Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK
CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơ sở thực tập
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay. Được thành lập vào ngày
21/12/1991, trên cơ sở chuyển thể và sát nhập ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp
và 3 hợp tác xã tín dụng: Tân Bình-Thành Công-Lữ Gia với số vốn điều lệ chỉ 3 tỷ
đồng, 4 điểm giao dịch chỉ trong phạm vi TP.HCM, tình hình tài chính và nhân sự
không thực sự mạnh. Đây cũng là giai đoạn mà các hợp tác xã đang lâm vào tình
trạng khủng hoảng với hàng loạt hợp tác xã tín dụng mất khả năng chi trả, vỡ nợ,
niềm tin của khách hàng đối với các định chế tài chính ngoài quốc doanh sụp đổ. Ra
đời và hoạt động trong hoàn cảnh hết sức khó khăn có những thời điểm tưởng
chừng như không thể vượt qua được nhưng với quyết tâm và những quyết sách
đúng đắn, kịp thời, kịp lúc, đến nay; chúng ta có thể tự hào vì ngân hàng đã đứng
vững và phát triển, thương hiệu và hình ảnh Sacombank đã tìm được vị trí xứng
đáng trên thị trường cũng như trong lòng công chúng. Ngày nay, Sacombank đựơc
biết đến như là một ngân hàngTMCP lớn, vốn điều lệ 6.700 tỷ đồng, 336 điểm giao
dịch tại các vùng trọng điểm kinh tế, 6.180 thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và
lãnh thổ trên thế giới. Hơn 7.400 CBCNV trẻ, năng động, sáng tạo,81.000 cổ đông
đại chúng. Là ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, là ngân hàng đầu tiên mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài biên giới,
thành lập văn phòng đại diện tại Trung Quốc, chi nhánh tại Lào và Campuchia và
cũng là ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ
nữ ( Chi nhánh 8/3) và cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Ngân hàng
hoạt động ngày càng có hiệu quả cao, liên tục có lợi nhuận trong nhiều năm liền.
Qua thời gian điều tra, khảo sát thực tế tình hình hoạt động của lĩnh vực tài
chính ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Định, Sacombank nhận thấy có nhiều tiềm
năng, thuận lợi. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đang được xây dựng theo hướng Công-
Nông-Dịch vụ. Ở Bình Định, từ bao đời nay, hệ thống NHTM và tổ chức tài chính
Nhà Nước là nguồn cung ứng tài chính, tín dụng chủ yếu, nếu không nói là bao
trùm của toàn bộ các hoạt động kinh tế, tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh. Các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước đã sớm phát triển và sâu rộng trong các lĩnh vực
tuy nhiên chưa có dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa ta thấy nền kinh tế của tỉnh nhà ngày
càng tăng trưởng mạnh mẽ, tập trung nhiều dự án lớn về xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng, dịch vụ thương mại, hoạt động XNK phát triển mạnh, số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh cá thể đang trên đà phát triển. Về mặt địa lí,
TP.Quy Nhơn nói riêng, tỉnh Bình Định nói chung nằm trên tuyến đường giao lưu
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
với các tỉnh lân cận trong khu vực miền Trung Tây Nguyên, có một cảng lớn với
khối lượng hàng hoá thông qua cảng Quy Nhơn liên tục tăng qua nhiều năm qua,
điều kiện liên lạc thuận lợi…. Đặc biệt, nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh
tế và vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn theo hướng ngày
càng tăng.
Từ những lí do trên, ngày 17/12/2004 Sacombank- Chi nhánh Bình Định
chính thức đi vào hoạt động, theo quyết định số 269/2004/QĐ-HĐQT ngày
15/10/2004 của chủ tịch HĐQT ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín về việc
thành lập Sacombank cấp 1 tại Bình Định.
- Tên đơn vị:Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình Định.
- Địa chỉ: 98 Mai Xuân Thưởng, Phường Lý Thường Kiệt, TP Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại Bình Định nên có rất
nhiều lợi thế về niềm của khách hàng trên địa bàn tỉnh. Những ngày đầu mới thành
lập và đi vào hoạt động, Sacombank gặp phải trở lực và sự cạnh tranh quyết liệt bởi
sự củng cố, phân định thị phần đã được xác lập từ lâu của các bậc “đàn anh, đàn
chị” NHTM Nhà nước, sự tranh đua mạnh mẽ của ngân hàng bạn.
Lúc mới thành lập, Sacombank- Chi nhánh Bình Định chỉ có 24 nhân viên và
1 điểm giao dịch tại trụ sở Chi nhánh đến nay Chi nhánh có 102 nhân viên, trong đó
khoảng 90% có trình độ đại học và trên đại học, có tuổi đời còn trẻ khoảng 29 tuổi,
đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, ham học hỏi, giàu nhiệt huyết, gắn bó
với sự phát triển của Chi nhánh, có trình độ chuyên môn tốt, thái độ phục vụ khách
hàng tận tâm, chuyên nghiệp. Hiện nay, Chi nhánh đã mở thêm 6 phòng giao dịch
trực thuộc nhằm mở rộng phạm vi hoạt động của Chi nhánh.
+ Ngày 19/12/2005, Chi nhánh khai trương phòng giao dịch Đập Đá tại khu
vực Bằng Châu, thị trấn Đập Đá, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Ngày 18/07/2006, Chi nhánh mở phòng giao dịch Lê Lợi tại 131 Lê Lợi,
TP Quy Nhơn.
+ Ngày 10/11/2006, phòng giao dịch Bồng Sơn chính thức đi vào hoạt động
tại 243 Quang Trung, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Ngày 23/01/2008, Chi nhánh khai trương phòng giao dịch Tây Sơn Tại 311
Quang Trung, thị trấn Phú Phong,huyện Tây Sơn, tỉnh Bịnh Định.
+ Ngày 02/04/2008, Chi nhánh khai trương phòng giao dịch Tam Quan tại
288 Quốc lộ 1A, thị trấn Tam Quan, huyện Hoài Nhơn, tỉnh BĐ.
+ Ngày 16/01/2010, Chi nhánh khai trương phòng giao dịch Nguyễn Thái
Học tại 256 Nguyễn Thái Học, Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sacombank- Chi nhánh Bình Định
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Sacombank- Chi nhánh Bình Định
+ Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng VNĐ, ngoại tệ, và
vàng.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
+ Thực hiện nghĩa vụ cho vay, bảo lãnh các thành phần kinh tế bằng VNĐ,
ngoại tệ, và vàng.
+ Chuyển tiền nhanh trong nước và ngoài nước, thực hiện chi trả kiều hối,
Western Union.Xoom.
+ Dịch vụ ngân quỹ, thu – chi hộ…
+ Phát hành các loại thẻ: Thẻ thanh toán Sacompassport, thẻ thanh toán quốc
tế Sacom Visa Debit….Thực hiện qua các dịch vụ thẻ ATM.
+ Thực hiện nhiệm vụ kế toán kinh doanh và mở rộng mạng lưới hoạt động
cũng như thị phần tại Bình Định.
