TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN XUÂN VINH TRẦN KIM PHƢỢNG
MSSV:4053969
Lớp: QTKD Tổng Hợp K.31
Cần Thơ - 2009
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 1 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Trong thời đại hội nhập, Việt Nam đã có những bước đi thành công trên
trường quốc tế như gia nhập các tổ chức quốc tế ASEAN, WTO, APEC,… đã đặt
ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng không chỉ
có nhiều cơ hội mà còn có nhiều thách thức lớn phải vượt qua. Vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các ngân hàng
khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống
cho công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Bên cạnh những tác
động tích cực, việc suy thoái kinh tế thế giới sâu rộng, thị trường chứng khoán
liên tục biến đổi và sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng ngày càng tăng do
chính sách mở cửa thị trường của Chính phủ cho ngân hàng nước ngoài theo cam
kết WTO… đã làm cho các ngân hàng ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Cần
Thơ nói riêng phải có chính sách kinh doanh hợp lý nhằm thu hút khách hàng đến
với mình. Kinh doanh ngân hàng trong mấy năm gần đây đang trở nên hấp dẫn
và làn sóng đầu tư mở ngân hàng cũng trở nên sôi động. Tuy nhiên, qua khủng
hoảng, cơn say ngân hàng có thể sẽ được nhìn nhận lại, nhất là khi biến động, thử
thách khiến cho các ngân hàng bộc lộ rõ hơn bao giờ hết những điểm mạnh và
điểm yếu của mình. Và cũng từ trong những biến động khó khăn, rất nhiều người
mới nhận ra rằng, ngân hàng là một doanh nghiệp nhưng không phải chỉ có huy
động, cho vay để kiếm lãi mà để có được một vị thế kinh doanh vững chãi và lâu
dài, người ta phải có năng lực và thể hiện được trách nhiệm và ứng xử của một
doanh nghiệp trong lĩnh vực nhạy cảm và có ý nghĩa đặc biệt với nền kinh tế và
doanh nghiệp.
Thành phố Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí
trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên có hệ thống cơ sở hạ tầng
khá thuận lợi cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư cũng như các ngân hàng phát
triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam (BIDV) chi nhánh Cần Thơ là một trong những ngân hàng chịu sự ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường trên. Chính vì vậy, việc phân tích hoạt động
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 2 - SVTH: Trần Kim Phượng
kinh doanh cho ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là
rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh cũng như
điểm yếu của mình so với các ngân hàng đối thủ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Từ đó, chi nhánh sẽ có những giải pháp để tiếp tục đầu tư và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hoạt
động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) chi
nhánh Cần Thơ” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2006 đến 2008.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
- Tìm ra nguyên nhân, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ qua 3
năm từ 2006 đến 2008 đã đạt được những kết quả như thế nào?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh? Các
yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh?
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh?
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 3 - SVTH: Trần Kim Phượng
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Không gian nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu:
- Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến
ngày 25/04/2009.
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm
2006 đến năm 2008 thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
1.5. Lƣợc khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu:
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Thái Hán Bích (2008), Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại ngân hàng công thương chi nhánh Bạc Liêu.
Mục tiêu của đề tài: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân
hàng công thương chi nhánh Bạc Liêu từ năm 2005 đến 2007 nhằm đưa ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
- Mai Ngọc Lan (2008), Luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Cần Thơ.
Mục tiêu của đề tài: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ từ năm 2005
đến 2007 nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho ngân hàng.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả và công trình nghiên cứu nào
nghiên cứu cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đến năm 2008. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu
đã có kết hợp với các thông tin mới, em tiến hành thực hiện đề tài này.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 4 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp luận:
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh:
Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)).
Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả
mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến
đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện
pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh.
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)).
Đối tƣợng của phân tích hoạt động kinh doanh:
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh. Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu
tố đã tác động đến tình hình hoạt động kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá
trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 5 - SVTH: Trần Kim Phượng
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)).
Mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh:
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp
có được thông tin cần thiết để nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng
như những hạn chế của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà lãnh đạo xác định đúng
đắn mục tiêu và đề ra các quyết định kinh doanh hiệu quả.
