Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

nâng cao năng lực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại công ty viettel telecom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.4 KB, 16 trang )

QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý kinh tế là một hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức kinh doanh.
Hoạt động này giúp cho tổ chức tồn tại và phát triển. Trong quản lý kinh tế, có thể nói lập
kế hoạch là chức năng đầu tiên và cũng là một chức năng quan trọng.Kế hoạch đóng một
vai trò hết sức quan trọng, có thể nói kế hoạch là nền tảng trong kinh doanh và cũng là
công việc không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động nào của tổ chức. Vai trò quan trọng
của kế hoạch thể hiện ở chỗ lập kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy tổ chức phát triển
theo một con đường định trước, lập kế hoạch không chỉ xác định mục tiêu cho tổ chức nó
vạch ra phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Xuất phát từ những lập luận đó mà em
chọn đề tài “Nâng cao năng lực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại CÔNG TY
VIETTEL TELECOM”.
Đề tài ngoài mục đích nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học, đồng
thời còn áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tiễn nhằm giải quyết những vấn đề
vướng mắc. Qua đó, kiểm nghiệm và nâng cao những lý thuyết, lý luận đã học. Ngoài ra
việc nghiên cứu đề tài cũng giúp tích lũy và đúc rút kinh nghiệm trong thực tiễn trong
quản lý nói chung và trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm nói riêng.
Đồng thời làm nổi bật năng lực lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tại Công ty Truyền
dẫn. Qua đó, nhằm đánh giá những mặt tích cực cũng như những vướng mắc còn tồn tại
tại ở Công ty, đưa ra những đề nghị, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm tại Công ty trong thời gian hiện nay.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 1
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
I.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY VIETTEL TELECOM.
Tập đoàn Viễn thông Quân đội được thành lập theo quyết định 2097/2009/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ký vào ngày 14/12/2009, là doanh nghiệp kinh tế quốc
phòng 100% vốn nhà nước với số vốn điều lệ 50.000 tỷ đồng, có tư cách pháp nhân, có
con dấu, biểu tượng và điều lệ tổ chức riêng.
Hoạt động kinh doanh:


- Cung cấp dịch vụ Viễn thông
- Truyền dẫn;
- Bưu chính;
- Phân phối thiết bị đầu cuối;
- Đầu tư tài chính;
- Truyền thông;
- Đầu tư Bất động sản;
- Xuất nhập khẩu;
- Đầu tư nước ngoài.
Công ty viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng công ty viễn thông
Quân Đội (Viettel) được thành lập ngày 18/06/2007 do việc sát nhập hai công ty là Công
ty Điện thoại đường dài Viettel và Công ty Điện thoại di động Viettel thành một công ty
kinh doanh đa dịch vụ. Viettel Telecom giờ đây sẽ cung cấp toàn bộ các dịch vụ viễn
thông của Viettel tại Việt Nam.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 2
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
Dưới đây là một số mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty:
Năm 1989: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Công ty Viễn thông
Quân đội (Viettel) được thành lập.
Năm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Ðiện tử
Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), trở thành nhà khai thác viễn thông thứ hai
tại Việt Nam.
Ngày 31/5/2002: Trung tâm Điện thoại Di động được thành lập, trực thuộc Công
ty Viễn thông Quân đội. Trung tâm có nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới theo
dự án, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới.
Ngày 7/6/2004: Mạng di động 098 bắt đầu hoạt động thử nghiệm, chuẩn bị các
điều kiện để đi vào kinh doanh.
Ngày 15/10/2004: Mạng 098 chính thức đi vào hoạt động, phục vụ khách hàng.
Ngày 20/11/2004: Sau hơn một tháng đi vào hoạt động, mạng 098 đã đạt được
100.000 thuê bao.