1.2.2. Các sản phẩm, dịch vụ của Sacombank- Chi nhánh Bình Định
SẢN PHẨM
KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN
KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
SẢN PHẨM
THẺ
Ladies first:thẻ thanh toán dành
riêng cho phái đẹp
Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank
Visa Debit
Thẻ thương hiệu Vnpay
Thẻ thanh toán quốc tế Sacombank
Visa Credit
Thẻ tín dụng nội địa Sacombank
passport
Thẻ thanh toán nội địa Sacombank
passport
Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank
Visa/Master
SẢN PHẨM
TIẾN GỬI
Tiết kiệm dự thưởng Tiền gửi định kì DN
Tiết kiệm Âu Cơ
Tiền gửi có kì hạn
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi không có kì hạn
Tiết kiệm tích luỹ
Tiền gửi thanh toán
Chứng chỉ huy động vàng và VNĐ
đảm bảo giá trị theo vàng
Tiết kiệm tích luỹ dự thưởng
Tiết kiệm bậc thang
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn
SẢN PHẨM
CHO VAY
Cho vay tiêu dùng đáp ứng nhu
cầu vốn kịp thời
Cho vay tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu vốn kịp thời
Cho vay liên kết mua nhà, sửa nhà Cho vay bằng nguồn vốn
RDF II
Cho vay CBCNV
Cho vay bằng nguồn vốn
SMEDF
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Cho vay lãi cấn trừ bất động sản
Cho vay dự án- đầu tư
Cho vay tiểu thương chợ
Cho vay doanh nghiệp trả góp
vừa và nhỏ
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm,
chứng từ có giá
Cho vay cầm cố thẻ tiền gửi
Cho vay sản xuất kinh doanh mở
rộng tỷ lệ đảm bảo
Cho vay nông nghiệp
Cho vay du học
SẢN PHẨM
TIỀN TỆ
Hoán đổi ngoại tệ, vàng (Swap)
Tư vấn bảo lãnh, phát hành
cácloại chứng khoán nợ
Mua (bán) ngoại tệ, vàng (forward)
Chiết khấu các chứng khoán
Quyền chọn mua (bán) ngoại tệ,
vàng (Vanila Option)
DỊCH VỤ
Chuyển tiền từ nước ngoài về VN
Chuyển tiền từ VN ra nước ngoài
Chuyển tiền nhanh tận nhà
Chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền bằng Bankdraft
Chuyển tiền Xoom
DỊCH VỤ
KHÁC
Dịch vụ giữ hộ tài liệu Chi trả hộ lương cho CBCNV
Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ Dịch vụ thấu chi tài khoản
Dịch vụ bảo lãnh Dịch vụ thu chi hộ
Dịch vụ hỗ trợ du học Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
Phone banking Dịch vụ thanh toán quốc tế
Mobile Sacombank Dịch vụ bảo lãnh
E-Sacombank, SMA Sacombank Bao thanh toán nội địa
Cho thuê ngăn tủ sắt Cho thuê ngăn tủ sắt
1.3. Bộ máy tổ chức của Sacombank- Chi nhánh Bình Định
Để đáp ứng nhu cầu xu thế hội nhập và phát triển, trong hệ thống Sacombank
diễn ra sự tái cấu trúc cơ cấu tổ chức từ tổ chức theo nghiệp vụ ngân hàng chuyển
sang tổ chức theo từng dòng sản phẩm riêng biệt, hướng tới phục vụ khách hàng.
Nằm trong hệ thống Sacombank nên Chi nhánh Bình Định cũng không nằm ngoài
sự tái cấu trúc này. Vào tháng 11/2007, Chi nhánh đã tiến hành cấu trúc bộ máy
Sacombank theo hướng từng dòng sản phẩm riêng biệt. Theo đó,ngoài ban giám
đốc gồm giám đốc, phó giám đốc quản lí chung, các phòng ban khác như phòng
Dịch vụ khách hàng, quản lí tín dụng, kế toán và quỹ, tổ hành chính quản trị, tổ tín
dụng của Chi nhánh được cơ cấu lại thành: phòng doanh nghiệp, phòng cá nhân,
phòng hỗ trợ và phòng kế toán,quỹ.
1.3.1.Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý:
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sacombank- Chi nhánh Bình Định
(Nguồn: Phòng Hành chính)
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người chỉ đạo trực tiếp xuống cấp dưới, có quyền quyết
định cao nhất trong Chi nhánh và chịu trách nhiệm vế công việc quản lí của mình
trước Hội sở.
Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi các công tác lớn
trong Chi nhánh, chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng, bộ phận trong Chi nhánh.
Phòng dịch vụ khách hàng:
a) Bộ phận Tiếp thị:
- Quản lí, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị và quản lí khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng.
b) Bộ phận thẩm định:
Bộ phận Thẩm định có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng, trừ
những hồ sơ tín dụng mang tính chất dự án theo các quy định của ngân hàng, bao
gồm các nhiệm vụ sau:
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
5
Phòng
kế toán và
quỹ
Phòng
hỗ trợ
Phòng
Dịch vụ KH
Phòng
hành chính
Bộ phận
thẩm định
Bộ phận
quỹ
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
xử lí
tín dụng
Bộ phận
quản lí
tín dụng
Bộ phận
tiếp thị
Bộ phận
thanh toán
quốc tế
PGĐ
Chi nhánh
GĐ
Chi nhánh
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Phân tích, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng, cơ cấu lại các hồ sơ tín dụng.
- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng tại Sacombank…
Phòng hỗ trợ:
a) Bộ phận Quản lí tín dụng:
- Hỗ trợ công tác tín dụng: thực hiện thủ tục đảm bảo tiền vay, tiếp nhận tài
sản đảm bảo.
- Kiểm soát tín dụng: hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và lập kế hoạch giải ngân,
thu phí, kiểm soát hồ sơ tín dụng tại đơn vị.
- Quản lí nợ: quản lí danh mục cho vay, bảo lãnh theo chính sách tín dụng
của ngân hàng, theo dõi và báo cáo tình hình thu vốn và lãi, diễn biến từng món
vay…
- Lưu trữ và bảo quản hồ sơ tín dụng…
b) Bộ phận Thanh toán quốc tế:
- Xử lí các giao dịch thanh toán quốc tế như: các nghiệp vụ liên quan đến
L/C xuất nhập khẩu, nhờ thu xuất-nhập khẩu, nhờ thu trơn, mua bán ngoại tệ phục
vụ nhu cầu thanh toán XNK theo quy định.
- Xử lí các giao dịch chuyển tiền quốc tế…
c) Bộ phận Xử lí giao dịch:
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi và dịch vụ liên quan đến
tiền gửi của khách hàng.
- Kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ.
- Chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi trả tiền phi mậu dịch.
- Thu đổi ngoại tệ tiền mặt và chi trả séc du lịch, thanh toán các loại thẻ…
Phòng Kế toán và quỹ:
a) Bộ phận Kế toán:
- Thực hiện công tác liên quan đến kế toán tại Chi nhánh…
- Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày, tháng,
quý của các đơn vị trực thuộc.
- Tổng hợp kế toán kinh doanh hàng tháng, năm của toàn Chi nhánh do
phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc.
- Lập kế hoạch tài chính theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch theo định kì và báo cáo theo yêu cầu.
b) Bộ phận quản lí quỹ:
- Thu- chi, xuất- nhập tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá.
- Bốc xếp tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá.
- Bảo quản tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá.
- Kiểm tra phân loại, đóng bó tiền theo quy định.
Phòng hành chính:
- Quản lí công tác hành chính: tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn
thư, đảm bảo công tác lễ tân và hậu cần cho toàn Chi nhánh.
- Công tác nhân sự: quản lí các vấn đề về nhân sự liên quan đến việc tuyển
dụng nhân sự, luật lao động như hợp đồng lao động và nghỉ phép tại Chi nhánh.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Công tác IT: giám sát và hỗ trợ việc sử dụng công nghệ thông tin tại Chi
nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Ngoài ra còn có các phòng giao dịch thuộc Chi nhánh tại TP Quy Nhơn,
huyện Tây Sơn, Huyện An Nhơn, huyện Hoài Nhơn.
1.4. Các hoạt động chính của Sacombank- Chi nhánh Bình Định:
Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn của mọi tổ chức và dân cư thuộc các
thành phần kinh tế, phát hành chứng chỉ tiền gửi, chuyển tiền nhanh, thanh toán séc,
thanh toán không dùng tiền mặt, thu chi, ký quỹ, thành lập công ty…
Nghiệp vụ tín dụng:
Cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay SXKD, cho vay tiểu
thương, cho vay nông nghiệp, cho vay cấm cố sổ tiền gửi, thẻ tín dụng Sacombank,
thẻ tín dụng quốc tế Sacombank Visa….
Nghiệp vụ ngoại hối:
Trao đổi, mua bán ngoại tệ, làm các dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển đổi
ngoại tệ, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam, chuyển tiền từ Việt Nam ra nước
ngoài, chi trả séc du lịch, nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
Nghiệp vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn ngân hàng, bảo lãnh tiền hàng ứng trước…
Một số nghiệp vụ kinh doanh khác:
Hùn vốn liên doanh đầu tư, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nước, kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ nhà đất: mua bán và cho thuê bất
động sản, thực hiện các dịch vụ thanh toán mua nhà qua ngân hàng, bao thanh toán.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
SACOMBANK- CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.1.1. Huy động vốn: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các
năm
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc
biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ do vậy nhu cầu vốn của ngân hàng cũng hết
sức cần thiết để kinh doanh. Để có vốn phục vụ cho hoạt động này ngân hàng phải
huy động vốn từ khách hàng.Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có
hoạt động của NHTM và ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động
của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường
được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, có các
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng
quan hệ với khách hàng. Có thể nói , hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết
“đầu vào” của ngân hàng.
