Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh sa la văn, cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.78 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH
Phô thi san sa may
quản lý vốn đầu t phát triển từ
ngân sách nhà nớc ở tỉnh sa la văn,
cộng hòa dân chủ nhân dân lào
Chuyờn ngnh : Qun lý kinh t
Mó s : 62 34 01 10
Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế
H NI - 2014
Công trình đợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Trịnh Thị ái Hoa
2. TS Nguyễn Quốc Thái
Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia và
Th viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Sa La Văn là một tỉnh thuộc vùng kinh tế Nam Lào. Đây là tỉnh
có nhiều tiềm năng lớn. Hơn 36 năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế
của cả nước, tỉnh Sa La Văn cũng đạt được nhiều thành tựu to lớn về
phát triển kinh tế - xã hội. GDP của tỉnh Sa La Văn tăng trưởng với tốc


độ trung bình 9%/năm trong 10 năm gần đây. Đến nay, GDP bình quân
đầu người của Sa La Văn 923 USD/người/năm.
Trong những năm qua, Nhà nước Lào đã có nhiều chính sách thu hút
vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời Nhà nước đã trực tiếp
đầu tư vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho phát triển kinh tế Nam
Lào, trong đó có tỉnh Sa La Văn. Vốn đầu tư từ NSNN cho phát triển
kinh tế chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư vào các tỉnh này.
Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách, cơ chế nhằm quản lý sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN nói chung và ở tỉnh Sa La Văn
nói riêng.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN của CHDCND Lào
nói chung và của tỉnh Sa La Văn nói riêng còn có nhiều hạn chế. Đây là
một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả vốn đầu tư phát triển
từ NSNN của tỉnh Sa La Văn, theo đó, làm chậm lại quá trình phát triển
kinh tế ở tỉnh so với các tỉnh khác của CHDCND Lào.
Tình hình này đặt ra yêu cầu phải có sự nghiên cứu một cách có hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở
tỉnh Sa La Văn, nước CHDCND Lào. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi
chọn: "Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa
La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" làm đề tài cho luận án tiến
sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là hệ thống hóa, làm rõ thêm
cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư phát
triển từ NSNN tỉnh Sa La Văn, CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, đề xuất
giải pháp đổi mới quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh Sa La
Văn, CHDCND Lào.
Để thực hiện mục đích này, đề tài luận án có nhiệm vụ: Phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh;
2

Phân tích đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
tỉnh Sa La Văn, nước CHDCND Lào; Đề xuất giải pháp đổi mới quản lý
vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh Sa La Văn, nước CHDCND Lào.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là quản lý vốn đầu tư phát
triển từ NSNN cấp tỉnh; Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề nghiên cứu được
xem xét trong phạm vi tỉnh Sa La Văn; Luận án chỉ nghiên cứu quản lý
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh không nghiên
cứu quản lý vốn ở cấp dự án; Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho
giai đoạn 2006 - 2012, các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn đến
năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án, đã sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp dựa trên những nghiên cứu của các tác giả trong nước và
nước ngoài. Tổng kết, đánh giá thực tiễn quản lý vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước ở tỉnh Sa La Văn dựa trên số liệu điều tra, thống kê của Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh
Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Cũng đã trực tiếp trao đổi với
các cơ quan quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Sa La
Văn thông qua phỏng vấn chuyên gia, các cán bộ, các nhà làm chính sách
và xây dựng cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển của tỉnh Sa La Văn.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học như sau:
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh Sa La Văn, nước CHDCND Lào.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Sa La Văn, nước CHDCND Lào.
6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu 4 chương, 10 tiết.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đế đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở các nước phương Tây
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về tài chính công
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu quản lý dự án
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về quản lý đầu tư, vốn NSNN.
Thứ hai, nhóm nghiên cứu về quản lý tài chính, chi NSNN.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Lào
1.1.2.1.Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư nhà nước
trong phát triển
1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý NSNN trong phát triển
1.2. Những kết luận và vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của
luận án
Thứ nhất, chủ đề quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở Lào được
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý nhà nước, nhiều cơ sở
nghiên cứu khoa học và bản thân các nhà khoa học; Thứ hai, có một số
vấn đề hiện nay chưa thực sự thống nhất trong nhận thức và cũng chưa
được lý giải nhiều. Cụ thể: i) vấn đề phân cấp, phối hợp giữa trung ương
với địa phương, giữa vùng - lãnh thổ, giữa địa giới hành chính và không
gian kinh tế; ii) vai trò của Nhà nước địa phương đối với quản lý vốn đầu
tư phát triển từ NSNN; Lĩnh vực nào nhà nước nên đầu tư, lĩnh vực nào
tư nhân nên đầu tư, lĩnh vực nào hợp tác công - tư; iii)Đẩy mạnh việc áp
dụng mô hình đầu tư mới nhằm thu hút nguồn lực từ khu vực tư nhân,