(TS.Nguyễn Thị Mỵ, TS. Phan Đức Dũng (2006)).
Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các
lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu
quả hoạt động kinh doanh bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về
mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế
có ý nghĩa quyết định. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá
trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh
tại doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động và các nguồn tiềm năng cần
được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.
(Nguyễn Quang Quynh, Trương Anh Dũng (1991)).
2.1.2. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại:
Khái niệm về ngân hàng thương mại:
NHTM là định chế tài chính trung gian kinh doanh quyền sử dụng vốn
tiền tệ và hoạt động kinh doanh đó gắn liền với sự thăng trầm của nền kinh tế.
Ở nước ta, pháp lệnh NHNN Việt Nam cho rằng: “Ngân hàng thương mại
là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 6 - SVTH: Trần Kim Phượng
Chức năng của ngân hàng thương mại:
- Ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính
- Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp
- Ngân hàng thương mại “tạo ra” bút tệ
(TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)).
2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại:
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng thương mại có các nghiệp
vụ kinh doanh sau:
- Huy động vốn
- Tín dụng
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Kinh doanh ngoại hối, vàng
- Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
- Kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn,…
(TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)).
2.1.4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại:
Thu nhập:
Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Thu nhập của ngân hàng bao gồm các khoản:
- Thu từ lãi cho vay: đây là khoản thu chủ yếu của ngân hàng, chiếm
khoảng 80% tổng thu nhập của ngân hàng, thu từ lãi cho vay bao gồm ngắn hạn,
trung và dài hạn.
- Thu từ lãi tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Thu từ các hoạt động khác: thu từ các dịch vụ ngân hàng, đầu tư chứng
khoán, hùn vốn góp vốn liên doanh,…
Chi phí:
Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện
quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản:
- Chi phí trả lãi tiền gửi: đây là khoản chi lớn, gồm các khoản trả lãi bằng
đồng Việt Nam, ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng khác
ở trong và ngoài nước,
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 7 - SVTH: Trần Kim Phượng
- Chi phí trả lãi tiền vay: gồm các khoản trả lãi ngân hàng Nhà nước, vay
các tố chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
- Chi phí khác: chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, tiền lương và các
phụ cấp cho nhân viên, chi phí quảng cáo,…
Lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Lợi nhuận có thể hữu hình như tài sản, tiền,…và vô hình
như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng hoặc thị phần ngân hàng chiếm
được,…Đây là khoản thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận là thước đo quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, nó không chỉ quyết định sự sống còn của ngân hàng mà còn có thể dễ dàng
trong việc huy động vốn. Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp
hành đúng quy định của ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy, việc tạo ra lợi nhuận là rất cần thiết và quan trọng,
nó giúp ngân hàng ngày càng lớn mạnh và hoạt động có hiệu quả hơn.
(TS. Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương (2006)).
2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM:
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân
hàng cho khách hàng vay trong khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu
hồi hay chưa thu hồi lại. Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng
nhất của bất cứ một ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang
vốn tín dụng để bổ sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
không chỉ có ý nghĩa đối với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi
vì nhờ cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi
hoàn lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro
lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể
ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 8 - SVTH: Trần Kim Phượng
Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ là tất cả các khoản thu nợ mà ngân hàng đã thu về không
phân biệt thời điểm cho vay. Ngân hàng là tổ chức trung gian đi vay để cho vay.
Tiền đi vay qua dân cư, qua các tổ chức tín dụng, qua NHNN…đều phải trả lãi.
Đó là chi phí khi ngân hàng sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt
động của ngân hàng là đi vay để cho vay nên vốn của nó phải được bảo tồn và
phát triển. Khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của ngân hàng thì họ
phải trả lãi cho ngân hàng. Phần lãi này phải bù đắp phần lãi mà ngân hàng đi
vay, phần chi phí cho hoạt động của ngân hàng và đảm bảo có lợi nhuận cho
ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân
hàng cho vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi
được. Vì vậy công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân
hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú
trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại
nhanh chóng, tránh thất thoát và có hiệu quả cao.
Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân
hàng một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích,
đánh giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu
hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là
một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho
vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người
vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho
ngân hàng.
Tình hình dƣ nợ:
Dư nợ là là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định
mà ngân hàng chưa thu hồi lại. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn
phụ thuộc vào mức độ huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động
tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để
hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao
mức dư nợ.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 9 - SVTH: Trần Kim Phượng
Tình hình nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn. (Theo Điều 2 – Chương I Quy định chung về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
– ban hành theo QĐ 493/2005QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN). Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín
dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân
hàng đã bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá
hạn, đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi
ro cho ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho
ngân hàng.
Ngoài ra, theo quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước số
493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động
tín dụng, nợ được phân ra làm 5 nhóm:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ
trích lập dự phòng của nhóm này là 0%.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hang suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm này là 5%.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ tín dụng đánh giá
là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Tỷ lệ
trích lập dự phòng của nhóm này là 20%.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm này là
50%.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ trích lập dự
phòng của nhóm này là 100%.
Nợ xấu là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 của quy định này. Đối với các
khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ, đánh giá khả năng trả
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 10 - SVTH: Trần Kim Phượng
nợ của khách hàng trên cơ sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất
lượng và rủi ro tín dụng.
Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn:
- Tỷ trọng từng loại nguồn vốn:
Tỷ trọng từng loại vốn =
Số dư từng loại nguồn vốn
x 100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp nhà quản trị biết được tỷ trọng của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, qua đó có thể nhận xét đúng đắn về mặt
mạnh, điểm yếu của ngân hàng để hoạch định được các chiến lược kinh doanh
phù hợp trong tương lai.
- Tỷ trọng % từng loại tiền gửi:
Tỷ trọng % từng loại tiền gửi =
Số dư từng loại tiền gửi
x 100%
Tổng vốn huy động
Đây là chỉ số xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, việc xác định
rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào của ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng:
- Vốn huy động trên tổng dƣ nợ:
Vốn huy động/Tổng dư nợ =
Vốn huy động
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ cho vay thì có bao nhiêu vốn huy
động. Nó còn cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ
tiêu này càng lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ nhiều, khả năng huy động
vốn cao.
- Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay (hệ số thu nợ):
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cho khách
hàng vay, ngân hàng sẽ thu lại được bao nhiêu phần trăm khi sử dụng chính số
tiền cho vay của mình. Nếu tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng thu hồi nợ của
ngân hàng là rất tốt, ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 11 - SVTH: Trần Kim Phượng
- Tình hình nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ:
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện trực tiếp công tác thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh của cán bộ tín dụng. Đồng thời phản ánh khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng đối với khách hàng cũng như uy tín của khách hàng đối với ngân
hàng. Nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Hiện nay theo mức độ cho phép của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ là dưới 5%, trong đó tỷ lệ nợ khó đòi trong tổng nợ quá hạn thấp thì
được coi là tín dụng có chất lượng tốt. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, và rủi ro tín dụng kèm
theo là rất cao, và ngược lại.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng/năm):
Là hệ số tổng quát về vòng quay tín dụng. Nó nói lên trong tổng dư nợ
ngắn hạn bình quân thì trong một thời gian ngắn mang lại cho ngân hàng doanh
số thu nợ là bao nhiêu. Số vòng quay vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Số vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ bình quân
x 100 %
Dư nợ bình quân
- Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được
các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủi ro
xảy ra khi xuất hiện những biến cố không thể lường trước được do nguyên nhân
chủ quan hay khách quan mà khách hàng không thể trả nợ được cho ngân hàng
đầy đủ cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của
ngân hàng, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng cao.
Rủi ro tín dụng =
Nợ xấu
x 100 %
Tổng dư nợ
(TS. Nguyễn Quang Thu (2007)).
