Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

các biện pháp thúc đẩy hoạt động quản lý sản xuất của công ty cổ phần gang thép gia sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.09 KB, 76 trang )





























Thái Nguyên, ngày 25 tháng 03 năm 2011

 !"


Họ và tên sinh viên:……………………………………… Lớp: ……….……………
Địa điểm thực tập:……………………………………………….…………….………
1. TIẾN ĐỘ THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:………………………………………………….………
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:…………………………………….………
- Tiến độ thực hiện:………………………………………………………….…………
2. NỘI DUNG BÁO CÁO:
- Thực hiện các nội dung thực tập:…………………………………………….………
- Thu thập và xử lý số liệu:………………………………………………… …………
- Khả năng hiểu biết thực tế và lý thuyết:………………………………………….……
3. HÌNH THỨC TRÌNH BÀY:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
4. MỘT SỐ Ý KIẾN KHÁC:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
5. ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
ĐIỂM:……………………………………………………………….…………………
CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO: (tốt - khá - trung bình)…………………….……………
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2011
#$%&#'()*(+,-(
./0/
1#,2(+ 34(+
05#(6#782

8(9
 :;<=;;>
?@ABC
9D9DEF3)(+G4(+H(+4(+I#J4K
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành gang thép Việt Nam
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của ngành gang thép
1.1.3. Thực trạng ngành gang thép
1.1.4. Phân tích SWOT
1.1.5. Các công ty gang thép trên thị trường Việt Nam
1.1.6. Xu hướng phát triển của ngành gang thép Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay
9DLD=2$3M(M(H(&H$3#N(G4O(+PQ8(4(+I
#4H(+
1.2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty
1.2.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình
phát triển
1.2.3. Quy mô hiện tại của Công ty
9DRDS(T(+(#JK&UG4O(+P
1.3.1. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
1.3.2. Các loại hàng hoá và dịch vụ chủ yếu
9DVDW2QSX1K$PY2Z([\G4O(+P
1.4.1. Số cấp quản lý của Công ty
1.4.2. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
BL
]^_E`=;a0ba;c
?@ABC
LD9D#*##J2Y2P3M(O(+(+JZ(d2W
2.1.1. Quy trình công nghệ luyện gang
2.1.2. Quy trình công nghệ luyện cán thép

2.1.3. Quy trình công nghệ luyện cốc
LDLDM(SQSZ(d2WG4O(+P
2.2.1. Chuyên môn hóa của nhà máy luyện gang
2.2.2. Chuyên môn hóa của nhà máy luyện cán thép
2.2.3. Chuyên môn hóa của nhà máy luyện cốc
LDRD<eW2Z(d2WG4O(+P
2.3.1. Nhà máy luyện gang
2.3.2. Nhà máy luyện cán thép
2.3.3. Nhà máy luyện cốc
2.3.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận
BR
E>;cf:
gEh@_E`=;a0ba;c
?@ABC
RD9DE$(+#$i((dI2(+&jM(M(Y2Z([\Z(d2WG4O(+P
Q8(4(+I#4H(+
3.1.1. Đánh giá và nhận xét
3.1.2. Mô hình SWOT
RDLDEjd2WK1kX#J($l7mP%n71(+Y2Z([\Z(d2WG4
O(+PQ8(4(+I#4H(+
3.2.1. Các vấn đề còn hạn chế và phương hướng giải quyết đề ra
3.2.2. Dự kiến tên đề tài khóa luận
<e[2(
H#[#J24KoZ%
!./fafp;Cqr
 1#,2(+ 34(+
1 Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu sản phẩm thép qua các giai đoạn
2 Hình 1.1: Mô hình ngành thép Việt Nam
3 Hình 1.2: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
4

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ luyện gang
5
Hình 2.2 : Sơ đồ công nghệ luyện phôi từ thép phế bằng lò trung tần đúc
bằng máy đùn phôi liên tục
6
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ nung phôi bằng lò phản xạ, bộ phận sinh
nhiệt dùng lò phát sinh khí than
7
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình công nghệ tuyển than và luyện cốc
8 Hình 2.5: Sơ đồ quy trình luyện cốc
9 Hình 3.1: Quy trình phát – nhận – triển khai lệnh sản xuất
0stEB;
Việc áp dụng đường lối phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước đã giúp các doanh nghiệp Việt Nam có những bước phát triển thật mạnh
mẽ. Với chính sách phát triển kinh tế, hệ thống pháp luật và chính trị ổn định, các
doanh nghiệp Việt Nam đã có cơ hội phát triển, cạnh tranh trong một môi trường lành
mạnh. Tăng khả năng thu hút các nguồn đầu tư và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế.
Sự chuyển đổi này cũng cho phép các doanh nghiệp phát huy cao độ tính tự chủ
và tự chịu trách nhiệm. Điều đó một mặt giải phóng cho các doanh nghiệp. Họ không
còn bị trói buộc bởi các chỉ tiêu kế hoạch và cơ chế quản lý sơ cứng, song mặt khác họ
cũng không còn được Nhà nước bao cấp nữa. Vận mệnh của mỗi doanh nghiệp phần
lớn phụ thuộc vào chính hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Trong
cơ chế mới các doanh nghiệp phải tự thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, luôn nỗ lực học hỏi, vận động tìm kiếm cơ hội và củng cố vị trí của chính mình
trên thị trường trong nước và quốc tế. Tiêu chí quan trọng nhất để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển là vấn đề hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết sản
xuất là một trong những chức năng chủ yếu thu hút đến 70 – 80% lao động của các
doanh nghiệp. Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là
nguồn gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh

tế quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. Tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường để có được lợi nhuận
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau về chất lượng, giá cả và thời gian. Tổ chức tốt
quá trình sản xuất là tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây chính là một trong
những vấn đề khá nổi cộm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các nhà quản trị
cần phải đưa ra được những giải pháp tối ưu để tối ưu hóa quá trình sản xuất trong
doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cơ bản được đề cập và nghiên cứu trong Báo cáo
thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng.
.U#'2u
Kết hợp các lý thuyết đã học với đề cương thực tập và các nghiên cứu trên thực
tế, nhóm 01 đã thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Gang thép
Gia Sàng với các mục tiêu như sau:
- Kết hợp lý luận với thực tiễn.
- Tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Áp dụng mô hình SWOT đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
nK&#u
Nghiên cứu tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
)(+$u
Sử dụng phương pháp nghiên cứu bàn giấy để tổng hợp các thông tin thứ cấp.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp phân tích SWOT để đánh giá thực trạng và đưa ra
giải pháp.
1#,2(+u
Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm các phần như sau:
- Lời mở đầu.
- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp.
- Phần 2: Phân tích hoạt động quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần 3: Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động quản lý sản xuất của doanh nghiệp.