giảm nhẹ gánh nặng NSNN chi cho đầu tư phát triển ; Thứ ba, các công
trình nghiên cứu trước đây về quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
chưa đi vào nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các vấn đề: Khái niệm về quản
lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN; Nội dung quản lý vốn đầu tư phát triển
từ NSNN trên một địa bàn cụ thể - tỉnh Sa La Văn của Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào; Phân tích thực trạng và tìm kiếm các giải pháp quản lý
vốn đầu tư phát triển từ NSNN gắn liền với những đặc điểm cụ thể của
tỉnh Sa La Văn.
4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
2.1. Một số vấn đề chung về vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước cấp tỉnh
2.1.1.Khái niệm quản lý vốn ĐTPT từ NSNN cấp tỉnh
Luận án đã phận tích một số khái niệm cơ bản như sau :
Đầu tư tài chính ; Đầu tư thương mại ; Đầu tư sản xuất; Đầu tư dài
hạn ; Đầu tư ngắn hạn; Đầu tư chuyển dịch; Đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư phát triển từ NSNN là vốn từ nguồn NSNN, được bỏ ra để
thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tài sản
vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu,
hàng hóa, cầu cống, đường xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật) cho toàn bộ nền
kinh tế.
2.1.2. Phân loại vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn NSNN, có thể có nguồn vốn đầu tư phát triển sau
đây:Vốn đầu tư phát triển từ NSNN là thuế, phí, Vốn đầu tư phát triển từ
NSNN là nguồn vốn viện trợ, Vốn đầu tư phát triển từ NSNN là nguồn
vốn ODA; Căn cứ vào chủ thể quản lý, vốn đầu tư phát triển từ NSNN
có các loại sau:Vốn đầu tư phát triển từ NSNN trung ương, Vốn đầu tư

phát triển từ NSNN địa phương, Nguồn vốn phát triển của chính phủ
2.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
cấp tỉnh
Một là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh luôn gắn liền với quyền
lực của ngân sách cấp tỉnh; Hai là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh liên
quan chặt chẽ với mức đóng thuế của dân địa phương và đầu tư của hộ gia
đình và doanh nghiệp; Ba là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh
thường được sử dụng vì lợi ích cả cộng đồng, lợi ích của địa phương, lợi
ích quốc gia; Bốn là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN được sử dụng vào
chương trình, dự án lớn có quy mô lớn và quan trọng của địa phương, của
quốc gia.
2.1.4. Vai trò của vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Một là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN góp phần tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động; Hai là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN có
vai trò làm tăng tổng cầu và kích thích tăng trưởng kinh tế địa phương
và kinh tế quốc gia trong ngắn hạn; Ba là, đầu tư phát triển từ NSNN
5
cấp tỉnh có tác động thu hút đầu tư từ các địa phương khác và từ nước
ngoài; Bốn là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN có tác động làm tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế địa phương và góp phần tăng năng lực sản
xuất của của nền kinh tế cả nước, tăng tổng cung của nền kinh tế trong
dài hạn; Năm là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN có tác động cải cách cơ
cấu ngành.
2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước cấp tỉnh
2.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước
2.2.1.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước cấp tỉnh
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh là việc chính quyền

cấp tỉnh sử dụng tổng thể các biện pháp, công cụ tác động vào quá trình
phân bổ và sử dụng vốn từ NSNN cho đầu tư phát triển nhằm đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
Khi xem xét khái niệm trên, cần lưu ý một số điểm: Một là, chủ thể
quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh là chính quyền cấp tỉnh.
Ở mỗi quốc gia, chính quyền tỉnh được tổ chức theo mô hình riêng và có
chức năng cụ thể, do pháp luật quy định; Hai là, đối tượng quản lý vốn
đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh là NSNN tỉnh được sử dụng cho đầu tư
phát triển và các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia vào quá trình đầu tư
phát triển từ NSNN tỉnh; Ba là, mục tiêu quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước cấp tỉnh góp phần bảo đảm hiệu quả đầu tư từ ngân
sách nhà nước cấp tỉnh, Bốn là, phương thức và công cụ quản lý vốn
ĐTPT từ NSNN bao gồm việc phân cấp quản lý, lập kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ NSNN, phân bổ vốn ĐTPT từ NSNN, tổ chức thực hiện vốn
ĐTPT từ NSNN, tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý vốn ĐTPT
từ NSNN, Năm la, kiểm tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển từ NSNN;
Sáu là, quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN được thực hiện trên một số
lĩnh vực quan trọng; Bảy là, cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN tỉnh là hệ thống các biện pháp, công cụ, cách thức chính quyền
tỉnh sử dụng để quản lý vốn NSNN cho đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh.
2.2.1.2. Vai trò của quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh
Một là, quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh có vai trò quan
6
trọng trong việc bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh; Hai là, quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNNtỉnh góp phần
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh; Ba là, quản lý
vốn đầu tư phát triển từ NSNN có vai trò định hướng cho các hoạt động
đầu tư trong nền kinh tế, thúc đẩy việc sử dụng các nguồn lực vốn đầu tư

phát triển của một cách hiệu quả; Bốn là, quản lý vốn đầu tư phát triển
từ NSNN góp phần bảo đảm kỷ cương, kỷ luật chính sách. Năm là, quản
lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh từ ngân sách nhà
nước cấp tỉnh góp phần tạo lập môi trường. Sáu là, quản lý vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh còn bảo đảm phát huy tính chủ
động của cấp tỉnh.
2.2.2. Bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
Bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước gồm:
Quốc hội; Chính phủ với các bộ như: Bộ Tài chính và Bộ kế hoạch và
đầu tư; Kiểm toán nhà nước; Thanh tra Chính phủ; Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương,
UBND tỉnh với các sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Ban quản
lý dự án đầu tư, Thanh tra tỉnh…
2.2.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư phát triển
tứ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh
2.2.3.1. Nội dung của quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở cấp tỉnh
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở cấp tỉnh có 5 nội dung:
* Phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở cấp tỉnh.
* Lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
* Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
* Phối hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN của các cơ
quan chức năng.
2.2.3.2. Tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
ở cấp tỉnh
* Đánh giá phân cấp quản lý đầu tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh.
* Đánh giá việc lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở cấp tỉnh.
* Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý vốn đầu tư phát
triển từ NSNN.
* Đánh giá kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lý vốn đầu tư phát triển