Nguồn vốn chính và quan trọng của ngân hàng là nguồn huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước với nhiều hình thức như tiền gửi có kì hạn,
không kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu,… nhằm huy động
vốn càng nhiều càng tốt để có thể mở rộng hoạt động tín dụng, tạo lợi thế cạnh
tranh trong hoạt động và đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu trong suốt quá trình
hoạt động của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn, Sacombank- Chi
nhánh Bình Định ngay từ khi thành lập cho đến nay đã thực hiện hàng loạt các biện
pháp thiết thực nhằm huy động tối đa các nguồn để tăng trưởng nguồn vốn.
- Vốn điều lệ của ngân hàng: Đây chính là “chất xúc tác” cho hoạt động
ngân hàng vì nó thể hiện quy mô của ngân hàng, độ an toàn trong kinh doanh cũng
như khả năng đáp ứng nguồn vốn vay của các DN.Trên thực tế hiện nay, với Chi
nhánh từ khi thành lập tới nay thì nguồn vốn nay liên tục gia tăng và càng khẳng
định uy tín Chi nhánh với các nhà đầu tư.Việc gia tăng nguồn vốn này chứng tỏ Chi
nhánh vẫn hoạt động tốt trong thời kỳ chưa được ổn định. Nó cho phép ngân hàng
huy động được nguồn vốn vay lớn hơn, bảo đảm giao dịch với nước ngoài và tăng
tiềm lực của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
-Vốn huy động nhàn rỗi trong dân cư thông qua hình thức tiết kiệm:Đây là
nguồn vốn quan trọng song chiếm tỷ trọng không lớn vì đây là nguồn tiền nhạy cảm
với mọi biến động KT-XH, kinh doanh tiết kiệm mang lại lợi nhuận không đáng kể.
- Tiền gửi cá nhân, các tổ chức kinh tế qua tài khoản của ngân hàng:Cũng
như ngân hàng các cá nhân cũng được phép mở tài khoản này ở các nơi để giao
dịch. Đây là nguồn quan trọng vì nó chứng tỏ được uy tín của ngân hàng, khó thay
đổi khi tỷ giá thay đổi. Chi nhánh luôn bảo đảm thăng bằng về nguồn vốn này.
- Nguồn vốn vay NHNN và các tổ chức tín dụng: Đây là nguồn vốn giúp
Chi nhánh có khả năng thanh khoản khi cần thiết. Các tổ chức tín dụng ở đây không
chỉ trong nước mà cả nước ngoài.
- Nguồn vốn tài trợ, uỷ thác từ Nhà Nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia
phục vụ các chương trình phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội.
Kết quả là nguồn vốn huy động được không ngừng tăng trưởng qua các
năm.
Bảng 01: Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2007- 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng vốn huy động 476.930 618.152 850.590
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Tốc độ tăng trưởng 29,611% 37,602%
(Nguồn: Báo cáo tài chính Chi
nhánh)
Đi vào hoạt động vào những ngày cuối của năm 2004, là ngân hàng TMCP
đầu tiên được thành lập Chi nhánh tại Bình Định, bước đầu gặp nhiều khó khăn,
chịu sự thua thiệt nhiều mặt so với các NHNN trên địa bàn nên trong những năm
đầu hoạt động, Chi nhánh chưa huy động được nhiều nhưng sau 5 năm hoạt động
cùng với sự nổ lực, cố gắng của tập thể CBCNV Chi nhánh nguồn vốn huy động đã
có sự chuyển biến tích cực qua các năm. Vốn huy động của Chi nhánh trong năm
2007 đạt được 476.930 triệu đồng và liên tục tăng đến năm 2009 đạt được 850.590
triệu đồng.
Nhìn chung, qua các con số cho thấy tốc độ tăng về quy mô vốn huy động
được tăng trưởng liên tục từ năm 2007- 2009. Cụ thể: năm 2008 tăng 141.222 triệu
đồng (tương ứng 29,611%) so với năm 2007, năm 2009 tăng 232.438 triệu đồng
(tương ứng 37,602%) so với năm 2008. Để đạt được những con số đáng khích lệ
trên là do:
- Chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định- một trong những tỉnh có tốc
độ tăng trưởng KT cao trong cả nước, thu nhập của người dân ngày càng được cải
thiện nên người dân có xu hướng gửi tiết kiệm ở ngân hàng vừa được hưởng lãi vừa
phòng ngừa rủi ro.
- Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chủ động trong
việc mở rộng mạng lưới nhằm tiếp cận gần hơn với người dân, mua sắm trang thiết
bị kỹ thuật nâng cao năng lực phục vụ đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời. Không
những thế Chi nhánh còn chú tâm đến việc giữa hình ảnh trong mắt khách hàng
thông qua cung cách phục vụ, tạo cho khách hàng có cảm giác gần gũi, thoải mái,
xoá bỏ cảm giác xa cách mà khách hàng dễ gặp phải khi đến ngân hàng giao dịch.
- Chi nhánh không ngừng tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và
đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới với nhiều hình thức huy động đa dạng như: Các
loại tiền gửi, kì phiếu có thể bằng VNĐ hay ngoại tệ (chủ yếu là USD), với nhiều
hình thức tính lãi linh hoạt như lãi suất,bậc thang, lãi suất dự thưởng, lãi suất tích
luỹ…tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
- Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Hội sở, Chi nhánh đã áp dụng chuẩn bị chu
đáo triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm… thu
hút được nhiều lượng khách hàng đến gửi tiền tại Chi nhánh. Cụ thể sau thời gian
nghỉ Tết Nguyên Đán, Chi nhánh đã triển khai chương trình khuyến mãi “ Tháng tri
ân khách hàng” đã thu được kết quả hơn mong muốn là trong vòng 1 tháng Chi
nhánh đã huy động được hơn 100 tỷ đồng.
- Tốc độ tăng trưởng năm 2008 có chậm lại do trong khủng hoảng KT trong
năm nên tình hình hoạt động SXKD của các cá nhân, DN không đạt hiệu quả, lợi
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
nhuận ít hoặc không có. Thu nhập người dân không cao do đó lượng tiền nhàn rỗi
không nhiều. Tuy nhiên, vốn huy động của Chi nhánh vẫn tăng có thể thấy được sự
nổ lực không ngừng của lãnh đạo và nhân viên trong toàn Chi nhánh.
- Bứơc sang năm 2009, khi tình hình kinh tế của đất nước dần bước qua
khủng hoảng, thu nhập của người dân đang dần ổn định trở lại, họ có xu hướng tiết
kiệm nên gửi tiền vào ngân hàng để thu được lãi suất mà không còn rủi ro nữa.
2.1.2. Sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM nói chung và của Chi nhánh nói riêng là
hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất. Là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập cho
ngân hàng. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho các cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế theo
các tiêu chuẩn như: cho vay trực tiếp, chiết khấu, thấu chi, bảo lãnh…
Chi nhánh đi vào hoạt động chưa lâu nên các hoạt động chưa thực sự phát
triển toàn diện. Do đó, khi phân tích kết quả sử dụng vốn ở đây chỉ đề cập đến hoạt
động tín dụng ( chủ yếu là hoạt động cho vay).Trên cơ sở vốn huy động được, Chi
nhánh đã sử dụng vốn có hiệu quả mang lại lợi nhuận tương đối ổn định. Đối với số
vốn huy động Chi nhánh tiến hành cho các DN trong và ngoài nước, các hộ kinh
doanh cá thể vay để SXKD, một phần Chi nhánh chuyển vào dự trữ để đảm bảo khả
năng thanh toán.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Chi nhánh, hoạt động cho
vay này hoàn toàn phụ thuộcc vào nguồn vốn mà Chi nhánh huy động được. Có thể
nói hoạt động chủ yếu của Chi nhánh là “ đi vay để cho vay”, cung ứng vốn theo
quan hệ cung- cầu trên thị trường vốn. Vấn đề đặt ra cho Chi nhánh là làm thế nào
để hoạt động này có hiệu quả cao nhất, góp phần mang lại thu nhập cho Chi nhánh
hàng năm.
