Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CP SỮA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.79 KB, 18 trang )

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP SỮA VINAMILK
A. Giới thiệu chung
1. Sơ lược về công ty cổ phần sữa VINAMILK
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu
tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những
danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và
là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn
năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam
chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân
7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy
với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa
sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines
và Mỹ.
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Công
ty như sau:


1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công
ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột
Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
1991 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
1
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố
Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức
hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của

Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại
Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh
mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống
thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm
trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay
sau khi được mua thâu tóm.
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
3. TẦM NHÌN
2
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
4. SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”
5. MỤC TIÊU

Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến
lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
- Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt
Nam.
- Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù
của người Việt Nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất
cho người tiêu dùng Việt Nam.
- Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương
hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối
với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe
con người.
- Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng
nông thôn và các đô thị nhỏ.
- Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương
hiệu dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt
Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong
vòng 2 năm tới.
- Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng
tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các
sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi
nhuận chung của toàn Công ty.
- Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp.
- Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh
và hiệu quả.
- Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định,

chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
6. SẢN PHẨM
 VINAMILK: Sữa tươi; Sữa chua ăn; Sữa chua uống; Sữa chua men sống;
Kem; Phô mai.
 DIELAC: Dành cho bà mẹ; Dành cho trẻ em; Dành cho người lớn.
 RIDIELAC: Dành cho trẻ em
 V-FRESH: Sữa đậu nành; Nước ép trái cây; Smoothie; Trà các loại.
 SỮA ĐẶC: Ông thọ; Ngôi sao Phương Nam.
3
B PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. Phân tích tình hình hoạt động của công ty
Trong năm 2008, nền kinh tế Việt Nam và Thế giới chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, không ít các công ty đã phải phá sản. Tuy nhiên công
ty Vinamilk vẫn tăng trưởng và phát triển với một tốc độ cao. Tổng doanh thu
tăng trưởng 25,5% và lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, doanh thu nội địa tăng
19,4%, doanh thu xuất khẩu tăng 79,7% so với năm 2007. Thương hiệu
Vinamilk ngày càng khẳng định là biểu tượng niềm tin số một về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị
trường, nắm giữ 37% thị trường sữa Việt Nam.
Trong năm 2009 mặc dù nền kinh tế thế giới đã vượt qua cuộc khủng
hoảng nhưng sức tiêu dùng của thị trường chậm, công ty Vinamilk cũng chịu
ảnh hưởng nhưng doanh thu vẫn tăng 29%, doanh thu nội địa tăng 35% và doanh
thu xuất khẩu giảm nhẹ 0,8% so với năm 2008. Lần đầu tiên Vinamilk đạt doanh
thu trên 10.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước trên 1.000 tỷ đồng.
II Phân các chỉ tiêu tài chính năm 2008, 2009
1. Các tỷ số thanh khoản
1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời =
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán hiện thời =

= 3,34
Nhận xét:
4
Tài sản lưu động
Các khoản nợ ngắn hạn
3.143.633.446.000
939.887.883.342
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2008 được đảm bảo bằng 3,34 đồng tài sản
lưu động. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty rất cao, khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng các tài sản lưu động là rất cao. Với số
liệu này nếu công ty có nhu cầu vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì đây là
doanh nghiệp lý tưởng để các ngân hàng cho vay.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời =
=3,05
Nhận xét:
1 đồng nợ ngắn hạn trong năm 2009 được đảm bảo bằng 3,05 đồng tài
sản lưu động . Với tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của công ty trong
ngắn hạn bằng các tài sản lưu động là rất cao. Nếu công ty Vinamilk có vay
để mở rộng quy mô sản xuất thì đây là khách hàng có khả năng trả nợ cao
bắng tài sản lưu động.
 Số liệu thanh toán hiện thời cuối năm giảm so với đầu năm (2009 so
với 2008) 0,29 hay 29% nhưng trong cả 2 năm tỷ suất này đều lớn hơn 1.
Điều này cho thấy , do đó sự giảm ở trên không đáng kể, có thể đánh giá tình
hình tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn cao. Qua tỷ số trên còn cho ta thấy được trong năm 2009,
công ty Vinamilk đã sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn năm 2008 là
638.200.980.600 đồng. Công ty sử dụng các khoản nợ ngắn hạn nhiều hơn để
đầu tư sản xuất kinh doanh. Tài sản lưu động của công ty cũng tăng so với
năm 2008 nhưng ít hơn các khoản nợ ngắn hạn của công ty làm cho tỷ số

thanh toán hiện thời giảm so với năm 2008. Tuy nhiên phân tích tỷ số này
còn hạn chế, chưa đánh giá chính xác khả năng thanh toán ngắn hạn của công
ty vì trong tài sản lưu động có giá trị hàng tồn kho, chuyển đổi thành tiền
chậm.
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- giá trị hàng tồn kho) / Các
khoản nợ ngắn hạn.
a) Năm 2008
Tỷ số thanh toán nhanh =