từ NSNN.
* Đánh giá sự phối kết hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ
7
NSNN giữa các cơ quan quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN với các
đơn vị sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh có thể
được đánh giá theo hiệu quả vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
+ Về mặt định tính
+ Về mặt định lượng
2.2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước
Một là, xu hướng mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế. Hai là,
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Ba là, chính sách tài chính quốc gia.
Bốn là, thu nhập bình quân đầu người, quy mô ngân sách nhà nước, vay
nợ của Chính phủ. Năm là, sự phát triển của khoa học và công nghệ. Sáu
là, mô hình tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước và trình độ quản lý.
2.3. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước của một số địa phương trong nước, quốc tế và bài học rút ra
cho tỉnh Sa La Văn
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước của tỉnh Cao Bằng - Việt Nam
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước của tỉnh Chăm Pa Sắc, Sa Văn Na Khết (Lào)
- Kinh nghiệm của tỉnh Chăm Pa sắc:
- Kinh nghiệm của tỉnh Sa Văn Na Khệt:
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Sa La Văn
Một là, tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN thực
sự được coi là nhiệm vụ ưu tiên, Hai là, về phân cấp quản lý vốn đầu tư
phát triển từ NSNN, nếu được thực hiện tốt sẽ có tác động rất tích cực

tới tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển, Ba là, kế hoạch vốn đầu tư
phát triển là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương; Bốn là, về tổ chức thực hiện quản lý vốn đầu tư phát
triển. Cần có nhiều bước đổi mới theo hướng áp dụng một số chính sách
và cơ chế mới nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư phát triển
và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của NSNN của tỉnh; Năm là, về kiểm
tra thực hiện, Ban quản lý đầu tư kiểm tra, giám sát đối với nhà thầu, tư
vấn giám sát trong việc xác nhận khối lượng thanh toán.
8
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH SA LA VĂN
3.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của
tỉnh Sa La Văn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Sa La Văn
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Sa La Văn
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Sa La Văn
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước của tỉnh Sa La Văn
3.1.2.1. Những thuận lợi
3.1.2.2. Những khó khăn
3.2. Bộ máy quản lý và thực trạng quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước của tỉnh Sa La Văn
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
UBND tỉnh cụ thể hóa các chủ trương, định hướng lớn của cấp Ủy liên
quan đến hoạt động đầu tư phát triển từ NSNN nằm trong tổng thể kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư có trách
nhiệm thẩm định và phê duyệt, các dự án đầu tư bố trí vốn đầu tư phát
triển từ NSNN (kể cả cấp trung ương và địa phương) cho các công trình.

9
Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
ở tỉnh Sa La Văn
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sa La Văn [122].
Sở Tài chính là cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN ở địa phương, thống nhất khoản vốn vay, vốn viện trợ của tỉnh để
dành cho đầu tư phát triển; Sở Giao thông vận tải thống nhất thực
hiện quản lý nhà nước về xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn xây
dựng, quy chuẩn xây dựng, ban hành, công bố các loại định mức xây
dựng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan quan đến quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư theo phân cấp, quyết định; KBNN
tham gia vào công việc thẩm định cấp phát và quản lý tất cả các dự
án đầu tư thuộc vốn NSNN hoặc là nguồn vốn được coi như là
NSNN, đó là khoản đóng góp, viện trợ không hoàn lại; Hệ thống
KBNN trên địa bàn tỉnh tổ chức kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
phát triển cho các dự án, công trình. Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư
(Ban quản lý đầu tư), Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trong việc
đảm bảo nguồn vốn và thủ tục thanh toán cho dự án, công trình; Ban
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Sở
Tài chính
Sở Xây dựng
Kho bạc
nhà nước
Ủy ban nhân
dân tỉnh
Kiểm toán
nhà nước
ĐTPT từ ngân sách nhà nước

BQLĐT
thuộc Sở
BQLĐT
thuộc Sở
BQLĐT
thuộc Sở
BQLĐT
Thuộc Sở
10
quản lý đầu tư là người trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát
triển để giúp chủ đầu tư thực hiện dự án; Các sở, ban, ngành khác: có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư trong
việc lập kế hoạch ngân sách, kế hoạch đầu tư phát triển từ NSNN
thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
3.2.2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước ở tỉnh Sa La Văn
3.2.2.1. Thực trạng phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
ở tỉnh Sa La Văn
Từ 2006 đến 2007, phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
ở tỉnh Sa La Văn được thực hiện theo Quyết định 58/CP, ngày 22 tháng
5 năm 2002.
Từ 2008, việc phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN
được thực hiện theo Quyết định số 45/2008/QĐ - UBND về thẩm
quyền quyết định và trách nhiệm quản lý các dự án sử dụng vốn đầu
tư phát triển từ NSNN cấp tỉnh như sau: i). UBND tỉnh quản lý vốn
đầu tư phát triển tại các dự án Nhóm A trị giá từ 50 tỷ kíp trở
xuống; Nhóm B trị giá từ trên 10 tỷ kíp đến 20 tỷ kíp; Nhóm C giá
trị từ 10 tỷ kíp trở xuống; ii). Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài
chính quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN tại các dự án nhóm B,
C, trị giá từ 10 tỷ kíp trở xuống; iii). UBND huyện quản lý các dự

