[Type text]
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh và bền
vững trước hết phải đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Đồng thời muốn có vốn đầu tư
lớn và dài hạn phải đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm. Ngược lại tăng trưởng kinh tế
cao sẽ tạo điều kiện để tăng tỷ lệ tiết kiệm và từ đó tăng khả năng cung ứng vốn đầu
tư. Đây chính là mối quan hệ nhânn quả và nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội ,
mở rộng sản xuất và kinh doanh, từ đó tăng thu nhập quốc dân và cải thiên đời sống
của mọi tầng lớp xã hội.
Trong nền kinh tế nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn tiết kiệm có thể phát
sinh từ những chủ thể khác nhau. Những người có cơ hội đầu tư sinh lời thì thiếu
vốn, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lai không có cơ hội đầu tư. Từ đó hình
thành quá trình giao lưu vốn giữa những người có vốn và những người cần vốn, họ
cần gặp gỡ để thỏa mãn nhu cầu của nhau. Ngân hàng xuất hiện chính là điều tất yếu
để thỏa mãn nhu cầu về vốn đó. Theo thời gian và sự phát triển cho phù hơp tình
hình kinh tế, ngành ngân hàng không chỉ có nhận vốn góp và cho vay vốn mà còn co
rất nhiều dịch vụ nhằm thu hút quý khách hàng của mình và Agribank không phải là
ngoại lệ.
- 1 -
[Type text]
PHẦN I; GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM: AGRIBANK
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Tên viết tắt : Agribank
Hội sở chính : Số2_ Láng Hạ_ Ba Đình_ Hà Nội
Thành lập ngày: 26/03/1988
Điện thoai :
Webisete : www.Agribank.com.vn
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập tại nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Ngân hàng được lập ngày 26/03/1988 theo QĐ số
53/HDBT của chủ tịch hội đồng Bộ Trưởng. Ngân hàng đổi tên từ ngân hàng phát
triển nông nghiịep Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo QĐ số
400/CT ngày 14/11/1990 của thủ tướng chính phur nước Cọng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam. Theo QĐ số 280/QD_ NH5 ngày 15/10/1996 và QĐ số 1836/ QD
_TCCB ngày 28/12/1996, ngân hàng đã đổi tên lần nữa thành ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam như hiện nay. Ngân hang là doanh nghiệp
nhà nước đặc biệt đươc tỏ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, có thời hạn
hoạt động là 99 năm.
- 2 -
[Type text]
II. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngắn hạn bao gồm:
huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chúc cá nhân trên
cơ sơ tài chính và khả năng nguồn vốn ủa ngân hàng . Thực hiện các giao dịch
ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu
và các giáy tờ co giá khác, các dịch vụ của ngân hàng đươc ngân hàng nhà nước việt
Nam cho phép .
III. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHIẾN LƯỢC( SBU)
SBU1 : Dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân
SBU2 : Tiền gửi tiết kiệm
SBU3 : Trả lương qua tài khoản
SBU4 : Mua bán kiều hối
SBU5 : Đầu tư chứng khoán
SBU6 : Thanh toán ngoại tệ
. . . . . . . . . . . . . . . . . . ..
IV. TẦM NHÌN SỨ MẠNG KINH DOANH
1. Tầm nhìn chiến lược
( 1) Tiếp tục giữ vững ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến
trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế .
(2) Đảm bảo đảy mạnh tiến trình hội nhập khu vưc và quốc tế, tăng cường hợp
tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các
nước, các tổ chức tài chính_ ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao
ổn đing và phát triển bền vững.
(3) Xây dựng Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Viêt Nam
thành một tập đoàn tài chính – phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25%_ 28% / năm ,
tổng dư nợ từ 20%_25% /năm , trong đó ty trọng tín dung trung và dài hạn tối đa
chiếm 45% tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép , nợ quá han dưới 1%
- 3 -
NHÂN TỐ
CÔNG NGHỆ
[Type text]
tổng dư nợ , lợi nhuân tói thiểu tăng 10% , tập trung đàu tư cho hệ thống tin học trên
cơ sở đảy nhanh tiến độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục
phụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng.
(4) Xây dưng ngân hàng theo mô hình ngân hàng hai cấp quản lý tập trung
thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dich vụ.