Trước hết, ta nắm sơ qua tình hình số lượng khách hàng có quan hệ cho
vay với Chi nhánh.
Từ lúc có mặt trên địa bàn Bình Định cho đến nay, số lượng khách hàng đến
giao dịch cũng như vay vốn của Chi nhánh ngày càng tăng. Biểu hiện cụ thể:
- Năm 2007 số lượng khách hàng vay vốn ở Chi nhánh là 2000 khách hàng,
đến năm 2008, số lượng khách hàng đến vay vốn là 2145 khách hàng tăng 7,25% so
với năm 2007. Đến năm 2009; số lượng là 2315 khách hàng, tăng 170 khách hàng
tương ứng 7,92% so với năm 2008.
- Về cơ cấu khách hàng: khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
khách hàng đến vay vốn của Chi nhánh, lần lượt với tỷ trọng 62,2% (năm 2007);
63,8% (năm 2008); 65,8% (năm 2009). Khách hàng DN cũng có xu hướng tăng với
tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Năm 2008 tăng 2,5% so với năm 2007; năm
2009 tăng 1,9% so với năm 2008. Đối tượng khách hàng DN vay vốn của
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Sacombank đa số là các DN vừa và nhỏ hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực thương mại
dịch vụ, đa phần là DNTN, công ty TNHH…thuộc khối DN ngoài quốc doanh.
Với sự gia tăng về số lượng khách hàng vay vốn của Chi nhánh đã góp
phần làm cho thị phần cho vay của Chi nhánh ngày càng mở rộng trong địa bàn tỉnh
từ 4,1% năm 2007 lên 5% năm 2008 và đến năm 2009 là 5,7%. Để đạt được kết quả
như vậy Chi nhánh đã có những chính sách giữ quan hệ với khách hàng quen thuộc,
đồng thời lôi kéo khách hàng mới.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh chủ yếu bao gồm : tín dụng đầu tư, tín
dụng tiêu dùng, một số hoạt động khác.
2.1.2.1. Tín dụng đầu tư, sản xuất
Sau 5 năm hoạt động, Chi nhánh đã góp phần cung ứng vón đáng kể cho các
cá nhân, đơn vị, tổ chức kinh tế trong tỉnh. Kết quả cho vay của Chi nhánh thể hiện
qua 3 tiêu chí sau:
- Doanh số cho vay (DSCV): là tổng số tiền cho vay trong kỳ tính cho ngày,
tháng, quý, năm.
- Doanh số thu nợ (DSTN): là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ tính
cho ngày, tháng, quý, năm.
- Dư nợ cho vay (DNCV): là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà CN hiện đang cho
vay đến thời điểm tính.
Phương trình phản ánh hoạt động cho vay của NH: PT (1)
Dư nợ
cuối kì
+
Doanh số thu
nợ trong kì
=
Dư nợ
đầu kì
+
Doanh số cho
vay trong kì
Bảng 02: Kết quả hoạt động tín dụng đầu tư, sản xuất của Chi nhánh
từ năm 2007- 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.DSCV 435.084 100 140.704 100 651.160 100
- Ngắn hạn 278.454 64 87.236 62 475.360 73,002
-Trung,dài hạn 156.630 36 53.468 38 175.800 26,998
2.DSTN 196.927 100 151.322 100 406.567 100
- Ngắn hạn 128.987 65,5 102.899 68 277.560 68,269
-Trung, dài hạn 67.940 34,5 48.423 32 129.007 31,731
3.DNCV 416.750 100 406.132 100 650.725 100
- Ngắn hạn 264.749 63,523 282.215 69,489 412.179 63,342
-Trung, dài hạn 152.001 36,477 123.917 30,511 238.546 36,658
( Nguồn : Phòng Dịch vụ khách hàng )
Tình hình biến động các khoản mục:
ĐVT: Triệu đồng
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Chỉ tiêu So sánh năm 2008/2007 So sánh năm 2009/2008
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1.DSCV - 294.380 67,661 + 510.456 362,787
- Ngắn hạn -191.218 68,671 + 388.124 444,913
- Trung, dài hạn -103.162 65,863 + 122.332 228,795
2.DSTN - 45.605 23,158 + 255.245 168,677
- Ngắn hạn -26.088 20,225 + 174.661 169,74
- Trung, dài hạn -19.157 28,727 + 80.586 166,417
3.DNCV - 10.618 2,548 + 244.593 60,225
- Ngắn hạn + 17.466 6,597 + 129.964 46,051
- Trung, dài hạn -28.084 18,476 + 114.629 92,505
Đối với DSCV:
Biểu đồ 01: Tăng trưởng DSCV và cơ cấu theo thời gian của Chi nhánh
Qua biểu đồ và bảng số liệu trên, ta thấy DSCV của Chi nhánh không
ngừng gia tăng qua các năm và DSCV ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn trung
và dài hạn. Cụ thể như sau:
- Năm 2007, DSCV là 435.084 triệu đồng. Trong đó, DSCV ngắn hạn là
278.454 triệu đồng (chiếm 64% tổng DSCV); DSCV trung,dài hạn là 156.630 triệu
đồng (chiếm 36% trên tổng DSCV).
- Năm 2008, DSCV là 140.704 triệu đồng; giảm 249.380 triệu đồng tương
ứng 67,661% so với năm 2007. Trong đó:
• DSCV ngắn hạn là 87.236 triệu đồng (chiếm 62% trên tổng DSCV); giảm
191.218 triệu đồng tương ứng 68,671% so với năm 2007.
•DSCV trung, dài hạn là 53.468 triệu đồng (chiếm 38% trên tổng DSCV),
giảm 103.162 triệu đồng tương ứng 65,863% so với năm 2007.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Năm 2009, DSCV là 651.160 triệu đồng; tăng 510.456 triệu đồng tương
ứng 362,787% so với năm 2008. Trong đó:
• DSCV ngắn hạn là 475.360 triệu đồng (chiếm 73,002% trên tổng DSCV);
tăng 392.624 triệu đồng tương ứng 444,913% so với năm 2008.
• DSCV trung, dài hạn là 175.800 triệu đồng (chiếm 26,998% trên tổng
DSCV); tăng 122.332 triệu đồng tương ứng 228,795% so với năm 2008.
*Nhận xét về DSCV:
Như vậy, ta thấy DSCV của Chi nhánh trong những năm đầu hoạt động có sự
gia tăng rõ rệt với tốc độ tăng trưởng nhanh. Điều này có thể giải thích như sau:
- Tổng vốn huy động của Chi nhánh ngày càng tăng:
Hoạt động chính của Chi nhánh là “đi vay để cho vay”. Cho nên, nguồn vốn
huy động được cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến DSCV. Những năm
đầu do nguồn vốn huy động ít nên DSCV khiêm tốn, cho dù nhu cầu vay của khách
hàng cao thì cũng không có vốn để đáp ứng. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động
của Chi nhánh tăng cao do đó khả năng cung ứng vốn của khách hàng cũng tăng
cao.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng cao:
Tình hình nền KT- XH trong năm 2007 có sự tăng trưởng đáng kể, nhiều
công ty; DN được thành lậpnhiều dự án đầu tư hơn, nhiều kế hoạch được đưa vào
thực hiện, của các DN, cá nhân ngày càng phát triển hơn do đó nhu cầu vay vốn
đầu tư và mở rộng hoạt động cao hơn.