Ngày 6/4/2005, Trung tâm Điện thoại Di động được chuyển thành Công ty Điện
thoại Di động (Viettel Mobile) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel).
Ngày 8/9/2005: Viettel Mobile đón khách hàng thứ 1 triệu.
Ngày 15/10/2005: Viettel Mobile kỷ niệm 1 năm ngày thành lập và công bố số
thuê bao đạt được là gần 1,5 triệu, một tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử ngành
thông tin di động ở Việt Nam.
Ngày 7/1/2006: Chưa đầy 4 tháng sau khi đón khách hàng thứ 1 triệu, Viettel
Mobile đón khách hàng thứ 2 triệu, trở thành một trong ba nhà cung cấp dịch vụ di động
lớn nhất Việt Nam.
Ngày 4/5/2006: Viettel Mobile đã chính thức đạt 3 triệu khách hàng.
Ngày 21/7/2006: Viettel Mobile đạt con số 4 triệu khách hàng.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 3
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
Ngày 15/10/2006: Viettel Mobile tròn 2 năm tuổi với 5 triệu khách hàng.
Ngày 06/11/2006: Viettel Mobile lập kỷ lục mới với 6 triệu khách hàng, khẳng
định vị thế hàng đầu tại Việt Nam và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và phong
cách phục vụ khách hàng.
Tháng 4/2007: Viettel Telecom được thành lập với việc sát nhập Công ty Điện
thoại Đường Dài và Công ty Điện thoại Di Động Viettel, với mục tiêu trở thành nhà cung
cấp viễn thông hàng đầu tại Việt Nam.
Tháng 7-2007: Theo số liệu của Bộ Bưu chính Viễn thông (do các mạng di động
báo cáo), mạng di động của Viettel Telecom là mạng di động có số lượng thuê bao thực
lớn nhất tính đến cuối tháng 7-2007 với 6,9 triệu thuê bao. MobiFone đứng thứ 2 với gần
6,2 triệu thuê bao và VinaPhone đứng thứ 3 với 5,9 triệu thuê bao. Các thuê bao được
thống kê ở đây là thuê bao thực còn hoạt động trên mạng (ít nhất là còn thời hạn nghe,
không tính các thuê bao đã khoá 2 chiều).
Ngày 25/10/2007: Viettel Telecom có 5.555 trạm BTS. Từ đầu năm 2007 đến nay,
Viettel Telecom đã xây dựng thêm hơn 2.500 trạm phát sóng và đến cuối năm 2007 số
trạm BTS của Viettel Telecom sẽ là 7.000 trạm.
Ngày 01/10/2007: Tổng Công ty Viễn thông quân đội nằm trong Top 10 doanh

nghiệp lớn nhất trong bảng xếp hạng 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam được UNDP
công bố.
Ngày 7/12/2007: Mạng di động của Viettel Telecom đã có 25 triệu thuê bao.
Ngày 22/1/2008: Viettel Telecom đã kích hoạt hơn 24 triệu thuê bao di động,
trong đó có 15 triệu thuê bao “thật”. Với số thuê bao này, Viettel chiếm 36% thị phần, là
mạng di động lớn nhất Việt Nam hiện nay. Với tốc độ tăng trưởng này, năm 2007 doanh
thu của Viettel đạt hơn 16.000 tỷ đồng, duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu năm sau cao
gấp đôi năm trước trong 3 năm liên tục.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức.
Chức năng
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 4
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
Công ty viễn thông Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội
có các chức năng sau:
• Tham mưu: Giúp Đảng ủy, Ban Giám đốc Tổng Công ty về công tác khai thác, xây dựng,
nghiên cứu phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông, các sản phẩm dịch vụ viễn thông và
xây dựng định hướng chính sách kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ viễn thông trong
nước và quốc tế.
• Quản lý và tổ chức thực hiện: Thừa lệnh Tổng giám đốc tổ chức quản lý, điều hành các
họat động khai thác, xây dựng, nghiên cứu phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông, các
dịch vụ viễn thông và kinh doanh các dịch vụ viễn thông: Vận hành, khai thác các thiết bị
mạng lưới, tổ chức sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng thiết bị định kỳ, ứng cứu thông tin,
nghiên cứu xây dựng, phát triển mạng lưới, tổ chức kinh doanh trên toàn quốc.
• Giám sát: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh
theo kế hoạch đã được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ khai thác và kinh doanh:
• Quản lý toàn bộ mạng lưới hạ tầng kỹ thuật viễn thông và các sản phẩm dịch vụ viễn
thông thống nhất trên toàn quốc.
• Tổ chức vận hành khai thác sử dụng các thiết bị, mạng lưới hiệu quả phục vụ cho sản