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
Để đánh giá ngân hàng hoạt động có hiệu quả, người ta xem xét một số
chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 12 - SVTH: Trần Kim Phượng
năng sinh lợi được các nhà quản trị, các nhà phân phối tài chính quan tâm. Chúng
là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Nhóm chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS):
ROS =
Lợi nhuận
x 100%
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời trong tổng thu nhập của
ngân hàng qua các năm. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng sinh lời càng cao,
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận
x 100 %
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Tỷ
số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận
x 100 %
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt các khoản mục của tài
sản, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
(TS. Nguyễn Quang Thu (2007)).
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua 3 năm từ 2006 đến 2008, quan sát hoạt động ngân hàng, trao đổi
với các anh chị cán bộ nhân viên ngân hàng, quan sát ở các ngân hàng khác trên
địa bàn thành phố Cần Thơ, văn bản ngân hàng Nhà nước, thông tin từ báo chí,
tạp chí chuyên ngành…
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 13 - SVTH: Trần Kim Phượng
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích:
- Phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối:
y = y
1
– y
0
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1:
chỉ tiêu năm sau
y: phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về
quy mô, khối lượng. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số
liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra những biến
động của các chỉ tiêu kinh tế từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
- Phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối:
y =
0
01
y
yy
* 100%
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1:
chỉ tiêu năm sau
y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào
đó.
Phương pháp này phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không
thể nói lên được. Phương pháp này sử dụng để so sánh tốc độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích ảnh hưởng
yếu tố môi trường đối với hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 14 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
3.1.1. Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam (BIDV):
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam với tên gọi trong quan hệ
quốc tế là VietindeBank, viết tắt là BIDV (Bank of Investment and
Developement of Vietnam). Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình hoạt động và trưởng thành, Ngân hàng được mang các tên gọi
khác nhau phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước:
+ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng thương
mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân
hàng và phi Ngân hàng, làm Ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn
vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước, BIDV luôn khẳng
định là Ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài
hạn.
3.2.2. Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ:
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ được
thành lập năm 1977 theo quyết định số 32/CP của Chính Phủ, với tên gọi ban đầu
là Ngân hàng Kiến Thiết Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến Thiết và Quỹ Tín
Dụng Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh Hậu Giang hợp lại.
Ngày 14/11/1990 Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 401/HĐBT chuyển
Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Hậu Giang từ hoạt động theo cơ chế bao cấp
sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Đầu năm 1992 chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ
(NHĐT&PT Cần Thơ) ra đời là do sự kiện tách tỉnh Hậu Giang ra làm hai tỉnh
Cần Thơ và Sóc Trăng.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 15 - SVTH: Trần Kim Phượng
Từ ngày 01/01/1995 sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu
đãi theo quyết định 654/TTG của Thủ Tướng Chính Phủ, hệ thống Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển chuyển hướng sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo
quyết định 293/QĐ- N119 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Trong thời kỳ này, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cần Thơ là
tạo ra được nhiều vốn và sử dụng vốn vào trong một chiến lược tổng thể nhằm đa
dạng hóa và hữu hiệu hóa hoạt động Ngân hàng, mà chủ yếu vẫn là phục vụ cho
đầu tư phát triển các dự án theo mục tiêu kinh tế đề ra.
3.2. Sản phẩm dịch vụ của BIDV chi nhánh Cần Thơ:
BIDV chi nhánh Cần Thơ cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân
hàng truyền thống và hiện đại như:
- Tín dụng:
+ Theo thời hạn: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn.
+ Theo loại tiền: VND, ngoại tệ.
+ Theo đối tượng: theo loại hình kinh tế, theo ngành kinh tế.
- Huy động vốn:
+ Theo loại tiền gửi: tiền gửi theo tổ chức kinh tế, tiền gửi dân cư, phát
hành giấy tờ có giá.
+ Theo loại tiền: VND, ngoại tệ.
- Dịch vụ khác: làm đại lý nhận lệnh, môi giới chứng khoán, đầu tư chứng
khoán (trái phiếu, cổ phiếu…), tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân), góp vốn
thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục
vụ dự án, chương trình lớn của đất nước.
Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở địa bàn thành phố Cần Thơ.