- Hình ảnh, uy tín của Chi nhánh ngày càng được biết đến:
Lâu nay, trên địa bàn tỉnh Bình Định, các ngân hàng có truyền thống lâu đời
như: BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank,…đã có sự phát triển mạnh và
chiếm thị phần lớn trong việc cung ứng vốn cho các DN, phần lớn các dự án lớn
đều đổ về phía các ngân hàng này. Là một ngân hàng mới thành lập không lâu trên
địa bàn tỉnh nên trong những năm đầu DSCV thấp nhưng sau 3 năm hoạt động Chi
nhánh đã dần khẳng định đựơc chỗ đứng của mình trong việc cung ứng vốn cho thị
trường nên DSCV liên tục tăng lên. Để đạt đựơc kết quả này, Chi nhánh đã quan
tâm nhiều hơn đến công tác chăm sóc khách hàng, đẩy mạnh hoạt động Marketing
tìm kiếm khách hàng tiềm năng nên số lượng khách hàng đến vay vốn Chi nhánh
tăng cao.
Đến năm 2008, DSCV giảm mạnh. Vì :
- Do tình hình lạm phát của Việt Nam cao cùng với cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, Chính phủ đã đưa ra những thay đổi về cơ chế, chính sách thắt chặt
tiền tệ trong 6 tháng đầu năm, đã tác động mạnh đến NHTM nói chung và Chi
nhánh nói riêng.
- Do cuộc khủng hoảng KT mà tình hình KT địa phương phát triển không
đồng đều, không đa dạng. Một số chỉ tiêu tăng trưởng nhưng rất thấp thậm chí
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
không đạt được kế hoạch đề ra. Hoạt động đầu tư phát triển cầm chừng nên nhu cầu
vay vốn giảm sút.
- Về phía Chi nhánh, từ tháng 03/ 2008 ,Chi nhánh đã chủ trương thắt chặt
tín dụng, giảm hạn mức tín dụng đối với khách hàng hiện tại, kéo giãn giải ngân.
Việc tạm ngưng sản phẩm cho vay mở rộng tỷ lệ tài sản đảm bảo đã tác động rất lớn
đến hệ thống khách hàng thực sự tốt đang sử dụng sản phẩm này tại Chi nhánh.
Đến năm 2009, DSCV của Chi nhánh có sự tăng trưởng trở lại. Vì: Nền KT
cả nước nói chung và nền KT của Bình Định nói riêng đã dần thoát khỏi khủng
hoảng và có sự phát triển trở lại nên nhu cầu vay vốn để ổn định và mở rộng hoạt
động tăng cao.
*Nhận xét về cơ cấu DSCV: DSCV ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng DSCV. Vì:
- Một là, xuất phát từ nhu cầu vay vốn của khách hàng; Chi nhánh thực hiện
cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức tín dụng để đáp ứng khả năng thanh toán.
Ngoài ra, Chi nhánh cho các DN vay ngắn hạn nhằm tài trợ vốn cho các DN thiếu
vốn trong thời gian ngắn để trang trải chi phí ban đầu. Các DN bán lẻ, chế biến thực
phẩm, sản xuất theo thời vụ, các DN xuất khẩu trên địa bàn tỉnh là khách hàng chủ
yếu của Chi nhánh vì các DN có lợi nhuận trong thời gian dưới 1 năm, đảm bảo trả
nợ cho Chi nhánh.
- Hai là, đặc điểm của các dự án trung, dài hạn là nhu cầu vốn lớn, thời gian
đầu tư dài, chưa xác định rõ lợi nhuận sản xuất trong tương lai, thời gian dài gây
khó khăn cho việc theo dõi nguồn vốn và đảm bảo khả năng thu hồi nợ nên các dự
án cho vay trung, dài hạn đòi hỏi nhiều điều kiện ràng buộc hơn, điều này hạn chế
tỷ trọng cho vay trung, dài hạn của Chi nhánh.
DSCV trung, dài hạn tăng qua các năm là do Chi nhánh đã đi vào hoạt động
tương đối ổn định, Chi nhánh chú trọng cho vay các DN, tổ chức kinh tế nhằm đẩy
nhanh tốc độ phát triển KT, khuyến khích các ngành, các thành phần tiếp thu và áp
dụng tiến bộ KHKT, tăng NSLĐ, làm ra càng nhiều sản phẩm cho XH, thúc đẩy
phát triển KTquốc gia.
Đối với DSTN:
Công tác thu nợ được Chi nhánh đặt lên hàng đầu, vì một ngân hàng muốn
hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao DSCV mà còn phải chú trọng tới công tác
thu nợ, đảm bảo làm sao để vốn bỏ ra khi thu về phải có lãi trên nguyên tắc thu hồi
đúng thời gian trên hợp đồng, tránh thất thoát và có hiệu quả.
DSTN phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh, cho thấy khả
năng phân tích, kiểm tra, giám sát, đánh giá khách hàng của Chi nhánh thành công
hay thất bại. Việc thu hồi nợ đúng hạn thể hiện cho vay đúng đối tượng, người vay
sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo trả nợ cho Sacombank.
Biểu đồ 02: Tăng trưởng DSTN và cơ cấu theo thời gian của Chi nhánh
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Qua bảng số liệu (bảng 02) và biểu đồ 02 ta thấy:
- Năm 2007, DSTN của Chi nhánh là 196.927 triệu đồng. Trong đó, DSTN
ngắn hạn là 128.987 triệu đồng (chiếm 65,5% trên tổng DSTN); DSTN trung, dài
hạn là 67.940 triệu đồng (chiếm 35,5% trên tổng DSTN).
- Năm 2008, DSTN của Chi nhánh là 151.322 triệu đồng; giảm 45.605 triệu
đồng tương ứng 23,158% so với năm 2007. Trong đó:
• DSTN ngắn hạn là 102.899 triệu đồng (chiếm 68% trên tổng DSTN);
giảm 26.088 triệu đồng tương ứng 20,225% so với năm 2007.
• DSTN trung, dài hạn là 48.423 triệu đồng (chiếm 32% trên tổng DSTN);
giảm 19.157 triệu đồng tương ứng 28,727% so với năm 2007.
- Năm 2009, DSTN của Chi nhánh là 406.567 triệu đồng; tăng 255.245 triệu
đồng tương ứng 168,677% so với năm 2008. Trong đó:
• DSTN ngắn hạn là 277.560 triệu đồng (chiếm 68,269% trên tổng DSTN);
tăng 174.661 triệu đồng tương ứng 169,74% so với năm 2008.
• DSTN trung, dài hạn là 129.007 triệu đồng (chiếm 31,731% trên tổng
DSTN); tăng 80.586 triệu đồng tương ứng 166,417% so với năm 2008.
* Nhận xét về tốc độ tăng trưởng DSTN:
Ta có thể thấy năm 2007, DSTN tăng cao. Nguyên nhân có thể được giải
thích như sau:
- Về phía Chi nhánh: Quy trình cho vay của Chi nhánh được tiến hành kĩ
lưỡng, xem xét, kiểm tra, đánh giá khách hàng, thẩm định kĩ những dự án có thể cho
vay cũng như khả năng hoàn trả và thu nợ dần khi tình hình SXKD của khách hàng
không hiệu quả. Ngoài ra, Chi nhánh còn đẩy mạnh công tác thu nợ, lãnh đạo các
cấp thường xuyên trực tiếp kiểm tra tình hình SXKD của khách hàng.
- Về phía các DN, hộ sản xuất: đã không ngừng đổi mới thiết bị cũng như
về mặt nhân sự, đồng thời cùng với sự tăng trưởng kinh tế ổn định trên địa bàn tỉnh
trong năm 2007 nên hoạt động SXKD của khách hàng có lãi nên công tác thu nợ
của Chi nhánh cũng thuận lợi.
Đến năm 2008, DSTN bị giảm mặc dù Chi nhánh đã có những giải pháp
đẩy mạnh thu nợ nhưng do:
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế nên hoạt động SXKD của
các DN gặp nhiều khó khăn, mọi hoạt động chậm lại và đã có một số DN bị phá sản
nên công tác thu nợ không những ở Chi nhánh mà đây là tình trạng chung của nhiều
ngân hàng khác.
- Tình hình kinh tế của Bình Định phát triển không đồng đều, chưa đa dạng,
một số chỉ tiêu tăng trưởng nhưng rất thấp hoặc không đạt kế hoạch đề ra.
- Bên cạnh đó, tín dụng “đen” hoạt động mạnh mẽ, có thể dẫn đến vỡ nợ liên
tiếp xảy ra với lượng tiền lớn trong dân cư dẫn đến một số người dân gặp khó khăn,
một số DN bị ảnh hưởng. Chính vì vậy đã có những khoản nợ chuyển sang nợ quá
hạn gây nên khó khăn trong thu nợ.
