Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

công cụ chính sách thương mại quốc tế. liên hệ thực tiễn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.03 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều chịu
sự tác động chung của nền kinh tế thế giới. Điều này đã đặt ra một yêu cầu bức
thiết là phải có một hệ thống các quy tắc sử sự chung cho các bên khi tham gia
vào thương mại quốc tế, nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nước và hạn
chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hội nhập kinh tế.
Do đó việc nghiên cứu các công cụ của chính sách thương mại quốc tế có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Trong phạm vi bài viết này, tôi xin đề cập đến một số
chính sách thương mại quốc tế cơ bản nhất để nghiên cứu, trên cơ sở đó, liên hệ
vào thực tiễn Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ
CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế thường được hiểu là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ
qua biên giới giữa các quốc gia. Theo nghĩa rộng hơn, thương mại quốc tế bao
gồm sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất qua biên giới giữa các
quốc gia. Tổ chức thương mại thế giới (WTO) xem xét thương mại quốc tế bao
gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và thương mại quyền sở hữu trí
tuệ. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại là một nội dung trong các
hiệp định đa biên về thương mại hàng hoá.
Trong các tài liệu tiếng Anh, khái niệm về chính sách thương mại quốc tế
được viết ngắn gọn là chính sách thương mại (trade policy). Mạng lưới điện toán
của nước Anh định nghĩa chính sách thương mại quốc tế là “chính sách của chính
phủ nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương”.
2. Khái niệm và vai trò của chính sách thương mại quốc tế
2.1 Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế là “những chính sách mà các chính phủ
thông qua về thương mại quốc tế”.
Theo Trung tâm Kinh tế quốc tế của Úc (CIE), hệ thống các chính sách
thương mại quốc tế có thể được phân chia bao gồm các quy định về thương mại,


chính sách xuất khẩu, hệ thống thuế và các chính sách hỗ trợ khác. Các quy định
về thương mại bao gồm hệ thống các quy định liên quan đến thương mại (hệ
thống pháp quy); hệ thống giấy phép, chính sách đối với doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kiểm soát doanh nghiệp);
việc kiểm soát hàng hoá theo các quy định cấm xuất, cấm nhập; kiểm soát khối
lượng; kiểm soát xuất nhập khẩu theo chuyên ngành (kiểm soát hàng hoá).
Chính sách xuất nhập khẩu của một nước có thể là khuyến khích xuất khẩu
hay nhập khẩu và cũng có thể là hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu tuỳ theo các
giai đoạn và mặt hàng. Để khuyến khích xuất khẩu, các chính phủ áp dụng
các biện pháp như miễn thuế, hoàn thuế, tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất
khẩu, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất. Để hạn chế xuất khẩu, các
chính phủ có thể áp dụng các lệnh cấm xuất, cấm nhập, hệ thống giấy phép, các
quy định kiểm soát khối lượng hay quy định về cơ quan xuất khẩu và các quy
định về thuế đối với xuất khẩu. Các chính sách hỗ trợ khác được áp dụng bao
gồm khuyến khích khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào
các ngành hướng vào xuất khẩu (miễn thuế và ưu đãi thuế) hay khuyến khích các
2
nhà đầu tư trong nước bằng các khoản tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi, đảm
bảo tín dụng xuất khẩu và cho phép khấu hao nhanh, hoạt động hỗ trợ từ các tổ
chức xúc tiến thương mại.
Trong bài viết này, chính sách thương mại quốc tế được hiểu là những quy
định của chính phủ nhằm điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế, được thiết lập
thông qua việc vận dụng các công cụ (thuế quan và phi thuế quan) tác
động tới các hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Hoạt động thương mại quốc tế
được xem xét chủ yếu bao gồm thương mại hàng hoá (và cũng đề cập tới các nội
dung liên quan đến đầu tư).
2.2 Vai trò
Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước thâm nhập và mở
rộng thị trường ra nước ngoài, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh
tế trong nước.

Bảo vệ thị trường nội địa: tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước đứng
vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh.
Chính sách thương mại quốc tế là một bộ phận trong chính sách đối
ngoại của một quốc gia.
3. Xu hướng cơ bản của chính sách thương mại quốc tế
3.1 Xu hướng tự do hóa thương mại
Khái niệm: Là sự nới lỏng can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh
vực trao đổi, buôn bán quốc tế nhằm tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi cho
các hoạt động đó phát triển một cách hiệu quả.
Mục tiêu:
Phát triển hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, cụ thể là phát triển khả năng
xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác đồng thời mở rộng hoạt động nhập khẩu
hàng hóa không có điều kiện để sản xuất hoặc sản xuất hiệu quả thấp.
Tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ hợp tác kinh tế nói chung giữa
các nước trước hết là quan hệ hợp tác đầu tư.
Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng cách tạo ra môi
trường cạnh tranh tốt như tạo ra sự bình đẳng hơn giữa doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp nước ngoài, đó là động lực quan trọng để các doanh nghiệp
trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh để tồn tại trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Cơ sở:
3
Xuất phát từ quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới các quốc gia phải
tăng cường quá trình hợp tác trước hết là trong lĩnh vực thương mại do đó nhà
nước phải giảm dần sự can thiệp và tăng cường áp dụng các biện pháp theo chuẩn
mực quốc tế và khu vực nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế phát
triển.
Các nước trên thế giới đang áp dụng mô hình kinh tế thị trường mở nhằm
tạo điều kiện phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có hoạt động
sản xuất kinh doanh thương mại quốc tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty đa quốc gia.
Nội dung
Nhà nước tiến hành cắt giảm các công cụ biện pháp gây hạn chế cho hoạt
động thương mại quốc tế như thuế quan, hạn ngạch, các thủ tục hành chính…
Nhà nước từng bước đưa vào thực hiện chính sách và biện pháp quản lý
như quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chính sách
bảo đảm cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách bảo đảm quyền sở hữu trí
tuệ, thương hiệu hàng hóa theo các cam kết trong các hiệp định đã ký kết theo
chuẩn mực chung của thế giới.
Các biện pháp
Nhà nước phải xây dựng một lộ trình tự do hóa thương mại một cách phù
hợp với các điều kiện và khả năng của quốc gia và dựa vào mục tiêu phát triển
kinh tế của mình.
3.2 Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Khái niệm: Là quá trình chính phủ các nước tiến hành xây dựng và đưa
vào áp dụng các biện pháp tích cực trong chính sách thương mại quốc tế nhằm
hạn chế hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.
Mục tiêu:
Bảo hộ hàng hóa trong nước và nền xuất khẩu trong nước trước sự cạnh
tranh của các quốc gia khác, đặc biệt là những ngành sản xuất hàng hóa thay thế
nhập khẩu.
Cơ sở:
- Về kinh tế
Bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ
Tạo nên nguồn tài chính công cộng
Khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp
Thực hiện lại phân phối thu nhập
4
- Về chính trị
Bảo vệ an ninh quốc gia

Trả đũa
Nội dung:
Chính phủ và các bộ ngành thực hiện việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
các biện pháp công cụ chính sách phù hợp với xu thế biến động của môi trường
kinh tế quốc tế cũng như mục tiêu, điều kiện phát triển đất nước để bảo vệ cho
nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài.
Các biện pháp:
Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu.
4. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế
4.1 Chính sách thuế quan
4.1.1 Khái niệm
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất - nhập khẩu.
4.1.2 Phân loại thuế quan:
- Theo đối tượng chịu thuế
+ Thuế nhập khẩu: là thuế đánh trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
+ Thuế xuất khẩu: là thuế đánh trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu
+ Thuế quan quá cảnh được áp dụng đối với các quốc gia có điều kiện, vị
trí đặc biệt thực hiện các nghiệp vụ trung chuyển hàng hóa.
- Phân loại theo phương pháp đánh thuế
+ Thuế giá trị là thuế tính theo % giá trị hàng hóa nhập khẩu
+ Thuế số lượng là thuế tính trên một đơn vị hàng hóa nhập khẩu
4.1.3 Mục đích của chính sách thuế
Thuế nhập khẩu có thể được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch:
- Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt
hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương
mại.
- Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt
hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
- Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh

thương mại.
5
- Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống
như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âuđã thực hiện trong Chính
sách nông nghiệp chung của họ.
- Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh
để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
Thuế xuất khẩu có thể được dùng để:
- Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng
sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà
tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc
gia được đặt lên trên hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà
nước.
Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác định
là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị
nước ngoài đòi cắt giảm.
4.1.4 Phương pháp tính thuế
Thuế (xuất) nhập khẩu = Số lượng x giá tính thuế x thuế suất thuế nhập
khẩu.
- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo
hợp đồng.
- Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
4.1.5 Tác động
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế
cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại
làm giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền

kinh tế thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất
khẩu và nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu
cực. Thuế quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó
làm giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn
buôn lậu. Thuế quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng
giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều
đó có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm
6
các sản phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong
nước áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất
lượng và giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất
khẩu sẽ không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi
ích đáng kể cho nước xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc
bảo hộ thị trường nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế
quan nhập khẩu sẽ làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản
xuất trong nước. Tuy nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của
hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thương mại
của nước đánh thuế. Có thể có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng
kể khi bị đánh thuế. Đối với loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà
sản xuất ở nước ngoài giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ được chuyển dịch một phần
cho nước nhập khẩu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng đó, nước nhập khẩu phải là
nước có khả năng chi phối đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu.
Chính sách thuế quan trong điều kiện hội nhập: Nhìn chung chính sách
thuế quan của các quốc gia trong điều kiện hiện nay đều có ảnh hưởng nới lỏng
sự hạn chế thương mại, từng bước giảm dần các mức thuế trên cơ sở các hiệp
định đa phương và song phương. Thương lượng trong việc xây dựng biểu thuế
quan được coi như là một đặc trưng cơ bản của chính sách thuế xuất nhập khẩu
trong những thập kỷ gần đây. Sự hình thành của các liên minh thuế quan đã có
những ảnh hưởng nhất định đến lượng hàng hóa được trao đổi giữa các nước
trong liên minh và các nước ngoài liên minh. Chính sách liên minh thuế quan đã

có tác động làm tăng đáng kể khối lượng thương mại giữa các nước thuộc liên
minh trong khi đó nó tạo ra một hàng rào ngăn cản hàng hóa của các nước ngoài
liên minh. Điều này dường như đã trở thành một xu hướng trong việc hoạch định
chính sách thuế quan hiện nay nhằm tự do hóa thương mại giữa các nước trong
khu vực và bảo hộ thị trường khu vực trước sự cạnh tranh của hàng hóa đến từ
bên ngoài. Trong trường hợp tự do hóa thương mại, lợi ích thương mại cho các
thành viên không còn là điều phải tranh cãi vì mỗi quốc gia nhờ đó sẽ tận dụng
triệt để những nguồn lực có thế mạnh, loại bỏ những ngành sản xuất không hiệu
quả, đồng thời người dân cũng sẽ được tiêu dùng những sản phẩm rẻ hơn với chất
lượng tốt hơn. Trong trường hợp bảo hộ thị trường khu vực, nếu chỉ xét trong một
ngành duy nhất, có thể có một số nước sẽ lâm vào tình trạng bất lợi do phải nhập
khẩu những sản phẩm của các nước trong liên minh với giá cao hơn giá quốc tế.
Tuy nhiên, liên minh thuế quan là một thỏa thuận hợp tác giữa các nước tham gia.
7
Do vậy, nếu như một nước chịu thiệt hại về một ngành nào đó thì đổi lại nó sẽ
được lợi từ một ngành khác trên cơ sở cân bằng về lợi ích giữa các thành viên.
4.2 Các hàng rào phi thuế quan
4.2.1 Hạn ngạch thương mại
4.2.1.1 Khái niệm: Hạn ngạch hay hạn chế số lượng là quy định của một
nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất
hoặc nhập từ một thị trường trong một thời gian nhất định thông qua hình thức
cấp giấy phép (Quota xuất - nhập khẩu).
4.2.1.2 Phân loại:
- Hạn ngạch nhập khẩu: là sự h

n ch
ế
tr

c ti

ế
p s

l
ư

ng ho

c giá tr

m

t s

hàng hoá có th


được
nh

p kh

u. Thông th
ư

ng nh

ng h

n ch

ế
này
đ
ư

c áp d

ng
b

ng cách c

p gi

y phép cho m

t s

công ty hay cá nhân.
- Hạn ngạch xuất khẩu: là sự h

n ch
ế
tr

c ti
ế
p s

l

ư

ng ho

c giá tr

m

t s

hàng hoá có th


đ
ư

c xuất kh

u. H

n ng

ch xu

t kh

u th
ư

ng áp d


ng ít h
ơ
n h

n
ng

ch nh

p kh

u và th
ư

ng ch

áp d

ng
đố
i v

i m

t s

m

t hàng

- Hạn ngạch thuế quan: là một cơ chế hạn ngạch nhập khẩu đối với một
khối lượng hàng nhập khẩu nhất định ở một mức thuế suất nhất định. Một khi
khối lượng hạn ngạch này đã được nhập khẩu hết thì bất kỳ lượng hàng nhập
khẩu bổ sung nào cũng sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn.
4.2.1.3 Tác động
- Hạn chế nhập khẩu.
- Giá nội địa của hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng lên sẽ dẫn đến giảm tiêu
dùng.
- Kiểm soát hạn chế nhập khẩu chắc chắn hơn so với áp dụng thuế quan
nên bảo hộ sản xuất trong nước triệt để hơn.
- Nền kinh tế thiệt hại nhiều hơn so với áp dụng biện pháp thuế quan ngắn
hạn. Lãng phí nguồn lực xã hội.
- Có sự phân phối lại thu nhập.
- Có thể biến một doanh nghiệp thành một nhà độc quyền. Có thể xảy ra
tiêu cực trong việc xin hạn ngạch giữa các doanh nghiệp.
- Nếu chính phủ bán đấu giá hạn ngạch thì một phần thiệt hại của người
tiêu dùng được chuyển vào ngân sách. Còn nếu cấp phát hạn ngạch thì nền kinh tế
không chỉ mất không một khoản mà còn là môi trường thuận lợi cho tham nhũng
và tiêu cực.
4.2.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
8
4.2.2.1 Khái niệm: là một biện pháp hạn chế xuất khẩu mà theo đó quốc
gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế chế bớt lượng hàng xuất
khẩu sang nước mình một cách tự nguyện, nếu không thì sẽ áp dụng biện pháp trả
đũa kiên quyết.
4.2.2.2 Đặc điểm:
- Đây là hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan.
- Đây là những cuộc thương lượng mậu dịch của các bên nhằm hạn chế bớt
sự xâm nhập của hàng ngoại, tạo công ăn việc làm cho thị trường trong nước.
- Mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định.

4.2.2.3 Áp dụng
Hình thức này được áp dụng khi một quốc gia nhập khẩu có khối lượng
hàng nhập khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó từ một quốc gia xuất khẩu
khác. Nên quốc gia nhập khẩu có yêu cầu quốc gia xuất khẩu hãy tự nguyện hạn
chế xuất khẩu, nói là tự nguyện nhưng thực chất là một yêu cầu của nước nhập
khẩu.
4.2.2.4 Tác động
Có tác dụng tương tự như hạn ngạch là gây thiệt hại cho người tiêu dùng và
bảo hộ sản xuất tại nước nhập khẩu.
4.2.3 Các hàng rào hành chính và kỹ thuật
4.2.3.1 Khái niệm
Là vi

c các chính ph

s

d

ng các
đ
i

u ki

n v

tiêu chu

n y t

ế
, kỹ thu

t,
an toàn và các th

t

c h

i quan
đ

t

o nên nh

ng c

n tr

th
ư
ơ
ng m

i.
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại là những biện pháp kỹ thuật cần thiết
để bảo vệ người tiêu dùng trong nước, lợi ích quốc gia, bảo hộ sản xuất trong
nước. Các biện pháp này tập trung trong Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong

thương mại (viết tắt theo tiếng Anh là TBT) do Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) soạn thảo.
4.2.3.2 Tác động
- Những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước,
hạn chế dòng vận động của dòng hàng hóa trên thị trườngthế giới.
- Những nước phát triển sẽ có lợi hơn so với các nước chậm phát triển
trong việc áp dụng những quy định này.
4.2.4 Trợ cấp xuất khẩu
4.2.4.1 Khái niệm
9
Là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho các doanh nghiệp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu.
4.2.4.2 Vai trò
- Giữ vai trò trọng yếu trong việc thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu
của đất nước.
- Trợ cấp xuất khẩu nội địa còn khiến cho các cam kết ràng buộc thuế quan
trong khuôn khổ WTO mất tác dụng, duy trì bảo hộ sản xuất nội địa.
- Góp phần ổn định công ăn việc làm, hạn chế thất nghiệp, bảo đảm an ninh
xã hội.
4.2.4.1 Tác động
Ưu điểm:
- Làm giảm giá bán.
- Góp phần phát triển công nghiệp nội địa, thúc đẩy xuất khẩu.
- Nhận được khoản trợ cấp không phải hoàn lại.
Nhược điểm:
- Bóp mép tín hiệu của thị trường.
- Không hiệu quả về mặt tài chính ngân sách.
- Sát xuất chọn sai đối tượng khá cao.
- Lượng cung thị trường nội địa bị giảm do mở rộng quy mô xuất khẩu, giá
cả thị trường nội địa tăng lên, người tiêu dùng trong nước sẽ bị thiệt một khoản