Đối tượng khách hàng chủ yếu: doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước,…
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 16 - SVTH: Trần Kim Phượng
3.3. Sơ đồ tổ chức của BIDV chi nhánh Cần Thơ:
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của BIDV chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp, tháng 4/2009)
PGD
THỐT
NỐT
BAN GIÁM ĐỐC
PGD
KHU CN
TRÀ
NÓC
PGD
NINH
KIỀU
KHỐI
QUẢN
LÝ RỦI
RO
KHỐI
QUAN HỆ
KHÁCH
HÀNG
KHỐI
TÁC
NGHIỆP
PHÒNG
QUAN HỆ
KHÁCH
HÀNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ RỦI
RO
PHÒNG
QUẢN
TRỊ TÍN
DỤNG
PHÒNG KẾ
HOẠCH
TỔNG HỢP
PHÒNG
DVKH
CÁ
NHÂN
PHÒNG
DVKH
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
QUẢN LÝ
DV KHO
QUỸ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
KHỐI
QUẢN
LÝ NỘI
BỘ
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 17 - SVTH: Trần Kim Phượng
Căn cứ vào sơ đồ tổ chức của chi nhánh, ta thấy quy mô hoạt động của chi
nhánh gồm có 3 phòng giao dịch là: PGD khu công nghiệp Trà Nóc, PGD Ninh
Kiều và PGD Thốt Nốt. Đây là sự chia nhỏ địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho
chi nhánh hoạt động tốt hơn. Ban giám đốc chịu trách nhiệm giám sát các phòng
giao dịch và 4 khối: khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác
nghiệp và khối quản lý nội bộ. Trong mỗi khối đều có các phòng hoạt động theo
chức năng riêng, giúp cho quá trình giải quyết nghiệp vụ nhanh chóng cũng như
quản lý nhân sự một cách chặt chẽ và thống nhất. Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức của
chi nhánh chưa có bộ phận marketing chuyên thăm dò ý kiến và tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng để phục vụ tốt kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.
3.4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của BIDV chi nhánh Cần Thơ:
3.4.1. Ban giám đốc:
Giám đốc:
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi
từ các phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán
trưởng và kiểm toán trưởng.
Phó giám đốc:
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi
hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức
hành chánh, thẩm định vốn, công tác tổ chức tín dụng.
3.4.2. Nhiệm vụ của các phòng:
Phòng quan hệ khách hàng:
- Tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng, theo dõi quản lý tình hoạt
động của khách hàng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề
xuất xử lý.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 18 - SVTH: Trần Kim Phượng
- Chịu trách nhiệm bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nâng cao
thị phần của chi nhánh, tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù
hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro:
- Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và
kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an
toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm
vụ được giao.
Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp quản lý tác nghiệp và quản trị cho vay và bảo lãnh đối với
khách hàng theo quy định quy trình của BIDV và của chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng, giám
sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp quản lý tài sản và giao dịch với khách hàng.
- Đề xuất với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển, cải tiến sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
Phòng – tổ thanh toán quốc tế:
- Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết
tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hoạt động thương mại quốc tế.
- Chịu trách nhiệm về việc phát triển về nâng cao hiệu quả hợp tác kinh
doanh đối ngoại của chi nhánh.
Phòng – tổ quản lý và dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền
tệ, đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Thu thập tổng hợp phân tích đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế,
chính trị xã hội của địa phương, đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến
hoạt động của chi nhánh.
- Tổ chức, triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 19 - SVTH: Trần Kim Phượng
- Đề xuất, tổ chức thực hiện điều hành và phát triển nguồn vốn.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán trạng thái ngoại hối của chi nhánh.
Phòng - Tổ điện toán:
- Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh
doanh, khách hàng.
- Thực hiện quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản
trị an ninh mạng, an toàn thông tin, quản lý kho dữ liệu thuộc phạm vi của chi
nhánh.
Phòng Tài chính – Kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng
hợp.
c. Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
Phòng Tổ chức – Nhân sự:
Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc giám đốc và triển khai thực hiện
công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh.
Văn phòng:
- Thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
sách báo, công văn đi – đến theo đúng quy trình, quy chế bảo mật.