- Ngoài ra, do năm 2008 có nhiều khoản nợ chưa đến hạn trong khi năm
2007, Chi nhánh có những khoản nợ đến hạn nên các khoản nợ khi đến ngày đáo
hạn sẽ được cán bộ tín dụng thôi thúc để thực hiện về việc thu nợ được kịp thời nên
việc thu nợ năm 2008 giảm đi so với năm 2007.
Đến năm 2009, DSTN của Chi nhánh đã có sự tăng lên, nguyên nhân là do:
Trong năm 2009, nền kinh tế đang dần hồi phục, có dấu hiệu của sự ổn định và có
sự tăng trưởng trở lại. Hoạt động SXKD của các DN, cá nhân đã dần có lợi nhuận
nên việc thu nợ của Chi nhánh trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, Chi nhánh còn tăng
cường phối hợp với khách hàng, giúp khách hàng vượt qua khó khăn, trở lại hoạt
động bình thường, đảm bảo cho việc thu nợ của Chi nhánh.
* Nhận xét về cơ cấu thu nợ: DSTN trung, dài hạn luôn chiếm tỷ lệ thấp
hơn và có mức tăng trưởng chậm hơn so với DSTN ngắn hạn. Vì:
- Khách hàng của Chi nhánh phần lớn là các công ty, DN nhỏ, sản xuất theo
mùa vụ, các hộ sản xuất rượu, nước mắm, thuỷ hải sản,…, các DN, công ty này hoạt
động tương đối ổn định và hoạt động có lãi nên hầu hết các hợp đồng tín dụng ngắn
hạn có khả năng thu hồi vốn cao.
- Còn các hợp đồng cho vay trung, dài hạn thường các DN đầu tư máy móc,
thiết bị, mở rộng SXKD nên lợi nhuận chưa chắc chắn, không ổn định hoặc hiệu
quả không cao nên khả năng thu nợ thấp.
Đối với DNCV:
Công tác giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí
kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân
cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu
có sai sót. Bên cạnh đó, công tác giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem
vốn tín dụng được sử dụng đúng mục đích hay không.
Qua bảng số liệu ( bảng 02) ở trên ta có thể thấy:
- Năm 2007, DNCV là 416.750 triệu đồng. Trong đó, DNSV ngắn hạn là
264.794 triệu đồng (chiếm 63,523% trên tổng DNCV); DNCV trung, dài hạn là
152.001 triệu đồng (chiếm 36,477% trên tổng DNCV).
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Năm 2008, DNCV là 406.132 triệu đồng; giảm 10.618 triệu đồng tương
ứng 2,548% so với năm 2007. Trong đó:
•DNCV ngắn hạn là 282.215 triệu đồng (chiếm 69,489% trên tổng DNCV);
tăng 17.466 triệu đồng tương ứng 6,597% so với năm 2007.
•DNCV trung, dài hạn là 123.917 triệu đồng (chiếm 30,511% trên tổng
DNCV); giảm 28.084 triệu đồng tương ứng 18,476% so với năm 2007.
- Năm 2009, DNCV là 650.725 triệu đồng; tăng 244. 593 triệu đồng tương
ứng 60,225% so với năm 2008. Trong đó:
• DNCV ngắn hạn là 412.179 triệu đồng (chiếm 63,342% trên tổng
DNCV); tăng 129.964 triệu đồng tương ứng 46,051% so với năm 2008.
•DNCV trung, dài hạn là 238.546 triệu đồng (chiếm 36,658% trên tổng
DNCV); tăng 144.629 triệu đồng tương ứng 92,505% so với năm 2008.
*Nhận xét về tốc độ tăng trưởng của DNCV: Tình hình dư nợ cuối năm
thể hiện tình trạng tín dụng của Chi nhánh tại một thời điểm nhất định. Thực tế cho
thấy, tình hình dư nợ cuối năm của Chi nhánh đang có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng dư nợ cuối năm.
Từ biểu đồ 03 dưới đây, ta có thể nhìn thấy rằng: DNCV của Chi nhánh
trong năm 2007 cao ; năm 2008 lại giảm xuống nhưng đến năm 2009 thì tăng nhanh
trở lại.
Biểu đồ 03: Tăng trưởng DNCV và cơ cấu theo thời gian của Chi nhánh
Xuất phát từ phương trình (1)- phương ttình phản ánh hoạt động cho vay
của Chi nhánh. Ta thấy:
Dư nợ cuối kì tăng lên là do DSCV tăng lên và cao hơn cả DSTN. Một
phần nữa là do dư nợ đầu kì cao, năm 2007; 2009,DSTN trong kì tuy có tăng nhưng
chậm hơn DSCV trong kì nhưng năm 2008,DSTN lại có xu hướng giảm xuống.
Điều đó làm cho dư nợ cuối kì là con số dương, có xu hướng tăng lên là hợp lí.
Trong phần phân tích DSCV ta đã phân tích và thấy rằng Chi nhánh đã mở
rộng tín dụng nên DSCV trong kì tăng qua các năm. Do vậy, có thể khẳng định rằng
dư nợ cuối năm tăng là do yếu tố DSCV trong kì quyết định là có cơ sở.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Rút ra từ sự phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh, ta thấy trừ năm
2008 do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới nên nền KT-XH của Bình
Định tăng trưởng thấp và những khó khăn mà Chi nhánh không thể tránh khỏi. Còn
nhìn chung qua các năm hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự gia tăng. Hoạt
động cho vay của Chi nhánh thực hiện theo phương châm “đi vay để cho vay” nên
Chi nhánh đã thực hiện tối đa hoạt động huy động vốn để tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. qua đó đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ có lãi phục vụ
tốt lợi ích XH.
* Nhận xét về cơ cấu DNCV: ta thấy DNCV ngắn hạn chiếm tỷ trọng
cao hơn so với DNCV trung, dài hạn. Năm 2008, DNCV giảm xuống so với năm
2007 là do DNCV trung, dài hạn giảm nhiều (18,476%) trong khi đó DNCV ngắn
hạn tăng lên nhưng với tốc độ chậm hơn (6,597%). Đến năm 2009, DNCV tăng
nhanh so với năm 2008 (60,225%) là do cả DNCV ngắn hạn và DNCV trung, dài
hạn đều tăng cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng của DNCV ngắn hạn vẫn cao hơn so với
tốc độ tăng của DNCV trung, dài hạn khoảng gấp 2 lần.
2.1.2.2. Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng; mua sắm nhà cửa, xe cộ…tín dụng tiêu dùng được thể hiện
bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hoá, việc cấp tín dụng bằng tiền thưởng
do các ngân hàng, quỹ tiết kiệm, HTX tín dụng và các tổ chức tín dụng khác
cung cấp bên cạnh hình thức bán hàng trả góp do các công ty, cửa hàng thực
hiện.
Bảng 03: Dư nợ cho vay của tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
DNCV 625.125 609.198 976.087,5
Lượng tiền tăng, giảm -15.927 +366.889,5
Tốc độ tăng, giảm(%) 2,548 60,225
( Nguồn: Phòng Dịch vụ khách
hàng )
Qua bảng trên ta thấy:
- Năm 2007, tín tụng tiêu dùng là 625.125 triệu đồng. Năm 2007, DNCV của
TDTD tăng nhanh do vào thời gian này ngân hàng đang triển khai chính sách mở
rộng thị trường mới, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, sở dĩ có chính sách như vậy là
do Chi nhánh nhận thấy năm 2007, KH-XH ổn định, đời sống và thu nhập của
người dân tăng cao nên nhu cầu vay để mua nhà, sửa nhà, mua xe ô tô… tăng cao.
Vì vậy phát triển TDTD trong năm 2007, đã đem lại thành công lớn cho Chi nhánh,
DNCV từ hoạt động TDTD cũng tăng cao.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Năm 2008, DNCV của TDTD là 609.198 triệu đồng, giảm 15.927 triệu
đồng tương ứng giảm 2,548% so với năm 2007, vì năm 2008, nền KT khủng
hoảng, lạm phát tăng cao, trong khi đó thu nhập của người dân lại giảm nên nhu
cầu về vay tiêu dùng giảm là điều đương nhiên, dẫn dến DNCV của TDTD cũng
giảm theo.