2. Sứ mạng kinh doanh của Agribank
“ AGRIBANK mang phồn thịnh đến với khách hàng”
Như tên gọi của mình ngân hàng nông nghiệp và phàt triển nông thôn Việt
Nam từ khi ra đời đến nay đã gắn bó với nông nghiệp, nông dân va nông thôn .
Nhưng hiện tại nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam đang bước nhanh vào quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do nông dân và nông thôn còn nghèo, nền nông
nghiệp cần vốn đàu tư. Trong điều kiện đó Agribank đã giải quyết nhiệm vụ kinh
điển “ đi vay để cho vay” trước mắt, cũng như phát triển đa dạng hóa dịch vụ kinh
doanh trong chiến lược kinh doanh của mình.
V. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
Năm 2009 2008 2007
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất sinh lời
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- 4 -
NHÂN TỐ
CÔNG NGHỆ
[Type text]
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường rất phức tạp gồm môi
trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là môi trường
vĩ mô và môi trường nhiệm vụ. Mỗi môi trường tác đông tích cực và tiêu cực, tạo
cho doanh nghiệp co những cơ hội và thách thức, có tác động trực tiếp tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp hoạt đông hiệu quả, suy thoái hay phát
triển bền vững đều dựa vào sự nắm bắt cơ hội, né tránh những nguy cơ do môi
trường bên ngoài mang lại, vì thế hiểu được các tác động đến doanh nghiệp là rất
quan trọng . Ta đi phân tích xem môi trường vĩ mô và môi trường nhiệm vụ tác động
như thế nào đến ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
- 5 -
Công ty
CHÍNH TRỊ
PHÁP LUẬT
VĂN HÓA
XÃ HỘI
NHÂN TỐ
KINH TẾ
NHÂN TỐ
CÔNG NGHỆ
NHÀ PHÂN
PHỐI
TC TÍN
DỤNG
CÔNG
ĐOÀN
CỔ ĐÔNG
KHÁCH
HÀNG
ĐÓI THỦ
CẠNH
TRANH
NHÀ CUNG
ỨNG
[Type text]
1, Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
GDP danh nghĩa
Tổng dư nợ tín dụng
Tổng tiền gửi
Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tiền gửi
2, Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Đang trong giai đoạn tăng trưởng nhưng chưa ổn định .
- Do những cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành tài
chính ngân hàng nói riêng.
- Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua.
3, Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
MÔ HÌNH PESTEL
- 6 -
[Type text]
3.1. Nhân tố Chính Trị _ Pháp Luật
- 7 -
Nhân tố kinh tế
-Cán cân thương mại
- Đầu tư nước ngoài
- Định hướng thị trường
- Hệ thống tiền tệ
- Phân phối thu nhập và sức
mua
- Lạm phát
- Trình độ phát triển kinh tế
- Cơ sở hạ tầng và tài
nguyên thiên nhiên
Nhân tố chính trị -pháp luật
- Sự ổn định chính trị
- Vai trò của chính phủ về kinh
doanh quóc tế
- Hệ thống luật
- Hệ thông tòa án
Nhân tố công ngệ
- Chi tiêu cho khoa học
công nghệ
- Nỗ lực công nghệ
- Bảo vệ bằng phát minh
sang chế
- Chuyển giao công nghệ
- Tự động hóa
- Quyết định phát triển,
quan điểm và điều kiên áp
dụng công nghệ mới
Nhân tố văn hóa_xã hội
- Các nhóm tổ chức xã
hội
- Ngôn ngữ và tôn giáo
- Dân số và tỷ lệ phát
triển
- Cơ cấu lứa tuổi
- Tốc độ đô thị hóa
- Thực tiễn và hành vi
kinh doanh
Ngân hàng
AGRIBANK
[Type text]
Nền chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện cho các ngân hàng trong đó có
Agribank kinh doanh ổn định .
Tại hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2008, thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đã yêu cầu ngành ngân hàng phải đảm bảo tăng trưởng 9%/ năm và kiểm soát
lạm phat dưới mức tăng trưởng .