xuất kinh doanh.
• Xây dựng các quy trình khai thác, bảo trì bảo dưỡng thiết bị mạng lưới.
• Lập kế họach định kỳ, kế hoạch dự phòng, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát công
tác bảo dưỡng thiết bị theo quy trình.
• Tổ chức ứng cứu thông tin, khắc phục sự cố trên toàn mạng.
• Xây dựng bộ máy, tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh gồm: công tác xây dựng chiến
lược phát triển kinh doanh, tổ chức và quản lý hệ thống bán hàng, CSKH, giải quyết
khiếu nại và các họat động marketing khác.
• Quản lý tốt các hoạt động tài chính, tổ chức lao động, tiền lương, đào tạo, hành chính
quản trị và vật tư, kho tàng…
• Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ cho công tác
khai thác, kinh doanh.
• Nghiên cứu xây dựng phát triển mạng lưới kỹ thuật viễn thông, phát triển các dịch vụ
viễn thông theo công nghệ chung toàn thế giới và theo yêu cầu của khách hàng.
Nhiệm vụ quản lý
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 5
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
• Quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, Nhà nước và Tổng công
ty.
• Nhiệm vụ chính trị
• Chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Giám đốc Tổng công ty xây dựng Công ty thành
một đơn vị VMTD, cụ thể:
• Vững mạnh về chính trị: Cán bộ, CNV có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Tổ chức Đảng TSVM, các tổ chức quần chúng
thường xuyên đạt vững mạnh, giới thiệu cho Đảng nhiều quần chúng ưu tú. Làm tốt công
tác dân vận, xây dựng và giữ vững an toàn trên địa bàn đóng quân.
• Tổ chức biên chế đúng quy định, duy trì nghiêm các chế độ nề nếp.
• Xây dựng nề nếp chính quy và quản lý kỷ luật tốt.
• Đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV toàn trung
tâm.

• Bảo đảm tốt công tác kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, khách hàng tin tưởng.
II. Mô hình quản lý hoạt động sản xuất của công ty viễn thông Viettel Telecom.
2.1 Công ty Viettel Telecom hiện có 19 phòng ban, 6 trung tâm và các đơn vị cấp huyện xã.
Danh sách 19 phòng ban.
- Khối cơ quan quản lý.
1. Phòng Tổ chức lao động.
2. Phòng Chính trị.
3. Phòng Hành chính.
4. Phòng Kế hoạch.
5. Phòng Tài chính.
6. Phòng Đầu tư.
7. Ban kiểm soát nội bộ.
- Khối kinh doanh.
1. Phòng Phát triển sản phẩm dịch vụ.
2. Phòng Truyền thông.
3. Phòng Điều hành bán hang.
- Khối kỹ thuật.
1. Phòng kỹ thuật Công nghệ.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 6
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
2. Phòng IT.
3. Phòng TK&TƯ.
4. Phòng quản lý khai thác.
5. Phòng NOC Công ty.
6. Phòng Xây dựng hạ tầng.
7. Phòng quản lý tài sản.
8. Phòng KCS.
9. Ban NC PT SP DV.
- Khối hỗ trợ.
Danh sách 7 trung tâm:

1.Trung tâm Điều Hành Kỹ Thuật khu vực I, II, III.
2.Trung tâm Phần mềm.
3.Trung tâm Khai thác Công Nghệ Thông Tin.
4.Trung tâm Phát Triển Khách Hàng Doanh Nghiệp.
5.Trung tâm Kinh Doanh VAS.
6.Trung tâm Giải Đáp Khách Hàng.
7. Trung tâm Thanh Khoản.
Các chi nhánh cấp tỉnh/thành phố.
1. Chi nhánh kỹ thuật các tỉnh/thành phố.
2. Chi nhánh kinh doanh các tỉnh/thành phố.
Trung tâm cấp huyện.
668 trung tâm viễn thông huyện.
1. Đội quản lý vận hành khai thác.
2. Trung tâm kinh doanh huyện.
Cấp xã.
1. Nhân viên viên kỹ thuật xã.
2. Nhân viên bán hàng xã.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 7
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 8
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
2.1.1. Những kết quả đã đạt được.
Cung cấp
• Dịch vụ điện thoại di động.
• Dịch vụ điện thoại cố định có dây (PSTN) và không dây (Homephone).
• Dịch vụ Internet (ADSL, dial-up, Leased-line, GTGT…).
• Dịch vụ kết nối Internet (IXP)
• Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế (VoIP, IDD).
Mạng lưới: (tính hết năm 2007)
• Vùng phủ rộng nhất với hơn 6.392 trạm BTS, GPRS phủ toàn quốc, 3.200