- Năm 2009, DNCV của TDTD là 976.067,5 triệu đồng, tăng 366.889,5 triệu
đồng tương ứng tăng 60,225% so với năm 2009. Năm 2009, DNCV của TDTD
tăng cao là do tình hình KT dần được khôi phục, đời sống người đã ổn định hơn,
nhu cầu vay tiêu dùng lại tăng cao nên DNCV của TDTD cũng tăng cao trở lại.
Nhìn chung dù có tăng giảm nhưng có thể nói tỷ trong DNCV từ hoạt động
TDTD là khá cao.
2.1.2.3. Tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu được hiểu là khoản tín dụng người xuất khẩu cấp cho
người nhập khẩu (còn được coi là tín dụng thương mại) hoặc khoản cho vay
trung và dài hạn, dùng để tài trợ cho các dự án và cung cấp vốn cho hoạt động
xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu bao gồm tín dụng cấp trong thời gian
trước khi gửi hàng hoặc hoàn thành dự án và thời gian sau khi giao hàng hoặc
nhận hàng hoặc khi hoàn thành dự án.
Do Chi nhánh chỉ mới thành lập chưa đầy 6 năm, còn khá non trẻ nên mảng
tín dụng xuất khẩu chưa phát triển, muốn phát triển được thì cần thời gian dài nữa.
2.1.2.4. Các hoạt động khác
Bảng 04: Kết quả của các hoạt động khác của Chi nhánh
ĐVT: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.NV bảo lãnh 68 105 142
2.Dịch vụ thanh toán 772 1.172 1.570
3.Dịch vụ ngân quỹ 244 650 790
4.Kinh doanh ngoại hối 71 205 282
5.NV uỷ thác và đại lí - 523 671
6.Thanh toán quốc tế 41 20 14
( Nguồn: Phòng kế toán và Ngân
quỹ )
Ngoài các hoạt động trên, Chi nhánh có những hoạt động quản lí tài sản
ngoại bảng như dịch vụ bảo quản, quản lí, cất giữ hộ tài sản, vật có giá cho khách
hàng. Chi nhánh còn có hoạt động cung cấp một số dịch vụ để thu phí sử dụng như
cung cấp các tài khoản giao dịch, trao đổi ngoại tệ, dịch vụ về chứng khoán, dịch vụ
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
tư vấn tài chính…. Những hoạt động này cũng góp phần mang lại thu nhập cho Chi
nhánh mặc dù là thấp rất nhiều so với hoạt động cho vay.
Qua bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận từ các hoạt động khác của Chi nhánh thấp
hơn nhiều so với lợi nhuận từ hoạt động cho vay bởi vì hoạt động chính Chi nhánh
là huy động vốn và cho vay. Các hoạt động này muốn phát triển được thì cần phải
có thêm thời gian và cơ chế thích hợp.
2.1.2.5. Chất lượng nợ
Chất lượng của một khoản tín dụng là : “Mức độ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện KT-
XH và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng”.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chính
ta khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những rủi ro này là vì các ngân
hàng là một trung gian tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong XH với mức lãi suất
thấp, sau đó cho các tổ chức kinh tế vay với lãi suất cao hơn để thu lợi nhuận. Nếu
ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động vốn nhưng không
có thị trường cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ dẫn đến rủi ro. Rủi
ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng không thu được cả gốc và lãi của những khoản
cho vay, nhữg khoản mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng. Vì vậy, ngoài
việc nghiên cứu đẩy mạnh DSCV, DSTN, DNCV thì ngân hàng cần quan tâm đúng
mức đến chất lượng nợ.
Chất lượng nợ được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau: tỷ lệ dư nợ, nợ quá
hạn, nợ xấu…
a) Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ đến hạn theo thoả thuận trong hợp đồng
mà khách hàng không trả nợ được. Nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh quy
mô mở rộng cho vay của ngân hàng nhưng phản ánh chất lượng nợ của các
khoản vay của khách hàng từ đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay tiếp của
ngân hàng.
Bảng 05: Cơ cấu nợ quá hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1.Nợ quá hạn 869 1.160 1.224
- Ngắn hạn 0 312 305
- Trung, dài hạn 869 848 919
2.Tốc độ tăng (%) 33,487 5,517
( Nguồn: Phòng Dịch vụ khách
hàng )
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
Thông qua bảng số liệu ở trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh
biến động phức tạp:
Năm 2007, nợ quá hạn là 869 triệu đồng. Đến năm 2008, nợ quá hạn là
1.160 triệu đồng; tăng 291 triệu đồng tương ứng 33,487% so với năm 2007. Đến
năm 2009, nợ quá hạn tiếp tục tăng lên là 1.224 triệu đồng; tăng 64 triệu đồng tương
ứng 5,517% so với năm 2008.
Suy thoái kinh tế vừa qua đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng trả nợ
của khách hàng, đến nay tuy tình hình khó khăn đã được cải thiện nhưng vẫn còn
những tồn tại nhất định. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2009 ở mức 0,188%, giảm 0,102%
so với năm 2008.
Như vậy, ta thấy nợ quá hạn của Chi nhánh tăng dần qua các năm. Điều này
cho thấy công tác kiểm tra, xử lý các khoản nợ của Chi nhánh chưa được thực hiện
tốt. Nguyên nhân tình trạng nợ quá hạn tăng được giải thích như sau:
Về phía khách hàng:
+Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng KT, tình hình sản xuất ở địa phương
gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu đến tình hình SXKD của các cá nhân, DN.
+ Các DN làm ăn không có lãi, vốn vay không đạt được hiệu quả nên không
thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Về phía Chi nhánh:
+ Công tác thẩm định còn yếu, chưa đánh giá xem xét kỹ khả năng SXKD,
kết quả dự án mang lại cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Những điều kiện ràng buộc, điều kiện trả nợ chưa hợp lí, chưa phù hợp đối
với từng dự án, từng loại hình SXKD nên khách hàng không trả được nợ đúng hạn.
Trong cơ cấu nợ quá hạn cũng có những biến đổi phức tạp:
- Năm 2007, nợ quá hạn ngắn hạn đã bị thu hồi toàn bộ chỉ còn lại nợ quá
hạn trung, dài hạn là 869 triệu đồng (chiếm 100% trên tổng nợ quá hạn).
- Năm 2008, nợ quá hạn ngắn hạn là 312 triệu đồng (chiếm 26,897% trên
tổng nợ quá hạn); nợ quá hạn trung, dài hạn là 848 triệu đồng (chiếm 73,103% trên
tổng nợ quá hạn).
- Năm 2009, nợ quá hạn ngắn hạn là 305 triệu đồng (chiêm 24,918% trên
tổng nợ quá hạn); nợ quá hạn trung, dài hạn là 919 triệu đồng (chiếm 75,082% trên
tổng nợ quá hạn).
Mặc dù có sự thay đổi phức tạp nhưng ta có thể thấy rõ cơ cấu nợ quá hạn có
sự chuyển dịch theo xu hướng giảm nợ quá hạn ngắn hạn và tăng nợ quá hạn dài
hạn. Nguyên nhân là do:
- Các hợp đồng vay ngắn hạn nhằm tài trợ thiếu vốn cho các DN trong quá
trình hoạt động, các DN sản xuất theo thời vụ, thiếu vốn mua nguyên vật liệu…có
lợi nhuận dưới 1 năm và tương đối ổn định nên đảm bảo trả nợ cho ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Các hợp đồng vay trung và dài hạn có thời gian dài nhưng đa số các DN
SXKD trên địa bàn tỉnh chưa đạt được hiệu quả cao, quy mô nhỏ hẹp nên không
đảm bảo trả được nợ đúng hạn.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn vẫn được duy trì ở mức an toàn. Đây là một nổ
lực rất lớn trong việc quản lí tín dụng. Chi nhánh đã thành lập các Ban, Phân ban
ngăn chặn và xử lí nợ ngay từ đầu năm nhằm phát huy tối đa kinh nghiệm xử lí nợ,
thấu cảm và chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn trong quá trình xử lí nợ, triển
khai thực hiện việc tái thẩm định tài sản đảm bảo, đánh giá các khoản vay và cam
kết ngoại bảng để tăng cường biện pháp quản lí.