- Kết luận.
B9
 :;<=;;>
?@ABC
9D9DEF3)(+G4(+H(+4(+I#J4K
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngành gang thép Việt Nam
1.1.1.1. Lịch sử hình thành của ngành gang thép Việt Nam
Ngành gang thép Việt Nam bắt đầu được xây dựng từ đầu những năm 1960. Khu
Liên hợp Gang thép Thái Nguyên do Trung Quốc giúp ta xây dựng, cho ra mẻ gang
đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau, Khu
Liên hợp Gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Năm 1975, Nhà máy
Luyện cán thép Gia sàng do Đức giúp đã đi vào sản xuất. Công suất thiết kế lúc đó của
cả Khu Liên hợp Gang thép Thái Nguyên là 100.000 tấn/năm. Phía Nam, các nhà máy
do chế độ cũ xây dựng phục vụ kinh tế thời hậu chiến (VICASA, VIKIMCO…)
Năm 1976, Công ty Luyện kim đen Miền Nam được thành lập trên cơ sở tiếp
quản các nhà máy luyện thép, cán thép mini của chế độ cũ để lại ở Thành phố Hồ Chí
Minh và Biên Hòa, với tổng công suất khoảng 80.000 tấn thép/năm.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của ngành gang thép Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1989: ngành gang thép gặp rất nhiều khó khăn
do kinh tế đất nước lâm vào khủng hoảng, ngành gang thép không phát triển được và
chỉ duy trì mức sản lượng từ 40.000 đến 50.000 tấn thép/năm.
Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 1995: thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa của
Đảng và Nhà nước, ngành gàng thép bắt đầu có tăng trưởng, năm 1990, sản lượng thép
trong nước đã vượt mức trên 100.000 tấn/năm.
Năm 1990, Tổng Công ty thép Việt Nam được thành lập, thống nhất quản lý
ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nước. Đây là thời kỳ phát triển sôi động,
nhiều dự án đầu tư chiều sâu và liên doanh với nước ngoài được thực hiện. Các ngành
cơ khí, xây dựng, quốc phòng và các thành phần kinh tế khác đua nhau làm thép mini.
Năm 1992, bắt đầu có liên doanh sản xuất thép sau khi nguồn cung cấp chủ yếu
từ các nước Đông Âu không còn.

Sản lượng thép năm 1995 đã tăng gấp 04 lần so với năm 1990, đạt mức 450.000
tấn/năm, bằng với mức Liên Xô cung cấp cho nước ta hàng năm trước năm 1990.
Tháng 04 năm 1995, Tổng Công ty thép Việt Nam được thành lập theo mô hình
Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 91) trên cơ sở hợp nhất Tổng Công ty Thép
Việt Nam và Tổng Công ty Kim khí thuộc Bộ Thương mại.
Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000: ngành thép có mức độ tăng trưởng tốt, tiếp
tục được đầu tư mạnh (phát triển mạnh sang khu vực tư nhân). Đã đưa vào hoạt động
13 công ty liên doanh, trong đó có 12 công ty liên doanh cán thép và gia công, chế
biến sau cán.
Năm 2000, sản lượng thép cán của cả nước đã đạt 1,57 triệu tấn, gấp 03 lần so
với năm 1995 và gấp 14 lần so với năm 1990. Đây là giai đoạn có tốc độ tăng trưởng
cao nhất.
Sau năm 1995, thành phần tham gia vào sản xuất và gia công, chế biến thép trong
nước rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia. Ngoài Tổng Công
ty thép Việt Nam và các cơ sở quốc doanh thuộc địa phương và các ngành, còn có các
công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài và công ty tư nhân.
Từ năm 2001, tỉ trọng về sản lượng của Tổng Công ty thép Việt Nam giảm chỉ
còn 40% so với 100% trước đó. Và đến thời điểm hiện nay chỉ còn khoảng dưới 30%.
Tính đến năm 2002, Việt Nam có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất thép xây
dựng (chỉ tính các cơ sở công suất lớn hơn 5.000 tấn/năm), trong đó có 12 dây chuyền
cán, công suất từ 100.000 đến 300.000 tấn/năm.
Hiện nay, theo thống kê sơ bộ, toàn thế giới tiêu thụ hơn 1.400 triệu tấn thép.
Trong đó, Việt Nam tiêu thụ khoảng 10 triệu trấn, bình quân 100 kg/người. Bình quân
khối ASEAN tiêu thụ khoảng 200kg/người. Ở những nước tiên tiến sản lượng tiêu thụ
đạt trên 1.000 kg/người.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của ngành gang thép
1.1.2.1. Vai trò của ngành gang thép
Ngành gang thép là ngành công nghiệp nặng cơ sở của mỗi quốc gia. Nền công
nghiệp gang thép mạnh là sự đảm bảo ổn định và đi lên của nền kinh tế một cách chủ
động, vững chắc. Sản phẩm thép là vật tư, nguyên nhiên liệu chủ yếu, là “ lương thực”

của nhiều ngành kinh tế quan trọng như ngành cơ khí, ngành xây dựng; nó có vai trò
quyết định tới sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Đa số các nước thành công về phát triển kinh tế đều xác định ngành gang thép là
ngành kinh tế mũi nhọn, hàng đầu và tập trung đầu tư cho nó phát triển.
Trước những năm 90, chỉ có các doanh nghiệp Nhà nước tham gia sản xuất gang
thép như Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Gang thép Miền Nam…
Nhưng sau đó, khi chính sách đổi mới của Đảng trong phát triển kinh tế ra đời,
ngành gang thép đã không ngừng phát triển, dẫn chứng đó là sự ra đời 5 liên doanh
cán thép, 2 công ty cán thép 100% vốn nước ngoài và sau năm 2000, đã có thêm hàng
loạt các công ty sản xuất thép của tư nhân, các công ty thép cổ phần và các công ty
thép thuộc các đơn vị khác ngoài Bộ Công nghiệp, đưa số lượng của các đơn vị lên
gần 50 đơn vị.
Trong nhưng năm gần đây tốc độ phát triển xây dựng ở Việt Nam ngày một gia
tăng, thị trường thép từ đó cũng được mở rộng. Tính bình quân, tốc độ tăng trưởng
ngành thép trong thời kì 1991 - 2001 là 25% và về cơ bản đã đáp ứng đựoc nhu cầu
thép xây dựng của đất nước (đã 5 năm nay, nước ta gần như không phải nhập khẩu
thép thanh và thép cuốn cho xây dựng). Theo thống kê của Hiệp hội thép Việt Nam,
tính tới năm 2002, công xuất thiết kế của tất cả doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt
Nam đã đạt trên 4 triệu tấn/năm, nhưng do nhu cầu thị trường và một số nhà máy mới
đi vào sản xuất chưa đạt công suất thiết kế nên chỉ đạt 2,4 triệu tấn. Có thể nói gang
thép là một ngành công nghiệp còn non trẻ của đất nước ta nhưng lai đóng một vai trò
quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Chủ nghĩa xã hội
hiện nay của đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và yêu cầu của
quá trình hội nhập khu vực và thế giới thì việc nâng cao khả năng canh tranh của
ngành thép là hết sức cấp bách và cần thiết.
1.1.2.2. Đặc điểm của ngành gang thép
Sau 10 năm đổi mới và tăng trưởng, ngành gang thép Việt Nam đã đạt một số chỉ
tiêu như sau:
- Luyện thép lò điện đạt 500 ngàn tấn/năm.
- Công suất cán thép đạt 2,6 triệu tấn/năm (kể cả các đơn vị ngoài Tổng Công ty