tiền nhất định.
- Chi phí ròng xã hội phải bỏ ra để bảo hộ việc khuyến khích xuất khẩu gây
thiệt hại cho xã hội.
- Có thể dẫn đến hành động trả đũa.
4.2.5 Tín dụng xuất khẩu
4.2.5.1 Khái niệm
Là hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách nhà nước lập các quỹ tín
dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân hàng thương mại đảm bảo gánh chịu rủi
ro nhằm tăng cường tín dụng cho hoạt động xuất khẩu.
Tín dụng xuất khẩu thường được áp dụng cho các nước phát triển.
Áp dụng chủ yếu cho các nhóm hàng thiết bị, máy móc, dây truyền,
4.2.5.2 Vai trò
- Giúp các doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
- Thúc đẩy nhanh được xuất khẩu, nâng cao được giá hàng.
10
- Ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của người xuất khẩu.
Ưu điểm:
- Nhà xuất khẩu yên tâm bán chịu, nâng cao giá bán hàng hóa.
- Mở rộng xuất khẩu
- Giải quyết tình trạng dư thừa hàng hóa ở trong nước.
- Giúp người xuất khẩu giải quyết vấn đề về vốn.
Nhược điểm:
- Ảnh hưởng xấu đến hàng hóa trong nước.
- Có thể chịu ràng buộc chính trị bất lợi.
4.2.6 Bán phá giá
4.2.6.1 Khái niệm
Theo cách hiểu giản đơn, bán phá giá là hành động bán một hàng hoá nào
đó với mức giá thấp hơn chi phí nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh hoặc giành thêm
thị phần.
Trong thương mại quốc tế, bán phá giá được hiểu là hàng hoá xuất khẩu

được bán sang một nước khác với giá thấp hơn “giá trị bình thường” của nó và
gây “tổn hại vật chất” đối với ngành sản xuất nội địa (theo điều VI của GATT).
Có thể thấy rằng, việc xác định mức giá bị coi là “phá giá” rất phức tạp, vì nó liên
quan đến hàng loạt vấn đề như xác định chi phí sản xuất, xác định mức độ thiệt
hại tiềm năng và thực tế.
4.2.6.2 Phương thức tính giá trị thông thường của sản phẩm
Dựa trên giá bán của sản phẩm đó trên thị trường nội địa của nước xuất
khẩu.
Căn cứ vào giá bán của nước xuất khẩu tại một nước khác.
Tính theo tổng hợp giá thành sản phẩm, các chi phí có liên quan cùng
với lợi nhuận tối thiểu của nhà sản xuất và xuất khẩu.
4.2.6.3 Tác động của bán phá giá
Bản thân khái niệm đã chỉ ra rằng, tác động lớn nhất của bán phá giá là việc
gây ra tổn thất vật chất cho ngành sản xuất trong nước. Tổn thất này rất lớn xét
trên cả góc độ vĩ mô và vi mô. Trên góc độ vĩ mô, khi một ngành sản xuất bị đe
dọa sẽ dẫn đến việc phá sản của nhiều doanh nghiệp thuộc ngành đó. Kéo theo đó
là tình trạng mất việc làm của công nhân và các tác động “lan chuyền” sang các
ngành kinh tế khác. Trên góc độ vi mô, đối mặt với hiện tượng bán phá giá, doanh
nghiệp sẽ bị mất thị trường và mất lợi nhuận. Đây thực sự là mối lo ngại không
chỉ của các nước phát triển mà của cả các nước đang phát triển, vì lợi thế so sánh
11
của các nước luôn thay đổi và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn trên thị
trường quốc tế.
4.2.7 Phá giá tiền tệ
4.2.7.1 Khái niệm
Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ
so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Việc phá giá đồng Việt Nam (VND) nghĩa là giảm giá trị của nó so với các ngoại
tệ khác như USD,EUR…
4.2.7.2 Tác động của việc phá giá tiền tệ

Trong ngắn hạn
Khi giá cả và tiền lương tương đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá
tiền tệ sẽ làm cho tyỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh
của quốc gia và có xu hướng làm tăng xuaất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi
một cách tương đối trên thị trường quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tương đối
tại thị trường nội địa. Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hướng này không phát
huy tức thì: các hợp đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, người mua cần có
thời gian để điều chỉnh hành vi trước mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn
các nguồn lực vào và tổ chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng được.
Như vậy trong ngắn hạn thì số lượng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số
lượng hàng nhập khẩu không giảm mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nước
cứng nhắc thì kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập
khẩu tính theo nội tệ sẽ tăng lên do tỷ giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán
vãng lai có thể xấu đi.
Trong trung hạn
GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân cư,
chi cho đầu tư, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá
làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh như sau:
- Nếu nền kinh tế đang ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực
nhàn rỗi sẽ được huy động và làm tăng tổng cung.
- Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực không
thể huy động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc
tăng tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh
của việc phá giá. Vì thế trong trường hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và
đạt mục tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài chính thắt
12
chặt (tăng thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng nhằm
ngăn chặn sự tăng lên của giá cả trong nước.
Trong dài hạn
Nếu như trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài chính thắt

chặt có thể triệt tiêu được áp lực tăng giá trong nước thì trong dài hạn các yếu tố
từ phía cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tương đối và
các doanh nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn
đến phải tăng giá; người dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu
tăng lương và gây áp lực làm cho tiền lương tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và
tiền lương trong nước vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4
đến 5 năm.
Chính phủ phải phá giá tiền tệ vì:
- Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự
điều chỉnh theo hướng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất khẩu
ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài cho đến
khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lương, giá cả giảm xuống đến mức có
khả năng cạnh tranh). Chính phủ các nước thường sử dụng chính sách phá giá tiền
tệ khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thương mại.
- Trong trường cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ
trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn
kiệt thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ.
4.2.8 Một số biện pháp khác
Hệ thống thuế nội địa.
Cơ quan quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái.
Độc quyền mua bán.
Quy định về chứng thư khi làm thủ tục xuất - nhập khẩu.
Thưởng xuất khẩu.
Đặt cọc nhập khẩu.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ Ở VIỆT NAM
13
2.1 Qúa trình hội nhập thương mại quốc tế ở Việt Nam

2.1.1 Đặc điểm thương mại quốc tế ở Việt Nam
T
ă
ng tr
ư

ng th
ư
ơ
ng m

i c

a Vi

t Nam trong th

i gian v

a qua
đ
ư

c
đ
ánh giá
là m

t y
ế

u t

tích c

c góp ph

n t
ă
ng tr
ư

ng GDP t

i Vi

t Nam. T

ng kim ng

ch xu

t
nh

p kh

u/GDP hi

n
đ

ã v
ư

t quá 100%, th

hi

n m

c
độ
liên k
ế
t m

nh m

c

a Vi

t
Nam v

i n

n kinh t
ế
th
ế

gi

i (Hình 2.1).
Các
đố
i tác th
ư
ơ
ng m

i c

a Vi

t Nam
đ
ã chuy

n t

Liên Xô và các n
ư

c
Đông Âu (c
ũ
)

giai
đ

o

n tr
ư

c 1991 sang các n
ư

c châu Á và các khu v

c và
qu

c gia khác

giai
đ
o

n sau 1991
đ
ế
n nay. Trong giai
đ
o

n t

n
ă

m 2001
đ
ế
n nay,
Vi

t Nam
đ
ã th

c hi

n chuy

n h
ư

ng th
ư
ơ
ng m

i sang các khu v

c và qu

c gia
ngoài châu Á nh
ư
Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ. Các