Như vậy, vấn đề ở đây cho thấy trong thời gian tới Chi nhánh cần làm tốt
hơn nữa công tác thẩm định dự án, xem xét lại những điều kiện ràng buộc cần thiết
để đảm bảo dự án được chấp thuận cho vay có tính khả thi cao và khả năng trả nợ
đúng hạn. Thường xuyên rà soát lại các hồ sơ vay vốn nói chung, đặc biệt là các hồ
sơ trung, dài hạn để loại bỏ những hồ sơ xấu, những khách hàng không uy tín để tìm
kiếm những khách hàng tiềm năng, có khả năng tài chính cao hơn.
b) Nợ xấu:
Nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 (nợ được phân thành 5 nhóm
theo QD493/2005) và không được cán bộ tín dụng cho phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ
(điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ).
Bảng 06: Cơ cấu nợ xấu
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Nợ xấu 864 1.192,74 1.073,466
2. Lượng tiền tăng, giảm +328,74 -119,274
3. Tốc độ tăng, giảm (%) 38,049 10
( Nguồn: Phòng Dịch vụ khách
hàng )
Qua bảng số liệu ta thấy
- Năm 2007 nợ xấu là 864 triệu đồng.Nợ xấu trong giai đoạn này tăng nhanh
là vì trong những năm đầu hoạt động, Chi nhánh đang tìm kiếm khách hàng tiềm
năng, càng nhiều càng tốt, do vậy nên DSCV và DNCV tăng rất cao nên nợ xấu
tăng nhanh là điều dễ hiểu. Chi nhánh chấp nhận điều này và hạn chế nó ở mức tối
thiểu để có thể mở rộng qui mô của Chi nhánh.
- Năm 2008 nợ xấu là 1.192,74 triệu đồng, tăng 328,74 triệu đồng tương ứng
38,049% so với năm 2007. Nợ xấu trong năm 2008 tăng là do chịu ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế, nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng 2007 vì do nền kinh tế
không ổn định, Chi nhánh phải hạn chế và chọn lọc DN mới cho vay, tránh tình
trạng DN vỡ nợ làm ảnh hưởng xấu tới nguồn tài chính của Chi nhánh.
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
- Năm 2009 nợ xấu là 107.46 triệu đồng, giảm 119,274 triệu đồng tương ứng
giảm 10% so với năm 2008. Năm 2009, nợ xấu giảm là vì nền kinh tế đã dần ổn
định trở lại, DN hoạt động có hiệu quả và thu được nhiều lợi nhuận nên khả năng
thanh toán cho Chi nhánh cao hơn.
- Các khoản nợ xấu, nợ quá hạn kéo dài, không có khả năng thu vẫn xử lý
chậm, làm ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Chi nhánh. Nguyên nhân là:
Do chính sách quản lý nợ của Chi nhánh chưa được ban hành đồng bộ.
Việc theo dõi, đánh giá chất lượng nợ của Chi nhánh chưa kịp thời, định hướng đề
xuất xử lý nợ sau đánh giá thường chậm do thủ tục hành chính và vướng mắc trong
cơ chế chính sách.
Kể từ sau năm 2003, thị trường ngân hàng liên tục chứng kiến các cuộc đua
lãi suất nóng sốt giữa các ngân hàng thương mại. Lãi suất liên tục tăng và luôn
trong xu hướng tăng. Lãi suất tăng, nợ xấu tăng. Lãi suất huy động của các ngân
hàng thương mại, cả USD và VND, đã và đang tăng. Lãi suất cho vay đầu ra buộc
phải tăng theo để cân đối. Theo đó, chi phí vốn của doanh nghiệp đội lên, khả năng
trả nợ bị ảnh hưởng. Khi lãi suất cho vay ở mức 10% – 12%/năm thì chi phí vay
vốn có thể coi là bình thường, dễ chịu. Nhưng khi lên đến 15%, thậm chí cao hơn,
thì lại nảy sinh vấn đề lớn.
Những DN mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng
tìm đến những nguồn vốn khác. Nghi vấn đặt ra đối với những DN dám chấp thuận
mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng,
năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn
vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Về ảnh hưởng “bong bóng” của những tài sản thế chấp, nguyên này thể
hiện rõ ràng hơn trong hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam trong thời gian
qua. Cụ thể nhất là hoạt động cho vay đầu tư bất động sản. Chiếm phần lớn trong
danh mục tài sản thế chấp vay vốn hiện nay là bất động sản. Giá nhà đất tăng cao,
vượt cả giá trị hợp lý của nó và thị trường đóng băng, khả năng trả nợ của nhiều chủ
đầu tư rơi vào khủng hoảng. Biện pháp thường thấy của các ngân hàng là gia hạn
nợ, nhưng đó là cách để tiến gần hơn tới ranh giới nợ xấu. Mặt khác, khi giá nhà đất
giảm như trong thời gian qua, các ngân hàng lại rơi vào tình trạng giá tài sản thế
chấp cho khoản nợ lại cao hơn giá thực tế.
Từ những phân tích trên cho ta thấy Chi nhánh vẫn đang tìm cách kiểm soát
nợ xấu một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
2.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Chi nhánh
2.2.1. Kết quả đạt được
Bảng 07: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn từ 2007- 2009
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: T.S. Hà Thanh
Việt
ĐVT: Triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng thu nhập 37.300 76.290 95.357
1. Thu từ lãi 35.648 72.627 90.713
- Thu lãi cho vay 35.086 72.426 90.461
- Thu lãi tiền gửi 83 3 15
- Thu khác về hợp đồng tín dụng 479 198 237
2. Thu ngoài lãi 1.652 3.663 4.644
II. Tổng chi 30.600 63.800 80.117
1. Chi trả lãi 21.994 52.232 66.890
- Chi trả tiền gửi 21.241 48.468 62.500
- Chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá 753 3.764 4.390
2. Chi phí ngoài lãi 8.606 11.568 13.227
- Chi phí khác về huy động vốn 995 32 72
- Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 176 312 394
- Chi nộp thuế 9 35 40
- Chi nộp phí, lệ phí 36 17 35
- Chi cho nhân viên 4.262 7.399 8.460
- Chi cho hoạt động quản lí và công cụ 1.651 1.945 2.158
- Chi khấu hao cơ bản TSCĐ 825 925 1.053
- Chi khác về tài sản 652 903 1.015
III. Chênh lệch thu- chi 6.700 12.490 15.240
( Nguồn: Phòng Kế toán và Ngân quỹ )
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nêu ở bảng trên cho ta thấy
Chi nhánh có những bước phát triển rõ rệt, chênh lệch thu chi có tốc độ tăng trưởng
cao và khả quan.
- Năm 2008 chênh lệch thu chi là 12.490 triệu đồng, tăng 5790 triệu đồng
tương ứng 86,418% so với năm 2007. Đến năm 2009, chênh lệch thu chi là 15.240
triệu đồng, tăng 2750 triệu đồng tương ứng 22,018% so với năm 2008. Chênh lệch
thu chi lớn hơn 0 và tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ hoat động kinh doanh
của Chi nhánh đang đần ổn định và thu được lợi nhuận.
-Ta thấy tổng thu của Chi nhánh từ 2007- 2009 không ngừng gia tăng. Trong
cơ cấu tổng thu, chủ yếu là thu từ lãi cho vay (98% - 99%) còn thu từ các hoạt động
khác chiếm tỷ trọng thấp (1% - 2%). Như vậy, hoạt động của Chi nhánh phụ thuộc
nhiều vào hoạt động cho vay, phần lớn thu nhập được đem lại từ hoạt động này.
Trong những năm qua, với việc áp dụng quy trình tín dụng của mình, Chi nhánh đã
đạt được những thành công nhất định trong môi trường cạnh tranh gay gắt. DSCV
tăng nhanh qua các năm, chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Trong tổng DSDN cho vay
ngày càng tăng cao qua từng năm phản ánh hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi
SVTH: Lê Thị Vân Anh Trang
25