án thuộc nhóm A, B, C và có giá trị từ 5 tỷ Kíp trở xuống.
Chủ đầu tư (cơ quan cấp phát vốn đầu tư) trực tiếp quản lý thực hiện
dự án, có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, thực hiện đầy đủ
các nội dung quy trình về quản lý tài chính: phải bồi thường thiệt hại vật
chất nếu gây lãng phí vốn đầu tư.
3.2.2.2. Thực trạng lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
* Về thực trạng lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
Hiện nay, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, kế hoạch đầu
tư của tỉnh và kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN trên địa bàn
tỉnh Sa La Văn được thực hiện theo một số quyết định của Thủ tướng
11
Chính phủ như Quyết định số 271/CP, ngày 20/4/2006, của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt, Quyết định số 75/CP, ngày 20/9/2008, của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng
Duyên hải Bắc Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025; Quyết
định 231/CP, ngày 8/9/2010, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch phát triển vành đai kinh tế vùng miền Nam đến năm 2020;
Quyết định số 2525/CP ngày 14/9/2012, của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỉnh Sa La Văn đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2010.
* Về thực trạng phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN ở tỉnh Sa La Văn
Hàng năm, trên địa bàn tỉnh Sa La Văn có nhiều nguồn vốn ngân sách
dành cho đầu tư phát triển. Hầu hết các nguồn vốn đều có địa chỉ đầu tư
theo quy định, không thể điều chuyển vốn từ nguồn này sang nguồn khác
và ngược lại, mà chỉ có thể điều hòa trong nội bộ nguồn. Tuy nhiên, việc
phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN chưa thể hiện rõ nét những
ưu tiên của tỉnh. Việc sử dụng vốn vẫn chưa quan tâm đầy đủ tới kết
quả đầu ra của quá trình đầu tư.Việc đánh giá, phân tích và dự báo
nguồn vốn đầu tư phát triển từ NSNN còn rất hạn chế.

3.2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
Một là, vốn đầu tư phát triển từ NSNN thường thực hiện chậm
hơn nhiều so với tiến độ thi công. Ở tỉnh Sa La Văn, nước
CHDCND Lào, chỉ tiêu về vốn thường được thông qua chính thức
vào quý II, nhưng việc cấp phát thường được thực hiện trong quý
III hoặc là cuối năm. Điều đó đã dẫn tới tình trạng, nhiều công
trình đã được hoàn thành, nhưng việc thực hiện giải ngân vốn
không hết; Hai là, trình tự và cách giải ngân cho dự án đầu tư phát
triển hiện nay còn có những bất cập.
Kết quả cấp phát vốn đầu tư phát triển từ NSNN trong giai đoạn
2006 - 2012.
12
Bảng 3.1: Tổng cấp phát vốn đầu tư phát triển từ
NSNN ở tỉnh Sa La Văn giai đoạn 2006 - 2012
Đơn vị tính: Tỷ kíp
Các nguồn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
KH
Cấp
phát
KH
Cấp phát
KH

Cấp
phát
KH
Cấp
phát
KH
Cấp
phát
KH
Cấp
phát
KH
Cấp
phát
NSNN-TW
840,70
840,70
982,65
982,65
985,26
985,26
990,78
990,78
993,38
993,38
1.120,00
1.120,00
1.200,12
1.200,12
NSNN-ĐP

760,12
760,12
850,00
850,00
890,47
890,47
950,00
950,00
960,74
965,90
967,61
967,1
970,43
970,43
Tổng
1.600,82
1.600,82
1.832,65
1.832,65
1.875,73
1.875,73
1.940,78
1.940,78
1.954,12
1.954,28
2.087,10
2.087,61
2.170,55
2.170,55
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sa La Văn [126],[127].