đố
i tác th
ư
ơ
ng m

i hàng
đ

u c

a Vi

t Nam là Trung Qu

c, Nh

t B

n, EU, Hoa Kỳ, Singapore, Đài Loan,
Hàn Qu

c, Thái Lan, Malaysia và H

ng Công (thu

c Trung Qu

c). Các
đố

i tác
này chi
ế
m t

i 80% t

ng kim ng

ch xu

t nh

p kh

u Vi

t Nam trong n
ă
m 2005, trong
đ
ó tỷ tr

ng t

ng kim ng

ch xu

t kh


u Vi

t Nam v

i 5
đố
i tác hàng
đ

u l

n l
ư

t
là Trung Qu

c (12,6%), Nh

t B

n.
14
Tỷ

đôla

Mỹ
50 180.00%

45
160.00%
40
140.00%
35
120.00%
30
100.00%
25
80.00%
20
60.00%
15
10
40.00%
5
20.00%
0 0.00%
Xuất

khẩu

(tỷ

đôla

Mỹl) Nhập

khẩu


(tỷ

đôla

Mỹ)
Tăng

trưởng

GDP Tổng

xuất

nhập

khẩu/GDP
Hình 2.1. T
ă
ng tr
ư

ng xu

t nh

p kh

u và t

ng XNK/GDP t


i Vi

t Nam
Ngu

n:

Dựa

trên

s


li

u

c

a

T

ng

c

c


Th

ng





Th

i

báo

kinh

t
ế

Vi

t

Nam
100%
80%
60%
40%
20%

0%
Các

nước

khác
Trung

Quốc
Nhật

Bản
EU
Hoa

Kỳ
Singapore
Đài

Loan
Hàn

Quốc
Thái

Lan
Malaysia
Hồng

Công


(TQ)
Hình 2.2. C
ơ
c

u th
ư
ơ
ng m

i Vi

t Nam theo khu v

c 1995-2005
Ngu

n:

Tính

toán

c

a

tác


gi


d

a

trên

s


li

u

c

a

T

ng

c

c

th


ng



(2006)
15
2.1.2 Các giai đo

n h

i nh

p th
ư
ơ
ng m

i qu

c t
ế
của Vi

t Nam
Quá trình h

i nh

p kinh t
ế

qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam
đ
ã g

n 20 n
ă
m.
Vi

t Nam
đ
ã là thành viên chính th

c c

a ASEAN, APEC, ký k
ế
t Hi

p
đ


nh th
ư
ơ
ng m

i Vi

t Nam - Hoa Kỳ,
đ
ang
đ
àm phán
đ

tr

thành thành viên
chính th

c c

a WTO. Quá trình này có th

tóm t

t nh
ư


B


ng 2.1.
Quá trình h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
v

th
ư
ơ
ng m

i c

a Vi

t Nam g

n k
ế
t
ch


t ch

v

i quá trình
đổ
i m

i chính sách nói chung và chính sách th
ư
ơ
ng m

i
qu

c t
ế
nói riêng.
Các giai
đ
o

n h

i nh

p kinh t
ế
qu


c t
ế
v

th
ư
ơ
ng m

i

Vi

t Nam có th

đ
ư

c khái quát hoá nh
ư
sau:
Giai đo

n th
ă
m dò h

i nh


p (1988-1991): Đ

c
đ
i

m c

a giai
đ
o

n
là vi

c Vi

t Nam th

c hi

n
đổ
i m

i, t
ă
ng c
ư


ng th
ư
ơ
ng m

i v

i các n
ư

c bên
ngoài kh

i SEV.
Giai đo

n kh

i đ

ng h

i nh

p (1992-2000): Đ

c
đ
i


m c

a giai
đ
o

n là
Vi

c Nam
đ
àm phán, ký k
ế
t các hi

p
đ

nh
đ
a ph
ư
ơ
ng bao g

m hi

p
đ


nh
khung v

i liên minh châu Âu, tr

thành quan sát viên c

a GATT, b

t
đ

u
đ
àm
phán gia nh

p WTO, tham gia sáng l

p Di

n
đ
àn Á - Âu, tr

thành thành viên
chính th

c c


a APEC, ASEAN, bình th
ư

ng hoá quan h

v

i Hoa Kỳ và ký
hi

p
đ

nh th
ư
ơ
ng m

i Vi

t Nam - Hoa Kỳ.
Giai đo

n t
ă
ng c
ư

ng h


i nh

p (2001-nay): Trong giai
đ
o

n t

n
ă
m
2001
đ
ế
n nay, Vi

t Nam tích c

c th

c hi

n các cam k
ế
t
đ
ã ký k
ế
t trong giai
đ

o

n kh

i
độ
ng h

i nh

p, gi

i quy
ế
t các v

n
đ

phát sinh trong vi

c
đ

y m

nh
h

i

nh

p (nh
ư

đ
ư
ơ
ng
đ

u v

i các cáo bu

c bán phá giá, tr

c

p; các tranh lu

n
trong
n
ư

c v

l


trình h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
) và tích c

c
đ
àm phán gia nh

p
WTO.
2.1.3. H

i nh

p v

i ASEAN
Vi

t Nam tham gia ch
ư
ơ

ng trình AFTA t

ngày 1 tháng 1 n
ă
m 1996. Vi

t
Nam
đồ
ng ý c

t gi

m thu
ế
quan xu

ng m

c 0% vào n
ă
m 2015 và ch

m nh

t là
2018. Chính ph

Vi


t Nam th

c hi

n ch
ư
ơ
ng trình AFTA theo hai giai
đ
o

n
và áp d

ng h

th

ng thu
ế
ASEAN t

ngày 1 tháng 7 n
ă
m 2003. Trong giai
đ
o

n
2003-2006, Vi


t Nam chuy

n h

u h
ế
t các m

t hàng v

m

c thu
ế
su

t 0-5%.
M

c m

c tiêu là 0% vào n
ă
m 2015.
2.1.4. H

i nh

p v


i APEC
Vi

t Nam tr

thành thành viên chính th

c c

a APEC vào tháng 11 năm
1998.
M

c tiêu c

a APEC là th

c hi

n t

do th
ư
ơ
ng m

i và
đ


u t
ư
vào n
ă
m 2010
đố
i v

i các n
ư

c phát tri

n và 2020
đố
i v

i các n
ư

c
đ
ang phát tri

n.
Vi

t Nam
đ


t m

c tiêu t
ă
ng c
ư

ng quan h

kinh t
ế
, m

r

ng th

tr
ư

ng xu

t
kh

u, thu hút
đ

u t
ư

tr

c ti
ế
p n
ư

c ngoài, nâng cao tính c

nh tranh c

a n

n kinh t
ế
Vi

t Nam khi tham gia APEC. M

c tiêu l

n nh

t c

a Vi

t Nam là t
ă
ng tr

ư

ng nhanh


n
đ

nh. Hi

n t

i, các qu

c gia trong APEC chi
ế
m 70% xu

t kh

u c

a Vi

t Nam,
75% FDI và 50% vi

n tr

(ODA). APEC

đ
ang tr

giúp Vi

t Nam c

i thi

n môi
tr
ư

ng
đ

u t
ư
; nâng cao n
ă
ng l

c ra nh

p WTO; hài hoà hoá các th

t

c h


i quan,
tiêu chu

n hàng hoá.
2.1.5. Hi

p đ

nh Th
ư
ơ
ng m

i Vi

t Nam - Hoa Kỳ
Vi

t Nam và Hoa Kỳ ký k
ế
t Hi

p
đ

nh th
ư
ơ
ng m


i song ph
ư
ơ
ng vào n
ă
m
2000 và chính th

c có hi

u l

c vào ngày 10 tháng 12 n
ă
m 2001. Ba v

n
đ

chính c

a Hi

p
đ

nh là th
ư
ơ
ng m


i hàng hoá, s

h

u trí tu

và th
ư
ơ
ng m

i d

ch v

.
Theo Hi

p
đ

nh này, hai bên c

n th

c hi

n quy ch
ế


đ
ãi ng

qu

c gia (thu
ế
và phí
n

i
đ

a, th
ư
ơ
ng m

i, v

n t

i, phân ph

i, l
ư
u kho và tiêu chu

n kỹ thu


t; quy

n
kinh doanh xu

t nh

p kh

u hàng hoá). Trong th

i gian t

2
đ
ế
n 7 n
ă
m, Vi

t
Nam ph

i d

b

các hàng rào phi thu
ế

theo tiêu chu

n c

a WTO. Các bi

n pháp
t

v


đ
ư

c s

d

ng khi hàng hoá c

a m

t bên gia t
ă
ng nhanh chóng làm r

i lo

n

th

tr
ư

ng c

a bên kia.
2.1.6. Gia nh

p T

ch

c th
ư
ơ
ng m

i th
ế
gi

i (WTO)
Vi

t Nam tr

thành thành viên chính th


c WTO k

t

ngày 11 tháng 1
n
ă
m 2007.
Hệ thống Nội dung thay đổi
Cam kết về
thương mại
Ch

p nh

n b

coi là n

n kinh t
ế
t
ế
th

tr
ườ
ng không mu

n h

ơ
n ngày 31 tháng
12 n
ă
m 2008
M

c thu
ế
bình quân gi

m t

17,4% t

i 13,4% trong 5-7 n
ă
m
M

c thu
ế
bình quân v

i hàng nông s

n gi

m t


23,5% xu

ng còn 20,9% trong vòng
5-7 n
ă
m
M

c thu
ế
bình quân v

i hàng công nghi

p gi

m t

16,8% xu

ng còn 12,6%
trong
vòng 5-7 n
ă
m
Các m

t hàng nông s

n, xi m

ă
ng, s

t thép, v

t li

u xây d

ng, ô tô, xe máy, v

n
đư

c duy trì b

o h



m

c nh

t định
Bãi b

hoàn toàn các tr

c


p b

c

m nh
ư
tr

c

p xu

t kh

u và n

i địa hoá (b

o l
ư
u 5
n
ă
m v

i các
ư
u
đ

ãi
đầ
u t
ư

đ
ã c

p tr
ướ
c khi gia nh

p WTO)
Không tr

c

p n

ng s

n nh
ư
ng
đư

c b

o l
ư

u quy

n
đư

c h
ưở
ng
ư
u
đ
ãi c

a các
n
ướ
c
đ
ang phát tri

n trong 5 n
ă
m; duy trì m

c tr

c

p không quá 10% giá
tr


s

n l
ượ
ng; b

o l
ư
u kho

n h

tr

kho

ng 4.000 tỷ
đồ
ng/n
ă
m
T

do hoá các
ngành d

ch vụ
Ngân hàng n
ướ

c ngoài mua t

i
đ
a 30% c

ph

n c

a công ty Vi

t Nam
Các doanh nghi

p n
ướ
c ngoài trong lĩnh v

c khai thác h

tr

d

u khí
đư

c thành
l


p công ty 100% v

n n
ướ
c ngoài sau 5 n
ă
m k

t

khi gia nh

p
Cho phép thành l

p liên doanh vi

n thông v

i
đ
a s

v

n n
ướ
c ngoài không
g


n v

i h

t

ng m

ng
Doanh nghi

p 100% v

n n
ướ
c ngoài v

phân ph

i
đ
ượ
c thành l

p k

t

ngày

1 tháng 1 n
ă
m 2009 và không m

c

a các ngành x
ă
ng d

u, d
ượ
c ph

m, sách báo,
t

p chí, b

ng hình, thu

c lá, g

o,
đư

ng và kim lo

i quý
Công ty ch


ng khoán 100% v

n n
ướ
c ngoài
đư

c thành l

p sau 5 n
ă
m k

t

khi gia nh

p
Các công ty c

a Hoa Kỳ
đư

c thành l

p chi nhánh b

o hi


m phi nhân th

sau
5 n
ă
m k

t

ngày gia nh

p
Ngân hàng con 100% v

n n
ướ
c ngoài
đư

c thành l

p tr
ướ
c ngày 1 tháng 4
n
ă
m 2007’
2.2 Thực trạng hoàn thiên các công cụ chính sách thương mại quốc tế
2.2.1 Thu
ế

xu

t nh

p kh

u
Thu
ế
xu

t nh

p kh

u c

a Vi

t Nam thay
đổ
i theo h
ư

ng phù h

p v

i các
cam k

ế
t qu

c t
ế
c

a Vi

t Nam tham gia. Hi

n t

i, các v
ă
n b

n v

h

th

ng thu
ế
c

a Vi

t Nam

đ
ư

c B

Tài chính xu

t b

n c
ũ
ng nh
ư
b

n m

m có th

đ
ư

c
truy c

p t

trang web c

a T


ng c

c h

i quan. Bi

u thu
ế
hàng hoá nh

p kh

u c

a
Vi

t Nam
đ
ã có 3 l

n s

a
đổ
i

các n
ă

m 1996, 1998 và 2003 theo
đ
ó bi

u thu
ế
c

a Vi

t Nam ngày càng phù h

p h
ơ
n v

i H

th

ng phân lo

i hàng hoá và mã s

c

a T

ch


c h

i quan th
ế
gi

i và H

th

ng bi

u thu
ế
hài hoà trong ASEAN
(AHTN). Hi

n t

i, bi

u thu
ế
nh

p kh

u phân nhóm chi ti
ế
t

đ
ế
n mã hàng hoá
HS 6 s

(d

a trên danh m

c HS 2002 c

a T

ch

c h

i quan th
ế
gi

i) và HS 8
s

trong c

kh

i ASEAN.
S


thay
đổ
i c

a h

th

ng thu
ế
xu

t nh

p kh

u.
N
ă
m 1988, lu

t thu
ế
xu

t nh

p kh


u
đ
ư

c ban hành.
N
ă
m 1989, Vi

t Nam th

c hi

n gi

m thu
ế
xu

t kh

u và s

m

t hàng tính
thu
ế
t


30 xu

ng 12 và s

m

t hàng tính thu
ế
nh

p kh

u gi

m t

124 xu

ng 80
v

i biên tính thu
ế
t
ă
ng t

5-50%
đ
ế

n 5-120%.
N
ă
m 1991, Vi

t Nam th

c hi

n mi

n thu
ế

đ

u vào
đố
i v

i hàng xu

t kh

u và
gi

m thu
ế
xu


t kh

u g

o t

10% xu

ng 1%.
N
ă
m 1992, h

th

ng thu
ế
quan hài hoà b

t
đ

u
đ
ư

c áp d

ng.

N
ă
m 1993, Vi

t Nam cho phép n

thu
ế

đ

u vào xu

t kh

u 90 ngày và b

sung thu
ế
xu

t nh

p kh

u
đố
i v

i hàng

đ
i
đ
ư

ng.
N
ă
m 1994, B

Th
ư
ơ
ng m

i
đ

m nh

n tr

ng trách
đ

xu

t chính sách thu
ế
xu


t nh

p kh

u thay B

Tài chính.
N
ă
m 1995, Vi

t Nam công b

danh m

c CEPT 1996 và t
ă
ng thu
ế
xu

t
kh

u v

i 11 m

t hàng.

N
ă
m 1996, Vi

t Nam công b

danh m

c CEPT 1997 và gi

m thu
ế
ô tô
nh

p kh

u.
N
ă
m 1998, m

c thu
ế
su

t cao nh

t (trong CEPT) ch


còn 60%. Trong n
ă
m
này, Vi

t Nam chính th

c gi

i thi

u l

trình CEPT không chính th

c 2006.
Vi

t Nam bãi b

áp d

ng tính giá nh

p kh

u t

i thi


u. Qu

c h

i th

c hi

n s

a
đổ
i
Lu

t thu
ế
xu

t nh

p kh

u vào tháng 5 n
ă
m 1998 và theo
đ
ó k

t


ngày 1 tháng 1
n
ă
m1999, thu
ế
xu

t nh

p kh

u c

a Vi

t Nam bao g

m 3 m

c là m

c thông
th
ư

ng, m

c t


i hu

qu

c và m

c
ư
u
đ
ãi
đ

c bi

t.
N
ă
m 2002, Vi

t Nam áp d

ng tính thu
ế
nh

p kh

u theo h


p
đồ
ng ngo

i
th
ư
ơ
ng, ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t nh

p kh

u
đ

th

c hi

n l

trình
gi


m thu
ế
nh

p kh

u theo Hi

p
đ

nh hàng d

t may ký gi

a Vi

t Nam và EU giai
đ
o

n 2002-2005; ban hành m

c giá tính thu
ế

đố
i v

i hàng nh


p kh

u không thu

c
danh m

c m

t hàng nhà n
ư

c qu

n lý giá tính thu
ế
, không
đủ đ
i

u ki

n áp giá
theo giá ghi trên h

p
đồ
ng, ban hành Ngh



đ

nh v

giá tr

tính thu
ế
nh

p kh

u
theo
đ
i

u VII c

a GATT.
N
ă
m 2003, Vi

t Nam ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su


t
đ

th

c
hi

n CEPT giai
đ
o

n 2003-2006; bãi b

áp d

ng giá tính thu
ế
nh

p kh

u t

i
thi

u
đố

i v

i m

t hàng r
ư

u và
đồ
u

ng có c

n, có ngu

n g

c t

EU; ban
hành bi

u thu
ế

ư
u
đ
ãi thay cho bi


u 1998 v

i xe ô tô
đ
ã qua s

d

ng và b

linh
ki

n ô tô, x
ă
ng d

u; ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u

đ

th

c hi

n l

trình gi

m thu
ế
nh

p kh

u theo Hi

p
đ

nh buôn bán hàng d

t, may ký
gi

a Vi

t Nam và EU cho giai
đ

o

n 2003-2005.
N
ă
m 2004, Vi

t Nam ban hành danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t thu
ế
nh