Thép Việt Nam).
- Riêng Tổng Công ty Thép Việt Nam đã đạt công suất cao giữ vai trò quan trọng
trong ngành thép Việt Nam, có công suất:
+ Luyện cán thép đạt 470 ngàn tấn/năm.
+ Cán thép đạt 760 ngàn tấn/năm.
+ Sản phẩm thép thô (phôi và thỏi) huy động được 78% công suất thiết kế. Thép
cán dài (thép tròn, thép thanh, thép hình nhỏ và vừa) đạt tỷ lệ huy động 50% công suất.
Sản phẩm gia công sau cán (ống hàn, tôn mạ các loại) huy động 90% công suất.
Tuy nhiên, ngành gang thép Việt Nam hiện vẫn trong tình trạng kém phát triển so
với một số nước trong khu vực và trình độ chung của thế giới. Sự yếu kém này thể
hiện qua các mặt sau:
Năng lực sản xuất phôi thép (thép thô) quá nhỏ bé, chưa sử dụng có hiệu quả các
nguồn quặng sắt sẵn có trong nước để sản xuất phôi. Do đó các nhà máy cán thép và
các cơ sở gia công sau cán còn phụ thuộc chủ yếu vào phôi thép nhập khẩu và bán
thành phẩm gia công khác, nên sản xuất thiếu ổn định. Chi phí sản xuất lớn, năng suất
lao động thấp, mức tiêu hao nguyên liệu, năng lượng cao, chất lượng sản phẩm chưa
ổn định. Điều đó dẫn tới khả năng cạnh tranh thấp, khả năng xuất khẩu hạn chế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, còn dựa vào sự bảo hộ của nhà nước.
Trang thiết bị của Tổng Công ty thép Việt Nam phần lớn thuộc thế hệ cũ, trình độ
công nghệ ở mức độ thấp hoặc trung bình, lại thiếu đồng bộ, hiện đại mức độ tự động
hoá thành phẩm, quy mô sản xuất nhỏ. Chỉ có một số ít cơ sở mới xât dựng (chủ yếu
các cơ sở liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài) đạt trình độ trang bị và công nghệ
tương đối hiện đại.
Cơ cấu mặt hàng mất cân đối, mới chỉ tập trung sản xuất các sản phẩm dài (thanh
và dây) phục vụ chủ yếu cho xây dựng thông thường, chưa sản xuất được các sản
phẩm dẹt (tấm, lá) cán nóng, cán nguội. Sản phẩm gia công sau khi cán mới có ống
hàn đen, tôn mạ kẽm, mạ mầu. Hiện tại ngành gang thép chưa sản xuất được thép hợp
kim, thép đặc phục vụ cho cơ khí quốc phòng. Nguồn nhân lực của ngành thép hiện
chỉ chiếm 2,8% tổng lực lượng lao động của ngành công nghiệp. Nói cách khác mới
thu hút 0,8% lao động cả nước.

Như vậy, nhìn chung ngành gang thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ,
phân tán, thiếu bền vững, phụ thuộc vào lượng phôi thép và bán thành phẩm nhập
khẩu. Chưa có các nhà máy hiện đại như khu liên hợp luyện kim làm trụ cột, chủ động
sản xuất phôi nên ngành gang thép Việt Nam chưa đủ sức chi phối và điều tiết thị
trường trong nước khi có biến động lớn về giá phôi thép hoặc sản phẩm cán trên thị
trường khu vực và thế giới. Nhiều năm qua, nhu cầu thép của Việt Nam đều tăng ở
mức hai con số mỗi năm. Tương ứng với mức tăng ấy, sản lượng phôi thép do các
doanh nghiệp trong nước sản xuất cũng tăng mạnh qua từng năm, và năm 2007 đã đáp
ứng 40% nhu cầu phôi thép toàn ngành. Tuy nhiên, phôi thép sản xuất trong nước vẫn
tăng trưởng và sẽ đáp ứng 50% nhu cầu phôi cho sản xuất thép trong nước (2/4,5 triệu
tấn). Đó là kết quả mà ngành gang thép Việt Nam - suốt lịch sử phát triển vài chục
năm trước đó chưa từng làm được.
Vì Việt Nam đã có khả năng đáp ứng 50% nhu cầu phôi cho sản xuất thép trong
nước. Và giá phôi trong nước sản xuất đang rẻ hơn từ 40 - 50 USD so với phôi nhập
khẩu. Trong khi đó thì chưa có dự án “nhiều tỷ” USD với công nghệ sản xuất thép
hiện đại, bảo vệ môi trường được đưa vào sản suất tại Việt Nam. Những năm gần đây,
cùng với sự tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế, ngành gang thép cũng tăng
trưởng với tốc độ cao. Năm 2000, sản lượng phôi là 305.000 tấn và sản lượng thép cán
là 524.000 tấn, thì tới năm 2007 sản lượng phôi có thể đạt 4.300.000 triệu tấn.
Trước đây, nguyên liệu chính để sản xuất thép là gang - một sản phẩm có nguồn
gốc từ quặng sắt được luyện trong lò cao. Do quặng sắt tại các mỏ thường không đồng
nhất về chất lượng, hàm lượng, nên đã xuất hiện nhiều loại công nghệ như sản xuất sắt
xốp, sắt lỏng, sắt cacbid…để cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp luyện thép. Tuy
nhiên, đem lại nhiều hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường nhất là công nghệ lò điện
sử dụng thép phế liệu để sản xuất thép. So sánh với công nghệ chế biến quặng sắt qua
lò cao, thì công nghệ này tiết kiệm vốn đầu tư hơn hẳn. Các chỉ tiêu tiêu hao năng
lượng, khoáng sản, ô nhiễm không khí, nước, phế thải…cũng thấp hơn trên 50% so
với công nghệ truyền thống. Do vậy, đây chính là loại công nghệ phù hợp với đặc thù
nền kinh tế và hiện được nhiều doanh nghiệp Việt Nam sử dụng.
Từ năm 1995, chủ trương xây dựng liên hiệp luyện thép có công suất từ 3 - 5

triệu tấn/năm đã thể hiện tại thông báo số 112/TƯ ngày 12/4/1995 của Bộ Chính trị. Ý
tưởng phát triển thế mạnh sản xuất thép từ quặng với nguồn quăng sắt mỏ Quý Xa
(Lào Cai) và các mỏ nhỏ tại Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn… đã nâng công suất
của Công ty Gang thép Thái Nguyên lên 1-1,5 triệu tấn/năm. Nhưng chủ trương, ý
tưởng này dã không trở thành hiện thực vì những hạn chế đến từ nhận thức, vì thiếu
thốn và vì thiếu cả các cơ chế khuyến khích cụ thể. Tính thiếu định hướng trong chính
sách vĩ mô phát triển ngành thép đã dẫn tới kết quả các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chỉ tập trung phát triển công nghiệp cán. Chỉ tới khi bị thiệt hại do quá phụ
thuộc nguồn phôi thép nhập khẩu bộc lộ, thì các doanh nghiệp mới chyển sang các dự
án sản xuất phôi trong vài năm gần đây.
Các doanh nghiệp Vệt Nam đã rút ra kinh nghiệm từ việc phụ thuộc nguồn phôi
nhập khẩu và chỉ phát triển công nghiệp cán thép xây dựng. Do vậy, các dự án đầu tư
vào ngành thép đã… chuyên nghiệp hơn hẳn. Tiêu biểu là mô hình cụm công nghiệp
(CCN) liên hợp luyện cán thép của Công ty cổ phần thép Cửu Long –Vinashin. Sau 4
năm, doanh nghiệp này đã xây dựng và vận hành cụm 6 nhà máy thép với công suất
1,2 triệu tấn/năm. Trong đó, có nhà máy sản xuất thép tấm, nhà máy sản xuất thép hình
kỹ thuật, nhà máy sản xuất khí công nghiệp lớn nhất Việt Nam. Nguyên liệu chủ yếu
để sản suất thép tại cụm công nghiệp này là thép phế liệu. Sản phẩm của cụm công
nghiệp đều là các loại thép từ trước đến nay Viêt Nam đều phải nhập khẩu. Có nghĩa là
doanh nghiệp này đã đầu tư và thu lợi chính đáng trên mảng thi trường mà thép Trung
Quốc chưa với tới.
Dây chuyền công nghệ ngành Thép được chia ra thành các loại sau:
- Dây chyền lạc hậu: gồm các dầy chuyền cán thủ công mini có công suất nhỏ
(<20,000 tấn/năm) của các nhà máy thép Đà Nẵng, thép Miền Trung và các cơ sở khác
ngoài Tổng Công ty Thép Việt Nam.
- Dây chuyền công nghệ loại trung bình: gồm các dây chuyền công nghệ cán bán
liên tục như Tây Đô, Natsteelvina, Vinausteel và các công ty tư nhân cổ phần khác.
- Dây chuyền công nghệ hiện đại: gồm các dây chuyền cán liên tục của các công
ty nước ngoài và một số nhỏ Công ty Việt Nam.
Hiện nay ngành thép Việt Nam có các chủng loai sản phẩm sau: thép tấm, lá,