= 1,48
5
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000
3.143.633.446.000 – 1.755.359.449.757
939.887.883.342
Nhận xét: Tỷ số >1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,48 đồng.
Như vậy công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh cho khách hàng.
b) Năm 2009
Tỷ số thanh toán nhanh =
= 2,24
Nhận xét:
Lớn hơn 1. 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,24 đồng. Như vậy
công ty có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
 Năm 2009 có khả năng thanh toán nhanh cao hơn so với năm 2008 là 0,76
hay 76%,Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao. Việc loại
giá trị hàng tồn kho của công ty ra khỏi khả năng thanh toán bằng tài sản lưu
động, làm cho khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn giảm so với tỷ số tỷ

số hiện thời của công ty Vinamilk nhưng nó đã phản ánh đúng thực chất khả
năng thanh toán nhanh bằng tài sản lưu động. Điều này giúp cho công ty tăng uy
tín về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn một cách nhanh chóng. Do giá
trị hàng tồn kho chiếm trong tài sản lưu động trong năm 2009 thấp hơn năm
2008 là 474.585.792.400 đồng, làm cho khả năng thanh toán nhanh cao hơn năm
2008
 Đánh giá:
Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản lưu
động là rất cao. Mặc dù năm 2009 khả năng thanh khoản giảm so với năm 2008
nhưng khả năng thanh toán nhanh của công ty Vinamilk là rất cao. Đảm bảo việc
chi trả các khoản nợ phải thanh toán ngay. Với nhóm chỉ tiêu khả năng thanh
khoản đứng góc độ ngân hàng sẽ sắn sàng chấp nhận các khoản tín dụng, đứng
góc độ các đối tác kinh doanh thì sẵn sang ký kết hợp đồng với công ty vì uy tín
trả nợ của công ty trong ngắn hạn là rất cao. Chính vì vậy làm cho công ty
Vinamilk sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, thu nhiều lợi nhuận hơn.
2. Các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.1 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn kho cuối năm)/2
a) Năm 2008
6
1.578.088.863.920
4.812.700.022.000 – 1.280.773.657.392
Vòng quay hàng tồn kho =
= 3,27
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2008 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 3,27 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
b) Năm 2009

Vòng quay hàng tồn kho =
= 4,46
Nhận xét:
Phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho tốt. Trong năm 2009 có vòng quay
hàng tồn kho khá nhanh là 4,46 vòng/ năm. Vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi
nhuận, giảm chi phí, giảm hao hụt về vốn và tồn đọng.
Trong năm 2009 tốc độ vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn năm 2008 là 1,19
hay 119%, điều này phản ánh việc quản lý hàng tồn kho của công ty trong năm
2009 có hiệu quả hơn. Cả 2 năm đều có vòng quay nhanh tạo ra nhiều lợi nhuận
hơn và năm sau cao hơn năm trước đồng thời giảm được chi phí bảo quản, giảm
hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho trong năm 2009 ít
hơn năm 2008 là 207.308.171.300 đồng và giá vốn hàng bán tăng
1.136.909.224.000 đồng, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng cao, hàng tồn
kho giảm rất nhiều, giảm được rất nhiều chi phí, tăng doanh thu hàng bán tạo ra
được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = các khoản phải thu bình quân/ doanh thu bình
quân 1 ngày
Các khoản phải thu bình quân = (Tổng các khoản phải thu đầu năm + Tổng các
khoản phải thu cuối năm)/2
Doanh thu bình quân 1 ngày = Doanh thu hàng năm/ 360.
a) Năm 2008
Kỳ thu tiền bình quân =
=29,89
Nhận xét:
7
5.640.664.413.342
1.725.374.724.879
6.777.573.637.378
683.716.720.675

1.518.066.553.575
22.876.647.079

×