p
kh

u
đ

th

c hi

n l

trình gi


m thu
ế
nh

p kh

u theo Hi

p
đ

nh v

th
ư
ơ
ng m

i hàng
d

t, may ký gi

a Vi

t Nam và Hoa Kỳ cho giai
đ
o


n 2003-2005; ban hành
danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t nh

p kh

u c

a Vi

t Nam
đ

th

c hi

n Ch
ư
ơ
ng
trình thu ho

ch s


m EHP theo Hi

p
đ

nh khung v

h

p tác kinh t
ế
toàn di

n
ASEAN – Trung Qu

c; s

a
đổ
i thu
ế
su

t nh

p kh

u m


t s

m

t hàng trong
danh m

c CEPT 2003-2006.
N
ă
m 2005, Vi

t Nam th

c hi

n
đ
i

u ch

nh thu
ế
su

t thu
ế
nh


p kh

u
ư
u
đ
ãi v

i m

t s

m

t hàng linh ki

n, ph

tùng
đ
i

n t

; bãi b

thu
ế
su


t nh

p kh

u
đ

áp d

ng h

n ng

ch v

i 6 mã hàng; gi

m thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u m

t s


m

t hàng
đ

th

c hi

n tho

thu

n gi

a Vi

t Nam và Thái Lan liên quan
đ
ế
n
vi

c Vi

t Nam hoãn th

c hi


n hi

p
đ

nh CEPT
đố
i v

i m

t s

m

t hàng ph

tùng,
linh ki

n xe máy và xe ô tô t

i nguyên chi
ế
c; s

a
đổ
i, b


sung Danh m

c hàng
hoá và thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u c

a Vi

t Nam
đ

th

c hi

n CEPT c

a các n
ư

c

ASEAN cho các n
ă
m 2005 – 2013; ban hành quy trình xét mi

n thu
ế
xu

t kh

u
và thu
ế
nh

p kh

u, gi

m thu
ế
, hoàn thu
ế
, không thu thu
ế

đố
i v

i hàng hoá xu


t
kh

u, nh

p kh

u.
Hi

n t

i, Lu

t
đ

u t
ư
m

i ban hành ngày 29 tháng 11 n
ă
m 2005 không g

n
li

n các

ư
u
đ
ãi v

thu
ế
v

i xu

t kh

u m

t cách c

th

n

a.
N
ă
m 2006, Vi

t Nam th

c hi


n
đ
i

u ch

nh thu
ế
su

t thu
ế
nh

p kh

u
ư
u
đ
ãi
đố
i v

i hàng linh ki

n, ph

tùng
đ

i

n t

, và ô tô; cho phép nh

p kh

u ô tô c
ũ
k

t

ngày 1 tháng 5 và ban hành m

c thu
ế
tuy

t
đố
i
đố
i v

i vi

c nh


p kh

u ô
tô c
ũ
.
Cam k
ế
t c

t gi

m thu
ế
c

a Vi

t Nam trong ASEAN
L

trình các hàng hoá th

c hi

n c

t gi

m CEPT th


hi

n

các v
ă
n b

n
Ngh


đ

nh s

78/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 n
ă
m 2003; Ngh


đ

nh s

151/2004/NĐ-CP ngày 5 tháng 8 n
ă
m 2004; Ngh



đ

nh s

213/2004/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 n
ă
m 2004 và Ngh


đ

nh s

13/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng 2
n
ă
m 2005.
Theo Hi

p
đ

nh CEPT, các thành viên Singapore, Thái Lan,
Malaysia, Brunei, Indonesia và Philippines hoàn thành c