cuộn cán nóng; thép tấm, lá, cuộn cán nguội; thép xây dựng; sắt, thép phế liệu; phôi
thép; thép hình, thép Inox; thép đặc chủng; thép mạ; kim loại khác.
1.1.2.3. Mô hình Porter’s
Dựa trên đặc điểm ngành gang thép Việt Nam, kết hợp với lý thuyết áp lực cạnh
tranh của Micheal Porter, các nhà chuyên gia phân tích đã tiến hành phân tích và đưa
ra được mô hình Porter’s của ngành gang thép như sau:
a. Đối thủ tiềm ẩn
Ngành gang thép đang được sự bảo hộ của Nhà nước bằng hang rào thuế quan và
phi thuế quan do đó các doanh nghiệp trong nước có đươc lợi thế cạnh tranh trên sân
nhà. Đồng thời Nhà nước cũng tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp trong nước, thúc đẩy sự phát triển chung của các ngành công nghiệp nói chung
và ngành gang thép nói riêng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản suất thép tại Việt Nam phụ thuộc vào lượng phôi
thép nhập khẩu rất lớn (chiếm khoảng 60%), tuy các doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi ro
tỷ giá rất lớn, nhưng các doanh nghiệp mới và các doanh nghiẹp liên doanh lại có cơ
hội tiếp cận nguồn phôi thép từ phía đối tác nước ngoài dễ dàng.
Bên cạnh đó, chính phủ đang có nhiều dự án cũng như chính sách ưu tiên cho các
doanh nghiệp trong nước tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi để tham gia luyện phôi,
hạn chế sự khan hiếm phôi và sư phụ thuộc vào giá phôi thế giới.
Tuy có những ưu đãi từ chính sách nhà nước, nhưng các dự án sản xuất thép đòi
hỏi lượng vốn lớn để đầu tư cho công nghệ do đó sẽ ra đòi hỏi nhiều doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài.
Nhu cầu về thép rất khó dự đoán, phu thuộc vào sức khoẻ nền kinh tế và thị
trường xây dựng. Với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp mới và các nhà đầu tư nước
ngoài nên rât dễ xảy ra tình trạng dư thừa thép.
b. Nhà cung cấp
Có rất nhều nhà cung cấp nguyên liệu (phôi thép, than đá …) cho ngành thép
đồng thời Nhà nước có nhiều chính sách bảo hộ do đó các nhà cung cấp khó có thể
liên kết nâng giá phôi thép. Tuy nhiên giá thép trong nước lại phụ thuộc rất nhiều vào
giá phôi thép trên thế giới do lượng phôi thép nhập khẩu chiếm hơn 60% lượng phôi

dùng trong sản xuất thép.
Nguyên liệu cho quá trình sản xuất thép chủ yếu là than, quạng sắt, dầu khí đang
trong tình trang giá cả tăng nhanh và tương lai sẽ xảy ra khan hiếm dẫn đến giá thép
trong nước sẽ phụ thuộc rất nhiều vào giá nguyên vật liệu trên thế giới. Đồng thời giá
điện đang tăng sẽ làm tăng chi phí cho ngành.
c. Khách hàng
Sản phẩm của ngành là gang đúc và thép do đó đối tuợng dịch vụ của ngành thép
khá quan trọng. Đồng thời sản phẩm của ngành đóng vai trò thiết yếu cho sự phát triển
của các ngành khác nên khách hàng buộc phải mua khi có nhu cầu.
Khách hàng của ngành phân tán lớn, do đó các đại lý phân phối dễ dàng tăng giá
bán trong trường hợp khan hiếm thép và giá nguyên liệu thế giới tăng.
d. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Nền kinh tế trong nước đang tăng trưởng mạnh do đó tốc độ phát triển của ngành
cao, hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Được sự bảo hộ của Nhà nước nên rào cản thoát ra khỏi ngành cao, nhiều doanh
nghiệp tuy hiệu quả sản xuất thấp nhưng vẫn tồn tại.
Là ngành mới đồng thời sự phân tán cao nên sẽ xảy ra tình trang cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành. Thị phần tiêu thụ sẽ dễ bị mất trong tay các
đối thủ trong ngành.
e. Sản phẩm thay thế
Với đặc tính chịu lực, chịu nhiệt cao, kết cấu bền vững nên sắt thép ngày càng
được ưa chuộng trên thị trường do đó các nguyên liệu thay thế khác như gỗ, nhựa sẽ
khó thay thế được thép.
1.1.3. Thực trạng ngành gang thép
1.1.3.1. Thực trạng ngành thép thế giới
Bốn tháng đầu năm 2010, kinh tế thế giới tiếp tục biến động, nhu cầu thép thế
giới tăng nhẹ, giá nguyên liệu thép biến động, do ảnh hưởng của giá nguyên liệu đầu
vào như quặng sắt, than cốc tăng mạnh so với năm 2010 giá quặng tăng 80 – 90%,
than mỡ tăng 30 – 40%, giá bán nguyên liệu thỏa thuận theo quý.
Trong năm 2010, 9 tháng đầu năm, giá phôi thép thế giới tăng mạnh vào tháng 2,

