giá vốn
hàng tiêu thụ
trong kỳ
Trị giá vốn hàng
chưa tiêu thụ
đầu kỳ
Tổng giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản

xuất trong kỳ
Trị giá vốn hàng
chưa tiêu thụ
cuối kỳ
=
+ -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này em chỉ đề cập đến hoạt động kinh doanh. Kết cấu của tài khoản 911 nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất - kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên Có:
- Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
+ Tài khoản 421 - Lợi nhuận cha phân phối. Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong
kì. Kết cấu của tài khoản 421 nh sau:
Bên Nợ:
- Phân phối lợi nhuận
- Lỗ của các hoạt động kinh doanh
Bên Có:
- Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh
- Xử lí các khoản lỗ trong kinh doanh
D Có: Số lợi nhuận còn lại cha phân phối
D Có: Số lỗ cha xử lý
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 4211: Lợi nhuận năm trớc

- TK 4212: Lợi nhuận năm nay
+ Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm
trong kỳ nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng
cáo... Kết cấu của tài khoản 641 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khoản:
- 6411. Chi phí nhân viên.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- 6412. Chi phí vật liệu, bao bì.
- 6413. Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- 6414. Chi phí khấu hao TSCĐ.
- 6415. Chi phí bảo hành.
- 6417. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6418. Chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh
nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động
nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp
khi phát sinh đợc tập hợp theo từng yếu tố nh chi phí nhân viên, chi phí vật liệu
v.v...
Kết cấu của tài khoản 642 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:

Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
- 6421. Chi phí nhân viên quản lý.
- 6422. Chi phí vật liệu.
- 6423. Chi phí đồ dùng văn phòng.
- 6424. Chi phí khấu hao TSCĐ.
- 6425. Thuế, phí và lệ phí.
- 6426. Chi phí dự phòng.
- 6427. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6428. Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641,
642 có thể đợc mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố
chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp.
2. Phơng pháp hạch toán
Kết quả tiêu thụ thành phẩm đợc xác định qua các bớc:
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B1) Xác định doanh thu thuần
Doanh thu
thuần về tiêu thụ
thành phẩm
=
Tổng số
doanh thu
theo hoá đơn
-
Giảm
giá hàng
bán

-
Doanh thu
hàng bán
bị trả lại
-
Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế
xuất khẩu
Với doanh thu theo hoá đơn là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay các
chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
B2) Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm xuất kho tiêu thụ trong kì.
B3) Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trình tự các bớc tiến hành nh sau:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh
thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ:
Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 511.

Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại.
Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511.
Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ:
Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài.
Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ.
Có TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).
Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).
Có TK 632.
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).
Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này.
Có TK 1422: (Chi phí bán hàng): Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ
trớc.
Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh).
25

×