Qua thực tiễn triển khai kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN
trong những năm qua, bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận
thì việc thực hiện vốn đầu tư phát triển từ NSNN còn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém sau đây: Một là, tình trạng đầu tư dàn trải, theo đó,
vốn đầu tư phát triển từ NSNN cũng bị dàn trải; Hai là, một số dự án
đầu tư được triển khai thực hiện chưa tuân thủ trình tự, thủ tục trong
đầu tư phát triển từ NSNN, không đảm bảo được về nguồn vốn vẫn
quyết định đầu tư phát triển, bố trí kế hoạch vốn đầu tư khi chưa có
quyết định đầu tư; Ba là, việc lập, thẩm định, phê duyệt ở một bộ phận
đầu tư chưa đảm bảo dẫn tới có tình trạng chủ trương đầu tư sai gây
lãng phí; Bốn là, công tác đền bù và giải phóng mặt bằng ở hầu hết
các đầu tư đều có vướng mắc, tiến hành chậm làm chậm tiến độ thực
hiện đầu tư, chậm phát huy hiệu quả của đầu tư; Năm là, nợ đọng
trong đầu tư phát triển tại các dự án còn lớn; Sáu là, việc quản lý cấp
phát vốn chưa tập trung thống nhất vào một đầu mối, nhiều cơ quan
cùng tham gia; Bảy là, việc bố trí vốn theo Nghị định số 25/2008/CP
ngày 17/8/2008 của Chính phủ là rất khó khăn.
3.2.2.4. Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
Trong năm 2008 - 2010, Kiểm toán nhà nước và Thanh tra tỉnh đã tiến
hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn Sa La Văn,
kiến nghị xử lý 132,17 tỷ kíp. Đến tháng 4/2009, đã xử lý 119,71 tỷ kíp,
còn lại 12,46 tỷ kíp chưa xử lý.
Riêng năm 2010 - 2012, thanh tra các cấp đã tiến hành 2 cuộc
13
thanh tra, kiến nghị thu hồi vào NSNN 27,62 tỷ kíp, đã thu hồi 20,10
tỷ kíp.
3.2.2.5. Thực trạng phối hợp trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước của các cơ quan chức năng ở tỉnh Sa La Văn
UBND tỉnh: Cụ thể hóa các chủ trương, định hướng lớn của cấp ủy

liên quan đến vốn đầu tư phát triển từ NSNN nằm trong kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu cho UBND; Sở Giao thông vận tải: Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tham mưu cho UBND; Sở Kho bạc nhà nước: Phối hợp
chặt chẽ với chủ đầu tư, Sở Tài chính; Các sở chủ quản: Sở Nông -
Lâm nghiệp, Sở Thương mại tham gia làm thành viên của hội đồng
ngành. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Các Ban
quản ý dự án thuộc các Sở: Phối hợp với các cơ quan chức năng, nhà
thầu thực hiện quản lý dự án và triển khai kế hoạch vốn đầu tư.
3.3. Đánh giá chung về quản lý vốn đầu tư phát triển từ nsnn tỉnh
Sa La Văn
3.3.1. Những thành công của quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
Một là, quản lý vốn ĐTPT từ NSNN đã đáp ứng được một số yêu
cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Hai là, công tác kế hoạch kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp và đạt được những kết quả
quan trọng. Ba là, quản lý vốn ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh đã chấp
hành theo hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Bốn là,
cơ quan chức năng của tỉnh Sa La Văn đã xây dựng được các văn bản
hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách của Trung ương phù hợp với
điều kiện của địa phương. Năm là, đã hình thành, xây dựng được tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước trong quản lý vốn ĐTPT từ NSNN khá đầy đủ
với những quy định rõ ràng . Sáu là, đã xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức quản lý nhà nước đối với quá trình vốn ĐTPT từ NSNNcó
chất lượng. Bảy là, hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất ở địa tỉnh được tăng cường. Tám là, hoạt động của các cơ quan
kiểm tra trung ương, tỉnh, thanh tra của các sở ban ngành chuyên môn
ngày càng được tăng cường .Chín là, kiểm toán nhà nước trong những
năm qua đã làm tiết kiệm chi và tăng thu cho ngân sách nhà nước tỉnh

hàng trăm tỷ đồng.
3.3.2. Những hạn chế trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân
14
sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
Một là, thực hiện phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển tại các dự án
đầu tư sử dụng vốn NSNN còn có hạn chế, bất cập; Hai là, chất lượng kế
hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN chưa cao ; Ba là, quản lý vốn đầu tư
phát triển từ NSNN còn có nhiều sai phạm, gây thất thoát lãng phí
NSNN; Bốn là, việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh tra nhà
nước của tỉnh chưa thường xuyên, diện kiểm tra còn hẹp, chưa sâu, chất
lượng kiểm tra còn nhiều hạn chế; Năm là, việc phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN còn một số
hạn chế.
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng quản lý nhà nước đối
với vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
3.3.3.1. Nguyên nhân thành công
Nhà nước đã ban hành được một hệ thống luật pháp, chính sách, cơ
chế quản lý NSNN và vốn đầu tư phát triển từ NSNN khá đầy đủ. Chính
phủ điều chuyển ngân sách nhà nước cho tỉnh; kinh tế tỉnh tăng trưởng
với tốc độ khá cao; Việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch đầu tư phát triển từ NSNN được thực hiện trước một bước; Các
quy hoạch ngành và các lĩnh vực, tỉnh đã phê duyệt được đề án quy hoạch;
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư phát triển tứ NSNN của tỉnh; Xây
dựng được đội ngũ công chức quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN có
chất lượng.
3.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, sự quyết tâm, lập trường và năng lực quản lý của tỉnh đối với
vốn đầu tư phát triển từ NSNN còn bất cập; Hai là, nhận thức về quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, về sử dụng vốn đầu
tư phát triển từ NSNN còn những điểm chưa được làm rõ; Ba là, các bộ,

ngành trong triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN còn yếu; Bốn là, cơ chế, chính sách đối với vốn đầu tư phát triển
từ NSNN chưa đầy đủ; Năm là, năng lực của các chủ đầu tư, BQLDA
còn nhiều bất cập; Sáu là, hạn chế trong bộ máy tổ chức quản lý vốn đầu
tư phát triển từ NSNN; Bảy là, nhận thức về vai trò của công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan thanh tra của tỉnh, thanh tra các ngành,
các đơn vị, chủ đầu tư, BQLDA chưa thực sự đầy đủ dẫn đến tình trạng
kém hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát đối
với vốn đầu tư phát triển từ NSNN.
15
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH SA LA VĂN
4.1. Định hướng phát triển kinh tế và phương hướng hoàn thiện
quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của tỉnh Sa
La Văn
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế và một số mục tiêu cụ thể của
tỉnh Sa La Văn đến năm 2020
4.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế
Huy động mọi tiềm năng của tỉnh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp chủ lực, nâng cao chất lượng ngành
dịch vụ, phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiệu quả, bền vững,
phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, khuyến khích phát triển các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ tại các các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh, tiếp
tục đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó
tập trung đầu tư các dự án trọng điểm có tác động lớn đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thực hiện đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục -

đào tạo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, Phát triển, nâng cao các giá
trị bản sắc văn hóa dân tộc, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, đảm
bảo công bằng và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.
4.1.1.2. Một số mục tiêu cụ thể đến 2020
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt trên 10%/năm, trong đó, ngành
nông - lâm nghiệp tăng bình quân 8%/năm, ngành công nghiệp tăng
12%/năm, ngành dịch vụ tăng 14,48%/năm, phấn đấu thực hiện cơ cấu
kinh tế các ngành với tỷ trọng như sau: nông - lâm nghiệp 28% GDP, công
nghiệp 38% GDP, dịch vụ 34% GDP. GDP bình quân đầu người 2.100
16
USD/người.
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sa La Văn
4.1.2.1. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
4.1.2.2. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước phải đảm bảo cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng hiệu
quả
4.1.2.3. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước phải đảm bảo phát triển kinh tế của tỉnh Sa La Văn phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế của các tỉnh phía Nam Lào
4.1.2.4. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phải
đảm bảo công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cấp
quản lý
4.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước của tỉnh Sa La Văn
4.2.1. Giải pháp hoàn hiện phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
4.2.1.1. Hoàn thiện phân cấp thẩm quyền, thẩm định đối với vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước

Tăng cường phân cấp thẩm quyền trong thẩm định vốn đầu tư phát
triển từ NSNN theo hướng phân cấp cần triệt để, rõ ràng hơn, cụ thể,
không duy trì việc một cơ quan có tư cách pháp lý kép (vừa là người
quyết định đầu tư, vừa là chủ đầu tư), tăng quyền hạn và trách nhiệm của
các cấp, chỉ thực hiện ủy quyền trong trường hợp không thể phân cấp
được. Sau đây là một số giải pháp cụ thể:
Một là, tách bạch quyền quyết định đầu tư và quyền chủ đầu tư; Hai
là, phân cấp toàn diện việc phê duyệt vốn đầu tư và kế hoạch đấu thầu
đối với vốn đầu tư nhóm A, B và C cho các cơ quan cấp huyện nếu xét
thấy đủ điều kiện; Ba là, việc phân cấp thẩm quyền thẩm định vốn đầu tư
17
phát triển từ NSNN phải dựa trên cơ sở năng lực thực tế và các điều kiện
cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
4.2.1.2. Hoàn hiện phân cấp phân bổ ngân sách đầu tư phát triển
Một là, UBND tỉnh chịu trách nhiệm lập dự toán chi tiêu công tại cấp
mình và chi ngân sách địa phương cấp huyện, chi tiết theo các lĩnh vực
và khoản mục chi; Hai là, cơ quan tài chính ở cấp huyện có trách nhiệm
xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; Ba là, về
chi ngân sách đầu tư phát triển, căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh và
chức năng quản lý của cán bộ, các huyện trình UBND tỉnh ra quy định
phân cấp quản lý chi đầu tư phát triển cho NSNN từng huyện.
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch ngân sách đầu tư phát
triển ở tỉnh Sa La Văn
4.2.2.1. Nâng cao chất lượng kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ
NSNN của tỉnh
Một là, tạo khung khổ pháp lý đủ mạnh, đồng bộ cho việc lập kế
hoạch ngân sách đầu tư phát triển, đồng thời kiện toàn việc lập, phê
duyệt và quản lý kế hoạch ở tất cả các ngành, đơn vị; Hai là, công
khai, minh bạch, tăng cường công tác giám sát, tham gia của cộng đồng
đối với việc xây dựng kế hoạch; Ba là, gắn trách nhiệm kinh tế, chính trị,

chức vụ với chất lượng quyết định phê duyệt các quy hoạch của người có
thẩm quyền; Bốn là, bố trí đủ kinh phí nhà nước cho công việc quy
hoạch, kế hoạch. Điều này xuất phát từ tầm quan trọng của chính việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
4.1.1.2. Đổi mới phương thức lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh
Một là, cần tăng cường sự phối hợp các ngành, đơn vị trong việc lập
kế hoạch ngân sách đầu tư phát triển; Hai là, lập kế hoạch ngân sách
đầu tư phát triển phải đảm bảo tính kịp thời của kế hoạch; Ba là, cân
đối các loại nguồn vốn NSNN cho đầu tư phát triển phải đảm bảo tính
khả thi cao; Bốn là, tiến hành cập nhật, hiệu chỉnh vốn ngân sách đầu tư
18
phát triển một cách khoa học.
4.2.3. Giải pháp hoàn hiện tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
Một là, xây dựng và hoàn hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN thống nhất giữa các ban, ngành của tỉnh; Hai là, tiếp tục hoàn
hiện phương pháp cấp phát vốn đầu tư phát triển từ NSNN đối với các
chương trình, dự án đầu tư và công trình mà nguồn vốn do NSNN dành
cho đầu tư phát triển; Ba là, để khắc phục tình trạng nhiều khâu trung
gian, là cơ sở gây nên tình trạng phân tán và thất thoát vốn, toàn bộ
lượng vốn đã có kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc tỉnh, nên
giao cho tỉnh quản lý, giám sát, phân bổ và sử dụng; Bốn là, để khắc
phục tình trạng vốn đầu tư bị dàn trải kéo dài, cần thực hiện nghiêm quy
định về tiến độ và thời hạn hoàn thành, có sự giám sát của UBND tỉnh;
Năm là, cải tiến quy trình cấp phát vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh.
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
4.2.4.1. Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước
Một là, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của UBND tỉnh theo