3, 4 sau đó giảm mạnh vào tháng 5, 6 (Thị trường Đông Nam Á, giá bán phôi thép
tháng 4 là 670 – 680USD/tấn, tháng 6 là 510 – 520 USD/tấn). Hiện nay, giá bán phôi
thép đã chững lại ở mức 580 – 590 USD/tấn tăng 140 – 150 USD/tấn so với cùng kỳ
năm 2009.
Nhìn chung thị trường thép thế giới vẫn tiềm ẩn những biến động khó lường, các
nhà cung cấp nguyên liệu thép tiếp tục duy trì thỏa thuận giá bán theo quý. Một số nhà
máy thép của Trung Quốc có thể bị đóng cửa do sử dụng công nghệ cũ, công suất nhỏ,
tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường. Dự báo năm 2011, giá nguyên
liệu thép thế giới có xu hướng tăng cao, kinh tế thế giới tiếp tục biến động nên nhu cầu
thép của thế giới sẽ có khả năng chững lại hoặc giảm nhẹ.
1.1.3.2. Thực trạng ngành thép Việt Nam
Các tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất và tiêu thụ thép trong nước tiếp tục
tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2010, trong đó sản xuất tăng 19% và tiêu thụ tăng
18%, sản xuất phôi thép trong nước đạt 2,3 triệu tấn, tăng 11%; nhập khẩu phôi thép
đạt 1,401 triệu tấn. Hiện nay sản xuất thép xây dựng đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng
trong nước, xuất khẩu trên 400.000 tấn thép xây dựng cơ bản. Dự báo trong năm nay,
cân đối cung cầu thép được đảm bảo, sản xuất và tiêu thụ ước tính đạt 1,2 - 1,3 triệu
tấn. Hiện nay, công suất của các nhà máy cán thép trong nước ước tính đạt 6 - 7 triệu
tấn/năm. Tính tới thời điểm hiện tại, ngành thép đang tồn kho khoảng 200 - 300 ngàn
tấn thép.
Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, thép trong nước vẫn liên tục có những đợt tăng
giá bán. Trong đó, mức tăng mạnh nhất từ đầu năm đến nay là tháng 3 - 4/2011. Bộ
Tài chính cho biết, giá các loại thép xây dựng đã tăng tới 13%, gần gấp đôi mức tăng
bình quân 6 - 7,5% của cả năm 2010. Tiếp đó, giá thép tại Việt Nam liên tục điều
chỉnh tăng thêm từ 5 - 6 lần với mức tăng từ 0,9 - 1,6 triệu đồng/tấn.
Việc giá thép tăng là do tác động của các chi phí đầu vào như than cốc, quặng sắt,
điện, xăng, điện đều tăng; đặc biệt, một số chính sách kích cầu của Chính phủ đã hết
hiệu lực, thuế giá trị gia tăng trở lại mức 10%. Chính phủ cũng đã giảm hỗ trợ lãi suất
vốn vay … đối với các doanh nghiệp.
Ngoài ra, một nguyên nhân nữa đã tác động không nhỏ đến giá thép trong nước,

đó là giá phôi thép và thép phế trên thị trường thế giới tăng cao.
Trong khi đó, nguồn phôi thép sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được hơn 40%
nhu cầu, còn lại hơn 50% phải nhập khẩu từ nước ngoài. Cùng với đó là thép phế, hiện
nay Việt Nam cũng phải nhập đến hơn 70% từ bên ngoài.
Ngoài ra, theo Viện nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Công Thương), trong bốn
tháng đầu năm giá USD tiếp tục tăng. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho giá
thép tăng thêm 300 đ/kg, tương đương 300.000 đ/tấn.
Dự đoán về thị trường thép từ nay đến cuối năm, Hiệp hội thép Việt Nam cho
biết: giá thép vẫn tiếp tục tăng, do tháng 11, 12 hàng năm là mùa xây dựng nên nhu
cầu tiêu thụ thép lớn. Hơn nữa, một số tập đoàn chuyên xuất khẩu thép trên thế giới đã
tuyên bố tăng giá, điều này cũng sẽ tác động đến thị trường thép Việt Nam.
1.1.4. Phân tích SWOT
1.1.4.1. Điểm mạnh
- Ngành thép đóng vai trò là ngành kinh tế trọng điểm cung cấp nguyên liệu cho
hoạt động cho
hầu hết các ngành, đặc biệt là ngành xây
dựng. Điều này cho
thấy đầu ra của ngành
thép rất ổn định.
- Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú, đặc
biệt là quặng và than nên chi
phí giá vốn của
ngành sẽ tương đối ổn định.
- Chi phí nhân công rẻ, thị trường tiêu thụ lớn.
- Được sự ưu đãi về thuế và các chính sách của chính phủ nên hoạt động của
ngành ít chịu rủi ro do biến cố của thị trường.
1.1.4.2. Điểm yếu
-
Ngành thép Việt Nam đang ở điểm xuất
phát thấp, chậm hơn so với các nước

trong
khu vực khoảng 10 năm. Do đó năng suất
lao động tương đối thấp.
-
Giá thép trong nước chịu ảnh hưởng và
phụ thuộc rất lớn bởi giá phôi thép
trên thế
giới.
-
Ngành thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản
xuất nhỏ, phân tán, thiếu bền
vững, phụ thuộc vào lượng phôi thép và bán thành
phẩm nhập khẩu.
- Vốn đầu tư cho công nghệ sản xuất lớn, do đó các doanh nghiệp khó mở rộng
sản xuất và nâng cao chất lượng.
1.1.4.3. Cơ hội
- Tốc độ tăng trưởng GDP cao, nền kinh tế nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư
nước ngoài.
Điều này được chứng minh từ thự tế là dòng
vốn FDI vào Việt Nam
ngày càng cao, đây chính
là yếu tố đẩy nhu cầu về tiêu thụ thép tăng
trong thời gian
tới.
-
Nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang trên đà
hồi phục làm tăng nhu cầu thép
do xây dựng
và các ngành khác được mở rộng.
-

Nhiều dự án đầu tư vào ngành triển khai và
được sự hỗ trợ từ nước ngoài
do đó ngành
thép có cơ hội trao đổi khoa học công nghệ từ
phía các đối tác nước
ngoài, giúp hoạt động
của ngành hiệu quả hơn mà lại tiết kiệm được
chi phí.
1.1.4.4. Nguy cơ
vMôi trường cạnh tranh trong ngành lành mạnh, nguy cơ mất thị phần về tay các
doanh nghiệp nước ngoài cao. Do trình độ tay nghề và công nghệ của các doanh
nghiệp nước ngoài cao nên lợi thế cạnh tranh lớn.
- Các doanh nghiệp trong nước còn non trẻ nên sẽ khó chủ động trong sản xuất
kinh doanh dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thừa thép.
- Với chính sách bảo hộ của Nhà nước một mặt thúc đẩy các doanh nghiệp mở
rộng phát triển sản xuất, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tính hoạt động liên tục của
ngành khi thuế nhập khẩu phôi thép cao.
- Trên thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, lậu giá thành thấp, do đó các cơ quan
trong ngành cần chú trọng tới công tác quản lý chất lượng và hoạt động của các đại lý.
1.1.5. Các công ty gang thép trên thị trường Việt Nam
1.1.5.1. Giới thiệu các công ty gang thép trên thị trường Việt Nam
Trên thị trường hiện nay có 75 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gang thép
nằm trong Hiệp hội thép Việt Nam, trong đó có 15 doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn
chứng khoán. Các doanh nghiệp ngành gang thép có tỷ suất sinh lời cao do đó trong
thời điểm thị trường đang đi xuống như hiện nay nhà đầu tư có thể cân nhắc thêm các
doanh nghiệp này vào danh mục đầu tư của mình.
Một số công ty gang thép trên thị trường Việt Nam:
- Miền Bắc: Công ty Cổ phần thép Hoà Phát, Công ty Cổ phần thương mại Thái
Hưng (rất mạnh ở khu vực miền Bắc) từng thao túng hoạt động của Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên và Nhà máy Thép Việt Ý.