t gi

m thu

ế
xu

ng còn
0-5% vào n
ă
m 2003. Vi

t Nam th

c hi

n vào n
ă
m 2006. Lào và Myanmar th

c
hi

n vào n
ă
m 2008. Campuchia th

c hi

n vào n
ă
m 2010. B

n nhóm hàng

hoá
đ
ư

c phân lo

i bao g

m danh m

c c

t gi

m ngay, danh m

c lo

i tr

t

m th

i,
danh m

c nh

y c


m và danh m

c lo

i tr

hoàn toàn. Hàng hoá s

n xu

t trong
ASEAN
đ
ư

c h
ư

ng các
ư
u
đ
ãi trong Hi

p
đ

nh n
ế

u có t

i thi

u 40% n

i
dung ASEAN. Các n
ư

c c
ũ
ng cam k
ế
t d

b

các h

n ch
ế
v

s

l
ư

ng

đồ
ng th

i
v

i vi

c c

t gi

m thu
ế
. Vi

t Nam
đ
ã
đ
ư
a ra cam k
ế
t
đ

u tiên vào tháng 12 n
ă
m
1995. Cam k

ế
t ban
đ

u này bao g

m 1633 hàng hoá thu

c danh m

c c

t gi

m, 26
hàng hoá thu

c danh m

c nh

y c

m, 1189 hàng hoá thu

c danh m

c lo

i tr


t

m
th

i và 165 hàng hoá thu

c danh m

c lo

i tr

hoàn toàn gi

m.
Danh m

c c

t gi

m ngay: Tính
đ
ế
n 2006, toàn b

các m


t hàng
trong danh m

c TEL
đ
ã
đ
ư

c
đ
ư
a vào danh m

c c

t gi

m IL (lo

i tr

13 m

t hàng
ph

tùng ô tô, xe máy thì th

c hi


n b

o l
ư
u).
Danh m

c lo

i tr

t

m th

i: Hi

n t

i, h

u h
ế
t các hàng hoá trong danh
m

c lo

i tr


t

m th

i
đ
ã
đ
ư

c
đ
ư
a d

n sang Danh m

c c

t gi

m ngay và
đ
ang th

c
hi

n

đ
ư
a v

m

c 0-5% vào 2006.
Danh m

c nh

y c

m: 26 nhóm hàng hoá trong danh m

c này s

có m

c
thu
ế
0-5% vào 2013.
Danh m

c lo

i tr

hoàn toàn: theo

đ
i

u kho

n XX c

a GATT,
đ
ây
là nh

ng hàng hoá liên quan
đ
ế
n an ninh qu

c gia,
đ

o
đ

c xã h

i, tính m

ng và
s


c kho

c

a con ng
ư

i và
độ
ng th

c v

t, b

o v

các giá tr

ngh

thu

t, l

ch s


kh


o c

. CEPT c
ũ
ng cho phép vi

c s

d

ng danh m

c lo

i tr

hoàn toàn
đ

b

o h

ngành công nghi

p và doanh thu s

n ph

m. Các hàng hoá này bao g


m nhiên li

u,
thi
ế
t b

thu phát, ph
ư
ơ
ng ti

n
đ
i l

i d
ư

i 16 ch

ng

i.
Cam k
ế
t c

t gi


m thu
ế

theo ch
ư
ơ
ng trình thu ho

ch s

m ASEAN –
Trung
Qu

c
K

t

ngày ngày 1 tháng 1 n
ă
m 2004, Trung Qu

c và ASEAN b

t
đ

u

th

c hi

n c

t gi

m thu
ế
theo ch
ư
ơ
ng trình thu ho

ch s

m (EHP). Thu
ế
su

t bình
quân c

a Vi

t Nam gi

m t


i 0% cho các m

t hàng trong ch
ư
ơ
ng trình vào
2008.
Chính ph

Vi

t Nam c
ũ
ng
đ
ã công b

Ngh


đ

nh 99/2004/NĐ-CP ngày 25
tháng 2 n
ă
m 2004 c

a Chính ph

v


ban hành Danh m

c hàng hoá và thu
ế
su

t
thu
ế
nh

p kh

u c

a Vi

t Nam
đ

th

c hi

n Ch
ư
ơ
ng trình thu ho


ch s

m theo Hi

p
đ

nh khung v

h

p tác kinh t
ế
toàn di

n ASEAN – Trung Qu

c.
Ti
ế
p theo, B

Tài chính có Thông t
ư
16/2004/TT-BTC ngày 10 tháng 3
n
ă
m 2004 h
ư


ng d

n thi hành Ngh


đ

nh 99. Danh m

c và l

trình c

t gi

m thu
ế
c

a Vi

t Nam
đ
ư

c
đ
ính kèm cùng Ngh



đ

nh.
Cam k
ế
t c

t gi

m thu
ế
theo Hi

p
đ

nh th
ư
ơ
ng m

i Vi

t Nam - Hoa Kỳ
Đ

i v

i th
ư

ơ
ng m

i hàng hoá, Vi

t Nam cam k
ế
t gi

m thu
ế
nh

p kh

u
hàng nông nghi

p và công nghi

p t

Hoa Kỳ. Ng
ư

c l

i, hàng hoá c

a Vi


t
Nam s

ch

ch

u m

c thu
ế
su

t bình quân 4,9% thay vì m

c 35% (thu
ế
su

t
không
ư
u
đ
ãi MFN).
Cam k
ế
t c


t gi

m thu
ế
trong WTO
Việt nam cam kết ràng buộc với toàn bộ biểu thuế nhập khẩu hiện hành với
10.600 dòng thuế. Thuế suất bình quân giảm 23% so với mức thuế bình quân
hiện hành, từ 17,4% xuống còn 13,4% thời gian ân hạn được thực hiện dần trong
vòng 5 - 7 năm.
Một số mặt hàng đang có mức thuế cao từ trên 20% sẽ được cắt giảm thuế
ngay sau khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế nhiều
nhất gồm: Hàng dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế toạ khác, máy
móc thiết bị - điện tử.
Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800
dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế hiện hành
với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của biểu thuế); ràng buộc theo
mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng thuế (chiếm
30% số dòng của biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng như: Xăng dầu,
kim loại, hoá chất, một số phương tiện vận tải…
Việt Nam cũng cam kết tham gia một số Hiệp định tự do hoá theo ngành.
Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ
thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia
một phần là các thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian ân hạn
để giảm thuế từ 3 – 5 năm.
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với các mặt
hàng: Đường, trứng gia cầm, thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO
không coi là nông sản, do vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch
thuế quan nhưng ta kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với 4 mặt
hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành
(trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40 – 50%, thuốc lá 30%, muối ăn 30%).

Ta cũng cam kết tham gia đầy đủ 3 thoả thuận tự do hoá theo ngành gồm: Ngành
công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế và tham gia một phần với các thoả
thuận ngành máy bay, hoá chất, thiết bị xây dựng… sau 3 – 5 năm.
2.2.2. Th

c tr

ng hoàn thi

n các công cụ phi thu
ế
quan của Vi

t
Nam trong đi

u ki

n h

i nh

p kinh t
ế
qu

c t
ế
2.2.2.1. Tr


c

p xu

t kh

u
Tr

c

p xu

t kh

u tr

c ti
ế
p b

ng ngân sách nhà n
ư

c t

i Vi

t Nam
đ

ư

c
chính th

c ch

m d

t vào n
ă
m 1989.
Vi

t Nam hi

n
đ
ang duy trì Quỹ h

tr

xu

t kh

u, th
ư

ng kim ng


ch,
th
ư

ng thành tích. Các n

i dung này
đ

u
đ
ang
đ
ư

c s

a
đổ
i

Vi

t Nam. Quỹ h

tr

xu


t kh

u
đ
ư

c thành l

p theo Quy
ế
t
đ

nh s

195/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9
n
ă
m 1999 c

a Th

t
ư

ng Chính ph

. Quỹ này
đ
ư


c s

d

ng
đ

h

tr

ph

n lãi vay
ngân hàng
đ

thu mua nông s

n xu

t kh

u; d

tr

hàng nông s


n theo ch


đ

o c

a
Chính ph

; h

tr

có th

i h

n m

t s

m

t hàng xu

t kh

u b


l

do thi
ế
u s

c c

nh
tranh và th
ư

ng v

tìm ki
ế
m và m

r

ng th

tr
ư

ng xu

t kh

u. S


t

n t

i c

a Quỹ
này phù h

p v

i các quy
đ

nh c

a WTO vì giá tr

th
ư

ng vài ngàn
đ
ôla c

ng
v

i b


ng khen là giá tr

nh

. Hi

n t

i m

c th
ư

ng
đố
i v

i các s

n ph

m thô
ch
ư
a qua ch
ế
bi
ế
n và m


c th
ư

ng
đố
i v

i các s

n ph

m có giá tr

gia t
ă
ng cao ch
ư
a
khác bi

t nhi

u.
Vi

t Nam hi

n
đ

ã có Quy ch
ế
xây d

ng và th

c hi

n Ch
ư
ơ
ng trình xúc
ti
ế
n th
ư
ơ
ng m

i qu

c gia giai
đ
o

n 2006-2010 (Quy
ế
t
đ


nh s

279/2005/QĐ-
TTg) ngày 3 tháng 11 n
ă
m 2005. Theo Quy ch
ế
này, Chính ph

Vi

t Nam s

s

d

ng m

t kho

n tài chính l

y t

các ngu

n nh
ư
Quỹ h


tr

xu

t kh

u,
đ
óng góp
c

a doanh nghi

p
đ

h

tr

doanh nghi

p các công tác v

thông tin th
ư
ơ
ng
m


i và tuyên truy

n xu

t kh

u, thuê t
ư
v

n thi
ế
t k
ế
m

u mã s

n ph

m, th

c hi

n
đ
ào t

o kỹ n

ă
ng xu

t kh

u kh

u, tham gia h

i ch

tri

n lãm.
K

t

n
ă
m 2003, B

Th
ư
ơ
ng m

i th

c hi


n ch
ư
ơ
ng trình xúc ti
ế
n th
ư
ơ
ng
m

i tr

ng
đ
i

m qu

c gia. N
ă
m 2003 có 184
đ

án ch
ư
ơ
ng trình m


c tiêu v

i s

tham gia c

a 24
đ
ơ
n v

ch

qu

n. N
ă
m 2004 có 143
đ

án v

i 28
đ
ơ
n v

ch

qu


n và n
ă
m 2005 có 176
đ

án v

i 34
đ
ơ
n v

ch

qu

n [64]. Các ho

t
độ
ng
xúc ti
ế
n th
ư
ơ
ng m

i tr


ng
đ
i

m
đ
ã thu hút h
ơ
n 1000 l
ư

t doanh nghi

p tham gia
h

i ch

, kh

o sát th

tr
ư

ng n
ư

c ngoài, tham d


các l

p
đ
ào t

o và t

p hu

n.
Trong 3 n
ă
m 2003-2005, các hi

p h

i nh
ư
Hi

p h

i
đ
i

n t


(VEIA), Hi

p h

i da
giày (LEFASO),
đ
ã thông báo các ch
ư
ơ
ng trình th

c hi

n xúc ti
ế
n th
ư
ơ
ng m

i
hàng n
ă
m t

i các
đ
ơ
n v


thành viên. Ch
ư
ơ
ng trình xúc ti
ế
n th
ư
ơ
ng m

i tr

ng
đ
i

m
đ
ư

c các hi

p h

i truy

n t

i r


ng rãi t

i các doanh nghi

p thành viên
c
ũ
ng vi

c l

a ch

n doanh nghi

p tham gia vào ch
ư
ơ
ng trình
đ

m b

o tính
qu

ng bá nh
ư
ng không dàn tr


i và l

a ch

n các doanh nghi

p th

c s


ti

m n
ă
ng
đ


ư
u tiên tr

giúp.
2.2.2.2. H

n ng

ch
Các quy

đ

nh này bao g

m h

n ng

ch xu

t kh

u và nh

p kh

u.
Vi

t Nam th

c hi

n gi

i h

n hàng hoá xu

t kh


u

m

t s

công ty vào
n
ă
m 1990.
H

n ng

ch nh

p kh

u
đ
ư

c áp d

ng v

i 7 nhóm hàng vào n
ă
m 1995, 6

m

t hàng vào n
ă
m 1996. Đ
ế
n n
ă
m 1997, vì lý do cân
đố
i nên Vi

t Nam t
ă
ng s

l
ư

ng m

t hàng nh

p kh

u b

ki

m soát b


ng h

n ng

ch. Đ
ế
n n
ă
m 2004, Vi

t
Nam bãi b

h

th

ng h

n ng

ch nh

p kh

u. Tuy nhiên, n
ă
m 2005, Vi


t Nam
th

c hi

n bãi b

thu
ế
nh

p kh

u
đố
i v

i 6 mã hàng
đ

th

c hi

n qu

n lý b

ng h


n
ng

ch.
H

n ng

ch xu

t kh

u g

o
đ
ư

c B

Th
ư
ơ
ng m

i và B

Nông nghi

p và

Phát tri

n nông thôn cùng th

c hi

n. N
ă
m 1995, h

n ng

ch xu

t kh

u ch

còn áp
d

ng v

i m

t m

t hàng là g

o.