hướng xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát thường xuyên, hàng năm;
Hai là, tăng cường chế độ báo cáo kiểm tra, giám sát, đánh giá việc sử
dụng vốn đầu tư phát triển, gắn trách nhiệm của người có thẩm quyền;
Ba là, tăng cường kiểm tra đối với tiến trình thực hiện các chương trình
dự án đầu tư, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quyết toán vốn đầu tư
phát triển từ NSNN.
4.2.4.2. Đổi mới hoạt động thanh tra của các cơ quan thanh tra vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
Một là, thanh tra tỉnh cần chủ trì để xây dựng được một cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan thanh tra; Hai là, luật hóa điều kiện, trách nhiệm
19
và quyền hạn của tổ trưởng tổ thanh tra trong một đoàn thanh tra; Ba là,
nâng cao chất lượng thanh tra của thanh tra các ngành, đơn vị, tránh nể
nang, khép kín, thiếu khách quan khi thực hiện thanh tra các dự án đầu
tư phát triển từ NSNN do chính bộ, ngành thực hiện.
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ quản
lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn
4.2.5.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước
Một là, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, tránh
chồng chéo, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả; Hai là, UBND tỉnh cần quy
định việc lập dự toán NSNN cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên
và phân bổ NSNN cho đầu tư phát triển; Ba là, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chỉ nên giữ chức năng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, các quy hoạch, kế hoạch phát triển - xã hội, các kế hoạch phát triển
kinh tế trung hạn 2 năm; Bốn là, hướng tới tính chuyên nghiệp trong
quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN; Năm là, KBNN cần có quy định
cụ thể về cơ cấu tổ chức KBNN tỉnh để thống nhất trong phạm vi cả tỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát, thanh toán cho các dự
án đầu tư phát triển từ NSNN; Sấu là, UBND tỉnh cần thiết lập Ủy ban

thanh tra đặc biệt chuyên về kiểm tra giám sát việc quản lý vốn đầu tư
phát triển ở cấp tỉnh và cấp huyện; Bảy là, tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện đồng bộ chính sách sử dụng
vốn đầu tư phát triển; Tám là, tăng cường các biện pháp chống tham
nhũng, kiên quyết loại bỏ chi phí không chính thức trong quản lý vốn
đầu tư và thực hiện đầu tư.
4.2.5.2. Hoàn thiện việc bố trí, sử dụng, bồi dưỡng và nâng cao năng
lực của cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Thứ nhất, các cơ quan quản lý (UBND, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính) bố trí cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN (cả về số
20
lượng, chất lượng, chuyên môn) phải trên cơ sở cơ cấu và chức năng
quản lý theo luật quy định; Thứ hai, Sở Kế hoạch và đầu tư cần chú
trọng, tăng cường cán bộ có đủ tâm và tầm để tham gia vào việc thực
hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chiến lược; Thứ ba, Sở Tài chính
cần củng cố đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng và am hiểu sâu về đầu tư;
Thứ tư, các cơ quan quản lý, các đơn vị ở tỉnh cần được kiện toàn cả về
cơ cấu tổ chức, cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ bản, thẩm định thiết kế
kỹ thuật; Thứ năm, kiện toàn đội ngũ công chức thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán đầu tư phát triển từ NSNN; Thứ sáu, tăng cường trách nhiệm
giải trình của người đứng đầu các sở, ngành, các cơ quan quản lý.
4.2.5.3. Tổ chức tốt việc đào tạo và đào tạo lại cán độ quản lý vốn
đầu tư phát triển từ NSNN của tỉnh
Một là, đào tạo phải trên cơ sở tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cho
từng vị trí công việc; Hai là, cần có tầm nhìn chung và dài hạn trong đào
tạo, có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận theo kiểu nấc
thang; Ba là, hàng năm tiến hành kiểm tra, sát hạch tại trình độ của cán
bộ, công chức, kể cả cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo các cấp.
4.2.5.4. Đẩy mạnh kiểm soát thu nhập kết hợp với chăm lo đầy đủ đời

sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ quản lý
Một là, thực hiện chế độ kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ,
công chức, theo tinh thần của Luật Phòng, chống tham nhũng; Hai là,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước nói chung và công chức quản lý vốn đầu tư phát triển
từ NSNN nói riêng.
4.2.6. Giải pháp khác
4.2.6.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước tỉnh
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Đối ngoại phải có nhiệm vụ đàm phán
21
và tìm kiếm các nguồn vốn; ii) Sở Tài chính quản lý các nguồn vốn thuộc
NSNN; iii) Khi xác định được nhu cầu vốn và nguồn vốn, UBND tỉnh
cần phân công, phối hợp các ngành chức năng tổ chức phân bổ vốn đầu
tư phát triển từ NSNN.
4.2.6.2. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh
Tập trung thực hiện cải cách hành chính công một quyết liệt và coi
đây là giải pháp có tính đột phá. Cần phải nhất quán trong việc thực hiện
một đầu mối trong thủ tục hành chính về quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN tỉnh. Tạo cơ chế liên thông trong thực hiện các thủ tục đầu tư và
cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư phát triển từ NSNN tỉnh. Công
khai hóa các quy trình, thực hiện nghiêm chỉnh quy quy định về quản lý
vốn đầu tư phát triển từ NSNN trên địa bàn tỉnh.
4.2.7. Một số kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ
- Về chính sách sử dụng vốn đầu tư, Nhà nước cần đổi mới chính
sách thu đối với quyền sử dụng vốn; Về đấu thầu các công trình dự án
đầu tư phát triển từ NSNN, Nhà nước cần phải đổi mới quy định về đấu
thầu công trình đầu tư phát triển từ NSNN; Về phân cấp quản lý vốn đầu

tư phát triển từ NSNN; Về khen thưởng và xử lý kỷ luật
Về xử lý vi phạm kê khai tài sản, Nhà nước cần bổ sung các quy định
các nội dung: (1) Bổ sung hai hình thức xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập mà không kê khai trung thực,
đó là cách chức và buộc thôi việc. (2) Việc kê khai tài sản thu nhập phải
gắn với việc chứng minh nguồn gốc tài sản, thu nhập, nếu không chứng
minh được phải sung công quỹ.
22
KẾT LUẬN
Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, một
địa phương. Nó bảo đảm cho sự phát triển ổn định, vững chắc của nền
kinh tế, nâng cao mức sống của người dân, Tuy nhiên, những vai trò
đó chỉ trở thành hiện thực khi vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước được quản lý một cách có hiệu quả.
Sa La Văn là một tỉnh tương đối nghèo, thuộc vùng Nam Lào,
nước CHDCND Lào. Quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tỉnh Sa La Văn trong những năm qua đã có nhiều tiến bộ đáng kể,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương, tốc độ
tăng trưởng kinh tế trung bình của tỉnh giai đoạn 2006-2012 đạt
9,5%/năm. Tuy nhiên, tình trạng lãng phí, thất thoát trong quản lý sử
dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển ở tỉnh Sa La Văn vẫn
còn khá phổ biến, vốn ngân sách nhà nước cho phát triển bị đầu tư dàn
trải, hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
thấp, Những hạn chế đó cùng với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh trong thời gian tới đặt ra yêu cầu phải có những giải pháp hoàn
thiện quản lý vốn đầu từ đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước của
tỉnh Sa La Văn. Luận án Tiến sỹ với đề tài "Quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào" đã được thực hiện và đã đạt được một số kết quả nghiên

cứu chính như sau:
1. Phân tích và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh. Trong đó, làm
rõ khái niệm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh.
2. Luận án đã xác định 5 nội dung quản lý vốn đầu tư phát triển từ
23
ngân sách nhà nước tỉnh, bao gồm: (1) Phân cấp quản lý vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, (2) Lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước, (3) Tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước, (4) Kiểm tra thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước; (5) Phối hợp trong quản lý vốn đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước của các cơ quan chức năng.
3. Trên cơ sở phân tích khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của tỉnh Sa La Văn, những thuận lợi và khó khăn của tỉnh trong đầu tư
phát triển kinh tế, Luận án đã phân tích đánh giá thực trạng quản lý vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh Sa La Văn, giai đoạn 2006-
2012, chỉ ra những thành công, đó là: Quản lý vốn đầu tư phát triển từ
NSNN đã đáp ứng được một số yêu cầu phát triển kinh tế; Xây dựng kế
hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN tập trung cho các công trình trọng
điểm; Đã tổ chức thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ NSNN
theo năm tài khoá trên cơ sở kết quả năm trước đạt được; Đã thực hiện
phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN tương đối phù hợp với
từng giai đoạn phát triển theo cơ chế thị trường; Các cơ quan quản lý
nhà nước, các tổ chức trong quản lý vốn đầu tư phát triển từ NSNN được
nhận thức và phân định rõ ràng; Công tác kiểm tra việc sử dụng vốn đầu
tư phát triển được tăng cường, đã phát hiện được những vấn đề tồn tại
trong cơ chế quản lý; Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư
phát triển từ NSNN, các ngành, đơn vị ở tỉnh đã tuân thủ quy định về
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN. Đặc biệt, luận án đã

chỉ ra 5 hạn chế cần được khắc phục, đó là: (1) Thực hiện phân cấp quản
lý vốn đầu tư phát triển tại các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà
nước còn có hạn chế, bất cập; (2) Chất lượng kế hoạch vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước chưa cao; (3) Quản lý vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách nhà nước còn có nhiều sai phạm, gây thất thoát lãng phí
ngân sách nhà nước; (4) Việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan thanh
tra nhà nước của tỉnh chưa thường xuyên, diện kiểm tra còn hẹp, chưa

×