- Miền Nam: Thép Việt chiếm 70% thị phần phía Nam (thương mại). Năm 2003
xây dựng nhà máy thép Pomina tham gia vào sản xuất thép. Công suất của thép Việt
hiện nay là 400.000 tấn phôi và 600.000 tấn thành phẩm.
PFS
400.000 tấn
A
?@
LIÊN DOANH
Poscovina 250.000 tấn
Vinasteel 200.000 tấn
Nasteel 120.000 tấn
Vinakyoei 300.000 tấn
Tây đô 100.000 tấn
MIỀN NAM
Biên Hoà
150.000 tấn
Thủ Đức
150.000 tấn
Nhà Bè
150.000 tấn
Phú Mỹ
400.000 tấn
MIỀN BẮC
Gang thép
Thái Nguyên
500.000 tấn
Kim khí
Hà Nội
Kim khí
Hải Phòng

Kim khí
Miền trung
Kim khí
TP.HCM
Năng lực sản xuất: 900.000 tấn
Gia công
cán nguội
M(9D9u.OM((+H(I#J4K
1.1.5.2. Đánh giá một số doanh nghiệp trong ngành
Để tiện cho việc đánh giá các doanh nghiệp trong ngành chúng ta sẽ lựa chọn 06
doanh nghiệp tiêu biểu đã có cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán. Từ đó tiến hành
đánh giá dựa trên một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. Các công ty được lựa chọn lấy mẫu
đánh giá là:
- HLA: Công ty Cổ phần Hữu Liên Á Châu.
- HMC: Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh.
- POM: Công ty Cổ phần thép Pomina.
- SMC: Công ty Cổ phần Đầu tư và thương mại SMC.
- VIS: Công ty Cổ phần thép Việt Ý.
- HSG: Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen.
fZ(+9D9uw#'2H#x(G4K1k,%4((+#J3%(+(+H(
w#'2H#x( 0 .  . . 
D<Z(T(+4(%$(y[8(z
1. Khả năng thanh toán hiện hành 1,23 1,07 1,17 1,56 1,07 1,47
2. Khả năng thanh toán nhanh 0,66 0,58 0,48 0,70 0,75 0,91
D#J2Y2Z%n71(+y&{(+z
1. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 145,5 42,2 131,1 141,2 88,7 46,0
2. Vòng quay khoản phải thu 2,5 8,5 2,7 2,5 4,1 7,8
3. Vòng quay hàng tồn kho 2,1 6,9 1,2 1,5 7,0 4,8
4. Vòng quay tài sản cố định 5,5 7,6 1,3 2,6 13,5 10,9
5. Vòng quay tổng tài sản 0,81 2,17 0,51 0,69 1,76 1,40

DW2&k(y|z
1. Hệ số nợ 61,5% 69,8% 61,0% 58,3% 78,2% 50,1%
2. Hệ số nợ vay trên vốn chủ sở hữu 147,4% 154,5% 143,5% 105,1% 182,5% 61,1%
3. Hệ số lợi nhuận hoạt động/lãi vay 4,04 2,24 14,30 8,26 3,40 6,16
DJk&joZ(T(+#([5#y|z
1. LNTT/doanh thu 4,93% 0,85% 6,38% 11,97% 2,07% 4,67%
2. EBIT/doanh thu 8,30% 2,10% 7,75% 13,99% 3,42% 5,89%
3. LNST/doanh thu 3,64% 0,75% 5,63% 11,53% 1,79% 3,45%
4. ROCE 7,63% 4,76% 4,07% 9,95% 6,50% 9,88%
5. ROA 3,97% 1,85% 3,27% 8,27% 3,65% 6,53%
6. Hệ số lợi nhuận gộp/tổng tài sản 6,69% 4,56% 3,98% 9,67% 6,04% 8,24%
7. ROE 10,3% 6,1% 8,4% 19,9% 17,2% 13,1%
DE$(+#$2(y|z
1. EPS (VND) 1.193 761 1.560 3.229 3.511 1.683
2. Tăng trưởng tổng tài sản - 11,5% 5,68% 42,35% 10,82% 3,10% -30,2%
3. Tăng trưởng doanh thu - 58,0% - 24,37% - 28,79% - 39,46% - 45,97% - 29,3%
4. Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế - 44,1% - 40,08% - 69,58% - 30,09% - 29,73% - 73,8%
5. Tăng trưởng vốn điều lệ 72,6% 0,00% 47,26% 0,62% 0,00% 100,0%
6. Giá vốn/doanh thu 86,4% 97,2% 80,4% 83,3% 95,4% 92,5%
7. Chi phí bán hàng/doanh thu 0,47% 0,78% 4,51% 0,25% 1,07% 0,81%
8. Chi phí quản lý/doanh thu 2,01% 0,32% 3,02% 0,34% 0,52% 0,88%
9. Chi phí tài chính/doanh thu 6,49% 1,32% 7,86% 6,82% 1,53% 1,79%
10. Giá trị sổ sách (VND) 15.619 14.030 21.045 16.814 23.391 17.383
Nguồn: Bộ Công thương
fZ(+9DLuQ(+}7~(+#$$,%4((+#J3%(+(+H(
.•< #$X$( #$&k( € •€ f •f

7$(+#$
'(
[J%

&*#
HLA 12.800 826.500.000.000 2.130 6,01 13.440 0,95 13.738 7,33 %
HMC 16.700 336.000.000.000 1.650 10,12 14.030 1,19 17.384 4,10 %
HSG 19.500 1.924.720.000.000 4.626 4,22 16.082 1,21 29.376 50,65 %
POM 30.000 5.604.750.000.000 4.580 6,55 14.620 2,05 36.082 20,27 %
SMC 23.700 419.430.000.000 6.210 3,82 21.990 1,08 32.988 39,19 %
VIS 36.700
1.101.000.000.00
0
5.900 6,22 17.383 2,11
42.593 16,06%
Nguồn: Công ty Cổ phần chứng khoán Hà
Thành
Dựa vào các bảng số liệu trên ta rút ra được bảng đánh giá hoạt động của các Công
ty như sau:
.•< E$(+#$
HLA
- HLA là doanh nghiệp trẻ, có 1 thời gian tăng trưởng vượt bậc, đứng
thứ 3 về thị phần ống thép (sau HPG và VGS).
- Đang trong quá trình đầu tư công nghệ nên tỷ suất sinh lời của HLA
suy giảm và khá thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. ROE và
ROA thấp.
- Tình hình tài chính tương đối tốt, trong tương lai khi các dự án dây
chuyền sản xuất thép được hoàn thành thì HLA sẽ là cổ phiếu tăng
trưởng mạnh.
- Hiện tại HLA đang được định giá khá thấp.
HMC
- Sản phẩm chủ yếu của HMC là thép phế liệu do đó tỷ suất sinh lời
thấp.
- Các chỉ tiêu tài chính so với ngành thì khá thấp như EPS, ROA,