node mạng ADSL và PSTN
• 12 triệu thuê bao điện thoại di động đang hoạt động trên mạng
• Mạng lưới thống nhất, điều hành tập trung.
• Hệ thống phân phối dịch vụ rộng khắp với gần 600 cửa hàng, 81 Siêu thị.
• Hội tụ Cố định – Di động – Internet.
Năm 2008, Viettel đạt doanh thu khoảng 30 ngàn tỷ đồng. Xây dựng vững chắc ngôi
vị số 1 về di động tại Việt Nam với việc phát triển mới 10 triệu thuê bao di động, 200
ngàn thuê bao cố định có dây, 300 ngàn thuê bao ADSL, 1 triệu thuê cố định không dây.
Lắp đặt 3.500 trạm BTS và 12.000 km cáp quang. Cũng trong năm 2008, Viettel phát
triển mạng lưới tại Lào và Campuchia với tổng cộng 1.570 trạm BTS, 1.500 km cáp
quang kéo mới. Đồng thời xúc tiến những bước đi quan trọng để lập văn phòng đại diện
tại Hồng Kông, Mỹ và một số nước khác trong khu vực, nhằm sẵn sàng với những thời
cơ đầu tư mới
Năm 2009:
• Trúng tuyển 3G với số điểm gần như tuyệt đối 966/1000 điểm, cùng với số
tiền đặt cọc là 4.500 tỷ đồng, cao nhất trong số các doanh nghiệp tham gia.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 9
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
• 16.473 là số trường học mà Viettel đã kết nối Internet đến tính đến ngày 11 /
6 / 2009
• Tháng 02/2009, Viettel khai trương mạng di động Metfone tại Campuchia.
• Ngày 01/06/2009, nhân dịp 20 kỉ niệm 20 năm thành lập, Viettel đi tiên
phong trong việc giảm cước với mức giảm 30%, kéo theo 1 loạt các đợt giảm
cước của các doanh nghiệp viễn thông khác.
Thành tựu.
Viettel Telecom đã đạt được một số thành tựu lớn trong quá trình phát triển:
- Ngày 17/7/2008: Viettel Telecom đón nhận Huân chương Lao động Hạng
Ba.
- Viettel Telecom xếp hạng thứ 83 trong 100 thương hiệu di động lớn nhất thế
giới.

- Tháng 5/2008, Viettel đạt vị trí số 1 trên thị trường di động Việt Nam, chiếm
hơn 40% thị phần trong tổng số 6 nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động.
- Hiện nay Viettel đang xếp thứ 40 trên thế giới về số thuê bao di động. Năm
2009, Viettel sẽ nỗ lực đạt con số 30 triệu thuê bao, lọt vào top 30 mạng di
động lớn nhất thế giới.
2.2. Trung tâm phần mềm – Viettel Telecom
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 10
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Phần mềm.
Chức năng.
- Tham mưu: Giúp Đảng ủy, Ban Giám đốc Công ty về việc định hướng, xây dựng
các công cụ, ứng dụng CNTT trong công ty, hỗ trợ cho công tác quản lý, sản xuất kinh
doanh của Công ty;
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 11
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
- Quản lý: Trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các công tác liên
quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin của Công ty;
- Sản xuất: trực tiếp xây dựng, phát triển các phần mềm, ứng dụng CNTT phục vụ
cho hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty;
Nhiệm vụ.
- Xây dựng các công cụ, ứng dụng CNTT phục vụ công tác sản xuất, kinh doanh,
quản lý và điều hành của Công ty
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai các sản phẩm dịch vụ
trên hệ thống Công nghệ thông tin của Công ty;
- Chủ trì hoạch định các xu thế, định hướng chiến lược trong lĩnh vực CNTT gắn liền
với sự phát triển của Công ty.
- Trực tiếp làm việc với các đơn vị ngoài Công ty về triển khai các công việc liên
quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin theo sự phân công của Giám đốc Công ty; thường
xuyên nghiên cứu, đề xuất phát triển hoàn thiện, nâng cao chất lượng các ứng dụng
CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ theo kế hoạch SXKD của Công ty;

- Trực tiếp quản lý lao động, hệ thống thiết bị, vật tư, tài sản được giao, sử dụng đúng
mục đích, nhiệm vụ theo quy định của Công ty, Tổng Công ty và Pháp luật;
2.2.1. Mô hình tổ chức Trung tâm Phần mềm – ViettelTelecom.
Ban Giám đốc Trung tâm Phần mềm .
Trưởng phòng
1. Trưởng phòng OSS.
2. Trưởng phòng MSS.
3. Trưởng phòng BSS.
4. Trưởng phòng V&E.
5. Trưởng phòng R&D.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 12
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
6. Trưởng phòng quản lý chất lượng.
7. Trưởng phòng chính phủ điện tử.
8. Trưởng ban tổng hợp.
2.3. Phòng Chính phủ điện tử - Trung tâm Phần mềm
2.3.1. Mô hình tổ chức phòng Chính phủ điện tử.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 13
1. Đỗ Trường Duy(Trưởng phòng)
2. Nguyễn Việt Anh (Phó
phòng)
Ban kiểm thửBan phát triểnBan giải pháp
Phòng Chính phủ điện tử
Ban chiến lược
2. Phạm Bảo Hiếu.
3. Hứa Tiến Thành
1. Đỗ Mạnh Tuấn
(Trưởng ban)
2. Nguyễn Ngọc Huấn
3. Lê Đăng Nam