H

n ng

ch xu

t kh

u ban
đ

u áp d

ng v

i các hàng d

t may vào th

tr
ư

ng EU, Nauy và Canada. K

t

n
ă
m 1992, Vi


t Nam b

t
đ

u th

c hi

n h

n
ng

ch xu

t kh

u d

t may trong khuôn kh

Hi

p
đ

nh khung v

i Liên minh

châu Âu. H

n ng

ch này
đ
ư

c B

Th
ư
ơ
ng m

i và B

Công nghi

p cùng th

c hi

n.
B

i vì Vi

t Nam ch
ư

a ph

i là thành viên c

a T

ch

c th
ư
ơ
ng m

i th
ế
gi

i nên
Vi

t Nam không
đ
ư

c h
ư

ng các quy
đ


nh c

a Hi

p
đ

nh
đ
a s

i (MFA) và Hi

p
đ

nh v

hàng may m

c (ATC). N
ă
m 2005, Vi

t Nam
đ

xu

t EU b


h

n ng

ch
xu

t kh

u d

t may v

i m

t s

ch

ng lo

i hàng.
2.2.2.3. H

n ng

ch thu
ế
quan

Hi

n nay, Vi

t Nam chuy

n sang th

c hi

n qu

n lý chuyên ngành thông
qua h

th

ng gi

y phép con do các c
ơ
quan
đ
ư

c uỷ quy

n c

p phép (Ngân

hàng Nhà n
ư

c, B

Y t
ế
, B

Công nghi

p, B

Qu

c phòng). Trong khuôn
kh

WTO, Vi

t Nam
đ
ư

c áp d

ng h

n ng


ch thu
ế
quan (TRQ). Đây là công c

m

i
đố
i v

i Vi

t Nam. Ban
đ

u h

n ng

ch thu
ế
quan
đ
ư

c áp d

ng
đố
i v


i 7 m

t
hàng là thu

c lá nguyên li

u, mu

i, bông, s

a nguyên li

u cô
đ

c, s

a nguyên
li

u ch
ư
a cô
đ

c, ngô h

t và tr


ng gia c

m. Tính
đ
ế
n h
ế
t n
ă
m 2005, s

m

t hàng
qu

n lý b

ng h

n ng

ch thu
ế
quan
đ
ã gi

m t


7 xu

ng 3 m

t hàng là s

a và kem
ch
ư
a cô
đ

c ho

c
đ
ã pha thêm
đ
ư

ng ho

c ch

t ng

t khác; ngô, x
ơ
bông ch

ư
a
ch

i thô ho

c ch
ư
a ch

i kỹ; ph
ế
li

u bông (k

c

ph
ế
li

u s

i và b

ng tái ch
ế
). Nh
ư

v

y, s

m

t hàng
đ
ư

c
đ
i

u ch

nh b

ng h

n ng

ch thu
ế
quan còn quá nh

bé so
v

i các qu


c gia nh
ư
Hoa Kỳ và Thái Lan.
2.2.2.4. Tín dụng xu

t kh

u
Nh

ng quy
đ

nh v

tr

c

p tín d

ng xu

t kh

u
đ
ư


c ghi rõ trong Quy
ế
t
đ

nh 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 n
ă
m 2001 v

Quy ch
ế
tín d

ng h

tr

xu

t kh

u. Quy
đ

nh này r

t ch

t ch


v


đ

m b

o ti

n vay và tình hình tài chính.
Chính sách h

tr

tín d

ng xu

t kh

u c

a Quỹ H

tr

phát tri

n hi


n t

i
ch

t

p trung vào h

tr

xu

t kh

u ng

n h

n ch

không t

p trung vào xu

t
kh

u trung và dài h


n. V


đ
i

u ki

n cho vay, n
ế
u doanh nghi

p thu

c nhóm
đố
i
t
ư

ng cho vay, có h

p
đồ
ng xu

t kh

u, có ph
ư

ơ
ng án s

n xu

t kinh doanh và kh

n
ă
ng tr

n

, có tài s

n
đ

m b

o ti

n vay t

i thi

u tr

giá 30% thì
đ

ư

c xem xét cho
vay. Vi

c cho vay tín ch

p
đ
ư

c ch

p nh

n nh
ư
ng t
ư
ơ
ng
đố
i khó kh
ă
n. Các doanh
nghi

p
đ
ư


c Quỹ h

tr

phát tri

n cho vay v

n ch

y
ế
u là các doanh nghi

p
Nhà n
ư

c (chi
ế
m t

i 85% s

v

n cho vay c

a Quỹ trong giai

đ
o

n 2000-2004).
Các doanh nghi

p không n

m
đ
ư

c thông tin và th

t

c vay v

n (quy
đ

nh v

th
ế
ch

p, quy
đ


nh v

có h

p
đồ
ng xu

t kh

u m

i
đ
ư

c vay v

n).
2.2.3.5. Quy đ

nh v

tỷ l

n

i đ

a hoá

Vi

t Nam ban hành Lu

t
đ

u t
ư
n
ư

c ngoài t

n
ă
m 1987. Hai trong nh

ng
đ
i

u kho

n mà nhà
đ

u t
ư
n

ư

c ngoài c

n cam k
ế
t là tỷ l

n

i
đ

a hoá và tỷ l

xu

t
kh

u/doanh thu. Các doanh nghi

p trong ngành
đ
i

n t

, ô tô, xe máy là nh


ng
doanh nghi

p
đ
ư

c quan tâm nhi

u nh

t. Hi

n t

i, Vi

t Nam
đ
ã xác
đ

nh không
quy
đ

nh tỷ l

n


i
đ

a hoá
đố
i v

i hàng hoá s

n xu

t t

i Vi

t Nam b

i vì quy
đ

nh
này không phù h

p v

i các nguyên t

c c

a WTO. Các doanh nghi


p trong các
ngành
đ
i

n t

, ô tô, xe máy khi th

c hi

n nh

p kh

u
đ
ư

c quy

n l

a ch

n v

cách
tính thu

ế
(thu
ế
thông th
ư

ng ho

c thu
ế
n

i
đ

a hoá).
Trong khuôn kh

ASEAN, ch
ư
ơ
ng trình h

p tác công nghi

p ASEAN
quy
đ

nh vi


c áp d

ng thu
ế
nh

p kh

u
ư
u
đ
ãi
đố
i v

i các hàng hoá có 40% hàm
l
ư

ng ASEAN. Đây là quy
đ

nh không b

t bu

c nh


m khuy
ế
n khích các doanh
nghi

p phát tri

n th
ư
ơ
ng m

i và
đ

u t
ư
trong n

i b

ASEAN.
2.2.3.6. Các bi

n pháp ch

ng bán phá giá và tr

c


p
Vi

t Nam hi

n ch
ư
a có kinh nghi

m v

i vi

c áp d

ng các bi

n pháp
ch

ng bán phá giá hàng hoá c

a n
ư

c ngoài t

i th

tr

ư

ng Vi

t Nam. Quy
đ

nh v

ch

ng bán phá giá và tr

c

p b

t
đ

u
đ
ư

c
đ
ư
a vào trong Lu

t thu

ế
xu

t
nh

p kh

u (s

a
đổ
i) c

a Vi

t Nam t

n
ă
m 1998. Hi

n t

i, các quy
đ

nh v

ch


ng
bán phá giá
đ
ư

c quy
đ

nh t

i Pháp l

nh v

ch

ng bán phá giá hàng hoá nh

p kh

u
vào Vi

t Nam ban hành vào tháng 5 n
ă
m 2004. Các quy
đ

nh v


ch

ng tr

c

p
hàng nh

p kh

u
đ
ư

c
đ
i

u ch

nh t

i Pháp l

nh v

t


v

trong nh

p kh

u hàng hoá
n
ư

c ngoài vào Vi

t Nam ban hành tháng 5 n
ă
m 2002.
M

t s

hàng hoá xu

t kh

u c

a Vi

t Nam hi

n

đ
ang b

áp d

ng các bi

n
pháp ch

ng bán phá giá t

i n
ư

c ngoài. Vi

t Nam không thu

c nhóm qu

c gia b

ki

n phá giá nhi

u nh

t trên th

ế
gi

i. Tính
đ
ế
n 30 tháng 6 n
ă
m 2006, Vi

t Nam b

ki

n phá giá 22 l

n, trong
đ
ó n
ă
m 2005 b

ki

n 7 l

n, 2004 b

ki


n 7 l

n, 2002 b

×