ROE.
HSG
-Với sản phẩm chính là tôn mạ, tôn kẽm màu, tôn lạnh cùng với lợi
thế dây chuyền sản xuất khép kín giúp cho tỷ suất sinh lời của HSG
khá cao.
- Tình hình tài chính của HSG lành mạnh, hiện tại cổ phần của HSG
đang bị định giá khá thấp.
POM - POM là doanh nghiệp hàng đầu cả nước về sản xuất và tiêu thụ thép
xây dựng với thị phần cả nước là 14,3% so với thị phần của TISCO
là 13,5%. Ở khu vực phía Nam, POM nắm vị trí số 1 với 33,5%.
- Hoạt động kinh doanh của POM ổn định, tỷ suất sinh lời cao, tình
hình tài chính lành mạnh.
- POM có lợi thế về quy mô và công nghệ hiện đại so với các doanh
nghiệp trong ngành, năm 2011 POM sẽ hoàn thành dự án đầu tư
luyện thép công suất 1 triệu tấn và cán thép 500.000 tấn.
- Hiện tại giá của POM đang ở mức thấp so với địn giá của HASC.
SMC
- Với lợi thế chiếm 30% thị phần thép xây dựng tại miền Nam, 4,5%
thị phần cả nước và là nhà phân phối chính của nhiều hãng thép khác.
- Nhà máy có khí thép SMC sắp đi vào hoạt động, hệ thống kho bãi
lớn đồng thời việc mở rộng KCN Hiệp Phước Nhà bè sẽ tạo nguồn
thu lớn cho doanh nghiệp trong tương lai.
- Các chỉ số tài chính tốt, tỷ lệ ROE, ROA khá cao. Hiện tại SMC
đang bị định giá khá thấp.
VIS
- Với lợi thế là thành viên của Sông Đà nên mạng lưới phân phối của
VIS khá rộng.
- Do chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá và biến động giá phôi thép thế
giới (70% lượng phôi thép của VIS phải nhập khẩu) nên hiện tại hiệu
quả hoạt động, của VIS thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy

nhiên hiệu quả hoạt động của VIS lại khá cao so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
- Các chỉ tiêu đầu tư như P/E, P/BV khá cao so với mức trung bình
ngành và các doanh nghiệp trong cùng ngành, do đó VIS chưa thích
hợp để đầu tự tại vùng giá hiện tại.
1.1.5.3. Cơ hội và nguy cơ của các công ty gang thép Việt Nam trong năm 2011
a. Cơ hội
Dự báo giá thép thế giới sẽ tăng từ nay đến cuối năm và có tác động đến giá thép
tiêu thụ trong nước. Các chỉ tiêu P/E, P/B của cổ phiếu ngành thép đang thấp hơn P/E,
P/B của thị trường chung, cho thấy mức giá đã khá thấp so với các cổ phiếu khác tính
trên EPS và giá trị sổ sách. Trong năm nay, sau khi kết thúc mùa mưa bão thì nhu cầu
về xây dựng tăng mạnh, do đó trong những tháng cuối năm, cầu về thép khá lớn. Mặc
dù tình hình thép thế giới đang có xu hướng giảm thì giá thép trong nước sẽ vẫn nhích
lên. Đầu năm 2011 nhiều doanh nghiệp trong ngành đã tích trữ được lượng phôi thép
giá rẻ khi giá phôi trên thế giới giảm mạnh vào cuối năm 2010. Với ưu thế này, năm
2011 nhiều doanh nghiệp trong ngành sẽ giảm được chi phí giá vốn. Đồng thời lượng
hàng tồn kho khá lớn từ những tháng trước sẽ là lợi thế trong năm 2011 khi nhu cầu về
thép xây dựng tăng mạnh.
b. Nguy cơ
Tỷ giá tăng mạnh làm tăng giá nguyên vật liệu sản xuất thép nhập khẩu, cộng với
giá xăng dầu, giá than đang có xu hướng tăng, sẽ làm tăng chi phí sản xuất thép trong
nước. Việc Bộ Công thương Trung Quốc quyết định giảm sản lượng thép có thể sẽ có
tác động hai chiều đến ngành thép thế giới.
- Tiêu cực: làm giảm nhu cầu nguyên liệu sản xuất thép của cường quốc thép này.
- Tích cực: làm giảm cung thép thành phẩm, có lợi cho các nước sản xuất thép và
giá thép giảm được chi phí giá vốn.
1.1.6. Xu hướng phát triển của ngành gang thép Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm phát triển ngành gang thép là từng bước đáp ứng nhu cầu thông thường
về thép xây dựng của Việt Nam để không bị phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài.
fZ(+9DRu!X$%(282Z(mKIY24$+#4#7%n(

#4#7%n(
Tăng trưởng
GDP
(%)
Tăng trưởng
công nghiệp
(%)
Tăng trưởng
SX thép
(%)
Tăng tiêu
thụ thép
(%)
Bình quân
đầu người
(kg/người/năm)
1996 - 2000 6,94 13,57 27 9 37
2001 - 2005 7,5 14,08 14 10 - 11 78
2006 - 2010 7,5 10,38 10 10,6 123
2011 - 2015 7,0 8 - 9 9 - 9,5 9 - 9,5 170
2016 - 2020 6,5 7 - 8 8 - 8,5 8 - 8,5 240
Trong giai đoạn đầu sẽ phát triển các khâu hạ nguồn trước như sản xuất thép cán
tròn xây dựng, thép cán tấm nóng, cán tấm nguội từ thép phôi, thép nhập khẩu và một
phần thép phế liệu. Trong quá trình phát triển sẽ tiếp tục đầu tư chiều sâu các cơ sở
hiện có, nghiên cứu phát triển khâu thượng nguồn có sử dụng quặng sắt trong nước và
một phần quặng sắt nhập khẩu phù hợp với trình độ công nghệ đã thuần thục. Dưới
đây là những quan điểm cụ thể:
- Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của các ngành công nghiệp, xây dựng
và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Chính vì vậy, sự phát triển của ngành thép trở thành xu thế ngẫu

nhiên, cần được xác định là ngành công nghiệp trọng tâm và được ưu tiên phát triển.
- Trên cơ sở phát huy có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản sẵn có trong
nước, kết hợp với nhập khẩu một phần quặng và phôi của nước ngoài, xây dựng khu
liên hợp luyện kim công suất 4 - 5 triệu tấn thép/năm để từng bước đáp ứng nhu cầu
thép trong nước cả về chủng loại và chất lượng.
Hiện nay, các nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất ngày
càng trở nên khan hiếm, trong giai đoạn sản xuất cần tính toán hợp lý để khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên trong nước.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực và tranh thủ tận dụng có hiệu quả các
nguồn vốn từ nước ngoài (trước hết về thiết bị và công nghệ). Kết hợp hài hoà giữa
yêu cầu giữ vững độc lập tự chủ về kinh tế với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá; tự chủ
nhưng không bỏ qua các cơ hội hợp tác và phân công lao động quốc tế để đẩy nhanh
tốc độ phát triển ngành thép. Đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành thép. Vốn đầu tư của
nhà nước chủ yếu dành cho phát triển các nguồn quặng trong nước và các công trình
sản xuất thép tấm, thép lá.
- Về công nghệ: trong giai đoạn đến 2020 vẫn sử dụng công nghệ truyền thống là
sản xuất lò cao luyện thép. Đồng thời tích cực nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại để phát triển ngành thép. Đối với khu liên hợp luyện kim khép kín
có vốn đầu tư lớn và thời gian xây dựng kéo dài, có thể triển khai trước khâu sản xuất
cán kéo. Sau sẽ phát triển tiếp khâu sản xuất phôi cán từ quặng.
- Nhà nước vẫn tập trung phát triển cho các công ty nhà nước, tập đoàn lớn, trong
các công ty này nhà nước chiếm 51% cổ phần. Nhà nước tập trung quyền chi phối
nguyên vật liệu đầu vào và có chính sách hỗ trợ tích cực cho ngành thép trong khuôn
khổ cho phép của các cam kết thương mại và hội nhập quốc tế.
- Tham gia AFTA đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào thuế quan, ngành thép phải
củng cố mở rộng từ khâu sản xuất đến lưu thông phân phối với các ngành kinh tế khác
để mở rộng thị trường và cạnh tranh được ở thị trường trong nước và trên thế giới.
- Đi đôi với việc đầu tư xây dựng các nhà máy có công nghệ hiện đại cần hết sức
chú trọng vấn đề giảm tiêu hao nguyên vật liệu, bảo vệ môi trường, xây dựng mức giá
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm ngang bằng tiên tiến trong nước và khu vực.