- Quản lý, sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định của pháp
luật và của BIDV.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 20 - SVTH: Trần Kim Phượng
3.5. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần
Thơ:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ từ
năm 2006 đến 2008
Đvt : tỷ đồng
(Nguồn : Phòng Kế hoạch Tổng hợp, tháng 4/2009)
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
Số
tiền
%
Số
tiền
%
I. THU NHẬP 128 100 174 -28 -21,9 74 74
1. Thu nhập từ lãi 86 84 149 -2 -2,3 65 77,4
Thu từ lãi cho vay 85 84 149 -1 -1,2 65 77,4
Thu từ lãi tiền gửi 1 0 0 -1 -100 0 0
2. Thu nhập ngoài lãi 42 16 25 -26 -61,9 9 56
II. CHI PHÍ 108 85 161 -23 -21,3 76 89,4
1. Chi phí lãi 72 57 126 -15 -20,8 69 121
Chi phí trả lãi tiền gửi 25 25 28 0 0 3 12
Chi phí trả lãi tiền vay 47 32 98 -15 -31,9 66 206,3
2. Chi phí ngoài lãi 36 28 35 -8 -22,2 7 25
III. LỢI NHUẬN 20 15 13 -5 -25 -2 -13,3
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 21 - SVTH: Trần Kim Phượng
Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
qua 3 năm từ năm 2006 đến 2008 có sự biến động đáng kể. Sở dĩ thu nhập của
chi nhánh trong năm 2006 cao hơn năm 2007 là do trong năm 2006 chi nhánh đã
xử lý được tài sản từ những khoản nợ xấu, nợ quá hạn tồn động từ các năm trước.
Đây được xem là nguồn thu bất thường của chi nhánh. Nó góp phần đem lại lợi
nhuận cao cho chi nhánh trong năm này. Đến năm 2008, thu nhập tăng 74% so
với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng thu nhập trong năm 2008 rất đáng mừng vì
đây là năm có nhiều biến động về lãi suất mà thu nhập của chi nhánh tăng đáng
kể. Điều này chứng tỏ chi nhánh có mối quan hệ hợp tác rất tốt với các khách
hàng quen thuộc nên thu nhập tăng. Thu nhập là yếu tố quyết định lợi nhuận của
chi nhánh. Vì vậy, thu nhập tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo. Ngoài ra, lợi
nhuận của chi nhánh còn phụ thuộc vào chi phí. Nếu mức độ tăng của thu nhập
nhanh hơn mức độ tăng của chi phí thì lợi nhuận của chi nhánh sẽ tăng và ngược
lại. Chi phí của chi nhánh cũng biến động qua các năm. Năm 2007, chi phí của
chi nhánh là 85 tỷ đồng, giảm 21,3% so với năm 2006 ; năm 2008 chi phí tăng
89,4% so với năm 2007. Lợi nhuận của chi nhánh thu được qua các năm giảm:
năm 2007 giảm 25% so với năm 2006, năm 2008 giảm 13,3% so với năm 2007.
Lợi nhuận của năm 2007 và 2008 giảm so với năm 2006 là do chi nhánh phải
trích dự phòng rủi ro nhiều và các khoản chi phí khác tăng quá cao.
3.6. Định hƣớng phát triển của BIDV chi nhánh Cần Thơ:
Trong tình hình kinh tế, xã hội và môi trường hoạt động ngành ngân hàng
hiện nay trên địa bàn Cần Thơ, đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói chung và
BIDV nói riêng cần phải cố gắng nâng cao vị thế hoạt động kinh doanh của mình
để giữ vững vai trò như là một ngân hàng thương mại uy tín trên địa bàn trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay. Với phương châm ngày càng hoàn thiện
hơn hệ thống dịch vụ của ngân hàng, chi nhánh định hướng hoạt động như sau:
- Chú trọng phát triển tín dụng dưới nhiều hình thức và đối tượng khách
hàng (như cho vay dự án, cho vay hợp đồng tài trợ,…) nhằm sử dụng nguồn vốn
đạt hiệu quả cao nhất.