Ngày 19/12/2008 thống đốc ngân hàng nhà nước đã ban hành kế hoạch hoạt
động của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam . Để triển khai kịp thời, có hiêụ quả các
giải pháp về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng theo chỉ đạo của Chính Phủ và Thủ
Tướng Chính Phủ tại nghi quyết số 01/NQ- CP ngày 09/01/2009, nghi quyết số
30/208/NQ- CP ngày 11/12/2008, nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP ngày 27/12/2008
và quyết định 167/2008/QĐ- TTG ngày 12/12/2008 nhằm kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo an ninh xã hội và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó pháp luật nước ta vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém không đáp
ứng được sự phát triển của ngành kinh tế. Đây cũng là một hạn chế rất lớn trong việc
phát triển ngân hàng. Theo các nhà đầu tư nước ngoài, mặc dù Việt Nam là môt địa
điểm đầu tư hấp dẫn nhưng khi đi sâu vào tìm hiểu về môi trường thì yếu tố pháp
luật luôn là những trở ngại lớn cho đầu tư.
3.2. Nhân tố công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet trong những
năm gần đay ở Việt Nam đã có những tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng .
Với sự phát triển của công nghệ thông tin tạo điều kiện cho các ngân hàng có
thể đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà có thể thay đổi về cách thức phân phối
đặc biệt phát triển các sản phẩm,dịch vụ với nhu cầu thanh toán điện tử.
Công nghệ kỹ thuật Việt Nam đang phát triển mạnh và dần bắt kịp với các
nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ cán bộ kỹ thuật ngày được nâng cao về
- 8 -
[Type text]
số lượng và chất lượng đáp ứng được đòi hỏi hiện đại hóa ngành ngân hàng trông
thời kỳ hội nhâp sâu rộng nền kinh tế thế giới .
Sự phát triển mạnh mẽ của internet cũng như các phương tiện thông tin đại
chúng thì người đân dễ dàng tìm hiểu về ngân hàng và ngược lại ngân hàng dễ nắm
bắt tâm lý và nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của mình và đối tác nước ngoài
cũng có thể dễ dàng làm việc với ngân hàng.
Agribank là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc ứng dụng công
nghệ mới . Ngay từ nhưng năm đầu, agribank đã đầu tư phần mềm, thực hiện quản
lý tập trung và nối mạng trực tuyến toàn hệ thống . Năm 2006, agribank đã triển khai
dự án đầu tư thay thế phần mềm mới để nâng cao năng lực quản lý theo các chuẩn
mực quốc tế và hỗ trợ phát triển sản phẩm mới.
Là một trong những ngân hàng đầu tiên có hệ thống công nghệ hiện đại, thực
hiện quản lý dữ liệu tập trung và nối mạng toàn hệ thống. Agribank luôn đi đầu
trong việc áp dụng công nghệ tự động hóa, cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân
hàng với nhiều tiện ích như thẻ thanh toán, chuyển tiền tự động trên ATM ,SMS
banking …Bên cạnh việc đa dạng hóa các sản phẩm hướng tới một ngân hàng bán lẻ
hiện đại chuyên nghiệp, hệ thống mạng lưới hoạt động của ngân hàng liên tục được
mở rộng tới các tỉnh , thành phố trên toàn quốc.
3.3. Nhân tố kinh tế
Năm 2007 với sự phát triển về quy mô sản lượng và chất lượng với triển vọng
phát triển kinh tế khả quan cùng với chính sách đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là cổ phần hóa 71 công ty, doanh nghiệp lớn sẽ
cung cấp cho thị trường chứng khoán một khối lượng hàng hóa chất lượng cao. Hệ
thống tổ chức trung gian đã hình thành và phát triển cho đến nay , đã có 55 công ty
chứng khoán, 18 công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán.
Các chính sách cụ thể cho việc hoạt động và phát triển thị trường chứng khoán đang
được thực hiện sẽ tạo điều kiện môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh và
- 9 -
[Type text]
minh bạch. Tỷ lệ tiết kiệm ngày càng cao vói làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài
vào Việt Nam tăng mạnh cũng như sự hội nhập kinh tế toàn cầu sẽ góp phần thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển mạnh, đây sẽ là tiền đề tạo dòng chảy vốn đầu
tư lớn làm cho thị trường vốn đầu tư tai Việt Nam trở thành một trong những thị
trường phát triển mạnh. Dự đoán được xu hướng phat triển và nhu cầu đó, Agribank
đã quyết định đầu tư kinh doanh thêm một dịch vụ mới đó là kinh doanh chứng
khoán.
Năm 2008 - 2009 thị trường tài chính Việt Nam sẽ còn đối mặt với nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới, vì thế mức độ tự do hóa các
giao dịch vốn tại Việt Nam vẫn tương đối cao , biến động của các dồng vốn đầu tư
đặc biệt là các dòng vốn đầu tư gián tiếp cũng vẫn sẽ ảnh hưởng cung cầu ngoại tệ
và diễn biến tỷ giá. Là một thành viên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Agribank
cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của cuoc khủng hoảng kinh tế thé giới . Song
Agribank cũng co nhưng chính sách han chế được những tác động của cuôc khủng
hoảng.