4. Hoàng Đức Việt
5. Nguyễn Thanh Hưng
6. Đỗ Minh Hiền
7. Trần Mạnh Hùng
1. Lê Thanh Hoàng
(Trưởng ban)
2. Bùi Duy Hùng
3. Lê Trung Kiên
4. Đỗ Xuân Diễn
5. Nguyễn Mạnh Tuấn
6. Nguyễn Trường Giang
7. Bùi Sơn Dương
1. Trịnh Thị Hoàng Yến
(Trưởng ban)
2. Lê Thị Thanh Minh
3. Nguyễn Thị Thu Chung
4. Trần Thị Mỹ Ngọc
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Chính phủ điện tử.
Chức năng.
- Ứng dụng Công Nghệ Thông Tin nhằm hỗ trợ các cơ quan chính phủ đổi mới, làm
việc hiệu quả, hiệu lực, minh bạch, cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân,
doanh nghiệp, tổ chức, tham gia dân chủ quản lý nhà nước.
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành áp dụng trong khối cơ
quan chính phủ.
- Nghiên cứu, triển khai các dự án ứng dụng CNTT theo ngân sách trung ương.
Nhiệm vụ.
- Xác định hiện trạng và nhu cầu ứng dụng CNTT trong cơ quan chính phủ, doanh
nghiệp từ đó lập kế hoạch và đề xuất phát triển các ứng dụng CNTT phục vụ cho công
tác quản lý, điều hành của chính phủ.

- Tập trung nguồn lực thực hiện các dự án Chính phủ điện tử trọng tâm.
- Xây dựng quy trình phối hợp với các đơn vị bên ngoài trung tâm CNTT.
- Ổn định cơ cấu tổ chức, nhân sự, phát triển, đào tạo đội ngũ, bồi dưỡng cán bộ
nguồn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
III. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY VIETTEL TELECOM.
3.1 Định hướng phát triển
Hiện nay Viettel trở thành nhà cung cấp dịch vụ di động hàng đầu Việt Nam, đứng
thứ 53 trong 100 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất thế giới, trên cả Mobiphone
và Vinaphone. Mục tiêu của Viettel là đứng trong top 20 nhà cung cấp dịch vụ lớn nhất
thế giới và top 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất Đông Nam Á. Viettel Telecom
luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những mục tiêu hàng đầu. Đó không chỉ là sự tiên
phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 14
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Trên bước đường phát triển của mình, Viettel
Telecom luôn phấn đấu để:
 Đi tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
 Luôn quan tâm, lắng nghe, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu cầu của khách
hàng.
 Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động
xã hội.
 Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
 Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về An ninh Quốc phòng.
 Phát triển Kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích
chính đáng của khách hàng.
 Luôn luôn coi trọng và hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.

 Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút
nhân tài.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động sản xuất của công ty Viettel
telecom.
Tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, đẩy mạnh các phong trào thi đua,
xây dựng chính sách phát triển hợp lý.
Đào tạo đội ngũ quản lý, nâng cao năng hợp, giúp công tác quản lý ngày càng được
hoàn thiện hơn, xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp
Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với từng thời kì, áp dụng kĩ thuật
cao .
Xây dựng các kênh đại lý cho công ty, tạo ra thị trường cho cho công ty.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 15
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT DVHD: Th.s HỒ NGUYÊN KHOA
KẾT LUẬN
Cơ chế thị trường thúc đẩy cạnh tranh gay gắt giữ các công ty thị trường, xu hướng
đó làm các công ty phải đổi mới phương thức hoạt động sản xuất phù hợp, tạo ra sức cạnh
tranh, đứng vững trên thị trường.
Công ty Viettel telecom không nằm ngoài sự phát triển đó, công ty luôn thay đổi
cách thức quản lý phù hợp, làm giảm chi phí phát sinh, từ đó nâng cao sức cạnh tranh, nhờ
đội ngũ quản lý, nhân viên nhiệt tình mà công ty viettel telecom đã góp công sức trong việc
đưa tập đoàn viễn thông quân đội Viettel trở thành một trong những tập đoàn lớn của Việt
Nam và thế giới.
SVTH: TRƯƠNG NGỌC TRUNG LỚP: B16QTH1 Page 16

×