- Quan tâm công tác đào tạo nhân lực và phát triển khoa học công nghệ phục vụ
phát triển ngành.
9DLD=2$3M(M(H(&H$3#N(G4O(+PQ8(4(+I#4H(+
1.2.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty
Công Ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng hoạt động từ theo Luật Doanh nghiệp với
những thông tin cơ bản sau:
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng
Tên tiếng anh: Gia Sang Iron Steel Joint Stock Company
Logo của Công ty:
Địa chỉ: số 880 - đường Cách mạng tháng 8 - Phường Gia Sàng - Thành phố Thái
Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280.3837.838 - 0280.3837.688
Fax: 0280. 3837694
Đăng ký kinh doanh số: 1703000408 do Phòng Đăng ký kinh doanh Tỉnh Thái
Nguyên cấp ngày 24/12/2008.
Tài khoản: 39010000000.650 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Thái Nguyên.
Mã số thuế - Mã số xuất nhập khẩu: 4600267355
Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh sắt thép vật liệu xây dựng, sản xuất kết cấu
thép, luyện gang, luyện cán thép, chế biến than, xăng dầu và vận tải.
Vốn điều lệ: 29.000,00 triệu đồng.
1.2.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trước
đây là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kim khí Gia Sàng, thành lập từ năm 1993 với
hoạt động chính là kinh doanh thương mại. Đến năm 2003 chuyển dịch sang hoạt động
sản xuất công nghiệp, chủ yếu là sản xuất luyện kim từ nguyên liệu nguồn (nguyên
liệu khoáng). Qua 17 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, bằng sự nỗ lực của
chính mình, cùng với sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của các cơ quan, ban ngành
trong Thành phố, của Tỉnh, Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng đã trưởng thành
đúng như mong đợi ẩn chứa trong một vùng đất đầy tiềm năng, triển vọng cả về vị trí
địa lý cũng như con người ở Thái Nguyên.

Chất lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần Gang thép Gia Sàng được thực hiện
theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn nhật bản JIS và tiêu chuẩn mà cơ sở đã
công bố (TCGIS).
Thương hiệu GIS (Gia sang Iron Steel) đã được Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp
giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá số 69288 theo quyết định số A113/QĐ-
ĐK ngày 04/01/2006. Đến nay, thương hiệu của Công ty gắn trên sản phẩm hàng hoá
đã được đông đảo bạn hàng trong nước và quốc tế biết đến như một thương hiệu mạnh
đối với mặt hàng gang đúc và thép thanh xây dựng. Mục tiêu của Công ty là tạo ra
sản phẩm có giá trị cao từ nguồn nguyên liệu khoáng sản sẵn có của địa phương, tạo
công ăn việc làm ổn định cho người lao động. áp dụng các công nghệ tiên tiến, nâng
cao năng lực làm việc của hệ thống thiết bị, đồng bộ lại dây chuyền công nghệ sản
xuất để nâng cao các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, giảm thiểu lao động nặng nhọc của công
nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển của nhà nước, của tỉnh trong việc quy hoạch
và khuyến khích phát triển ngành thép, trong xu thế hội nhập khu vực cũng như trên
thế giới và góp phần ổn định kinh tế, chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.2.3. Quy mô hiện tại của Công ty
Với nhiều thuận lợi về vị trí địa lý, kinh tế và sẵn có một đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ, lành nghề trong công việc, Công ty Cổ phần Gang thép Gia
Sàng quyết định chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất
luyện kim, trên cơ sở các điều kiện về nội lực, tính làm chủ công nghệ cùng với sự hợp
tác của các đối tác, các nhà tài trợ vốn và vùng nguyên liệu sẵn có tại địa phương phục
vụ cho sản xuất luyện kim mà Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục đầu tư. Hiện nay, Công
ty có 03 nhà máy đang vận hành với công suất nhỏ, bao gồm:
1. Nhà máy luyện cán thép công suất 1,2 vạn tấn/năm vận hành sản xuất từ tháng
8/2003 chủ yếu là sản xuất các loại sản phẩm thép thanh xây dựng từ D10 - D22, đến
nay đã nâng cấp mở rộng công suất lên 2 vạn tấn/năm, tự động hóa hoàn toàn, sản xuất
các sản phẩm thép dây Φ6, Φ8, vốn đang rất khan hiếm trên thị trường hiện nay, giá trị
sản xuất công nghiệp của dây truyền này ước đạt gần 250 tỷ đồng/năm, nhà máy đi
vào hoạt động đã giải quyết công ăn việc làm cho trên 170 lao động trên địa bàn.

2. Nhà máy luyện cốc với quy mô bán cơ khí đặt tại khu công nghiệp nhỏ Sơn
Cẩm bằng chính nguồn than trong nước, công suất 2 vạn tấn/năm, giải quyết công ăn
việc làm cho 50 lao động, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 60 tỷ/năm. Đến quý
I/2007 Công ty đã cho ra lò những sản phẩm đầu tiên cung cấp cho lò cao, đã thay thế
một số luợng lớn cốc nhập khẩu. Đây cũng là một bước đột phá khẳng định trình độ và
tính khả thi trong việc đầu tư phát triển luyện kim của Công ty.
3. Nhà máy luyện gang từ quặng sắt với công nghệ hiện đại do tập đoàn Gang
Thép Liễu Châu Trung Quốc thiết kế và chuyển giao công nghệ. Công suất 1,5 vạn
tấn/năm, hiện nay đã chạy đạt 2 vạn tấn/năm với 170 lao động, giá trị sản xuất công
nghiệp đạt trên 150 tỷ/một năm.
Đối với nhà máy luyện gang khi đưa thêm công trình thiêu kết 6,5m
2
lợi dụng khí
than từ lò cao vào khai thác công suất nhà máy đã tăng lên 2,5 vạn tấn/năm, thêm gần
60 lao động, doanh thu hàng năm của nhà máy gang sẽ lên trên 220 tỷ đồng/năm.
Cũng tại nhà máy luyện gang này tới đây sẽ lắp thêm hệ thống phun than hỗ trợ
cho lò cao với mục tiêu làm giảm tiêu hao than cốc làm giảm chi phí giá thành cho
nước gang nước thép, làm tăng lợi nhuận hàng năm cho Công ty.
Công ty đã mở ra một cái nhìn mới về ngành sản xuất luyện kim cho nước ta hiện
nay. Từ nguyên liệu là quặng sắt, than trong nước, các nhà máy của chúng tôi sẽ sản
xuất ra sản phẩm than cốc luyện kim, gang đúc, phôi thép chất lượng cao thay thế cho

×