3.4. Nhân tố văn hóa- xã hội
Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi khá nhiều các yếu tố văn hóa:
Trình độ văn hóa, thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng tới hành
vi và nhu cầu của người sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Ở Việt Nam phần lớn người ở độ tuổi trung niên là người giữ quyền tài chính
lớn trong gia đình thì có tâm lý gửi tiền vào hoặc đi vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước vì nghĩ an toàn hơn.
Xu hướng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng của giới trẻ ngày càng tăng như
vay vốn, thẻ tín dụng, thẻ ATM, ngân hàng điện tử tạo ra một trào lưu mới ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng.
Việt Nam có tới 85 triệu dân nhưng chỉ có chưa tới 10% dân số sử dụng các
dịch vụ ngân hàng đây là một thị trường đầy tiềm năng . Thu nhập và mức sống của
- 10 -
[Type text]
người dân Việt Nam trong những năm gần đây được nâng cao đáng kể . Với thu
nhập tăng cao thì người dân có tiền tích lũy và đầu tư vì vậy ngân hàng sẽ là nơi mà
họ tìm đến để gửi tiền.
4, Đánh giá cường độ cạnh tranh
4.1. Rào cản cạnh tranh
Nếu các ngân hàng mới dễ ra nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh ngày càng
gia tăng à nguy cơ từ các ngân hàng mớ sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia
nhập . Theo các cam kết khi gia nhập WTO , lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở dần
theo lộ trình bảy năm. Đến nay ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi
các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của những ngân hàng Việt
Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài .
Sau khi Chính Phủ tạm ngừng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng
8/2008 thì rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa đang
được nâng cao lên . Ngoài quy định về vốn điều lệ , quãng thời gian phải liên tục có
lãi, các ngân hàng mới thành lập còn được giám sát chặt bởi ngân hàng nhà nước.
Tuy nhiên một khi Chính Phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại thì điều đó sẽ
không thể ngăn cản các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng.
Rào cản ra nhập còn được thể hiên qua các phân khúc thị trường , thị trường
mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ
sở khách hàng, long trung thành và các ngân hàng đã xây dựng được. Những điều
này là đặc biệt quan trọng bởi nó quyết định khả năng tồn tại của một ngân hàng
đang muốn ra nhập thị trường Việt Nam.
4.2. Quyền lực từ phía nhà cung ứng.
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu
trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở việt Nam các ngân hàng
đều tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo
- 11 -
[Type text]
điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không
thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phaỉi cạnh tranh với các nhà cung cấp
khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống ngân hàng
sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này càng làm tăng quyền
lực của nhà cung cấp đã thắng thầu.
4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng
Một đặc điểm khác biệt của ngân hàng so với các ngành khác là khách hàng
của doanh nghiệp vùa là người mua ( người đi vay), vừa là người bán ( người gửi tiết
kiệm) mối quan hệ này là mối quan hệ hai chiều, tại điều kiện cùng nhau tồn tại và
phát triển. Hiện nay ngân hàng nào cạnh tranh được nhiều tiền gửi của khách hàng
thì ngân hàng đó tồn tại. Vì vậy mà các ngân hàng cần có các dịch vụ chăm sóc, dịch
vị tư vấn, coi khách hàng là điều kiện để ngân hàng tồn tại, vầ phải gây được ấn
tượng đối với khách hàng.
Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến qquyền lực của khách hàng có lẽ là
việc các ngân hàng thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng
thuận. Trong vụ việc này ngân hàng và khách hàng ai cũng có ly lẽ của mình nhưng
rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hang.
Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong
ngành ngân hàng Việt Nam. Điều quan trọng nhất là việc sống còn của ngân hàng
dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được
dòng vốn của khách thì ngân hàng tất nhiên sẽ bi đào thải .
4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
Cường độ cạnh tranh của các ngân hàng tăng cao khi có sự xuất hiện của
nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường có một phân
khúc khách hàng riêng mà đa số doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục phụ những
khách hàng này từ rất lâu ở thị trường khàc và khi khách hàng mở rộng thị trường
sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo.
- 12 -