- Tiếp tục và duy trì đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển, đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ, chú trọng chất lượng dịch vụ.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 22 - SVTH: Trần Kim Phượng
- Tiếp tục xem công nghệ là một trong những khâu mũi nhọn đột phá, đẩy
mạnh và triển khai nhanh các dự án nâng cấp mở rộng và đầu tư mới hệ thống
công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng được yêu cầu xử lý nhanh, an toàn, hiệu
quả trong toàn hệ thống.
- Đẩy mạnh hoạt động Marketing, xây dựng, chuẩn hóa và phát triển
thương hiệu BIDV trên địa bàn.
- Tiếp tục tập trung đúng mức cho việc kiện toàn tổ chức bộ máy và
phương thức điều hành, tăng cường khả năng kiểm tra kiểm toán nội bộ, tiếp cận
và từng bước chuẩn hóa các quy trình, thao tác nghiệp vụ ngân hàng.
- Xây dựng chính sách giữ, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài, xây
dựng chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng được đội ngũ
cán bộ tâm huyết gắn bó với sự phát triển của BIDV có năng lực về chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp.
Với sự nổ lực của tập thể cán bộ nhân viên, chi nhánh chủ động bám sát
các chương trình định hướng phát triển kinh tế của thành phố, trong đó tập trung
đầu tư vào một số ngành kinh tế trọng điểm như hạ tầng cơ sở, phát triển khu,
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nhà ở; chú trọng các ngành công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến thủy sản,
chế biến các sản phẩm thịt, rau quả, trái cây, nước giải khát, tập trung cho vay
hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ sản xuất, phát triển các ngành công nghiệp:
điện-điện tử, hóa chất, cơ khí, thuốc trừ sâu, dệt may, da giày, phân bón, dược,
nông nghiệp.
Bên cạnh đó, ngày 29/12/2008, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số
8854/VPCP- ĐMDN về thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Theo đó, xét theo đề nghị của BIDV tại
công văn số 1258/TT-CPH ngày 8/12/2008, Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng
đồng ý thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam là ngày 31/12/2008. BIDV sẽ thực hiện cổ phần hóa trong năm
2009 - là ngân hàng quốc doanh thứ ba tiến hành cổ phần hóa, sau Vietcombank
và Vietinbank.
(Nguồn : www.bidv.com.vn)
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 23 - SVTH: Trần Kim Phượng
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.1. Tình hình huy động vốn:
Bảng 2: Huy động vốn của BIDV chi nhánh Cần Thơ từ 2006-2008
Đvt: tỷ đồng
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
2007/2006 2008/2007
Số
tiền
%
Số
tiền
%
1. Theo loại tiền 502 424 480 -78 -15,5 56 13,2
- VND 362 351 414 -11 -3 63 17,9
- Ngoại tệ 140 73 66 -67 -47,8 -7 -9,6
2. Theo công cụ 502 424 480 -78 -15,5 56 13,2
- Tiền gửi theo
TCKT
200 193 190 -7 -3,5 -3 -1,5
- Tiền gửi tiết
kiệm
262 224 263 -38 -14,5 39 17,4
- Phát hành giấy
tờ có giá
40 7 27 -33 -82,5 20 285,7
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp, tháng 4/2009)
a. Theo loại tiền:
Đvt: tỷ đồng
362
140
351
73
414
66
0
100
200
300
400
500
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
VND
Ngoại tệ
Hình 2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền của BIDV chi nhánh Cần Thơ
từ 2006-2008
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay thì nghiệp vụ huy động vốn của chi nhánh
cũng rất quan trọng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy khả năng huy động vốn bằng VND
của chi nhánh qua các năm đều tăng và cao hơn huy động bằng ngoại tệ. Kết quả
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Cần Thơ
GVHD: Nguyễn Xuân Vinh - 24 - SVTH: Trần Kim Phượng
huy động vốn của chi nhánh trong năm 2008 là 414 tỷ đồng, tăng 63% so với
năm 2007. Điều này cho thấy chi nhánh rất có năng lực trong việc huy động vốn
ở các thành phần kinh tế trong nước như doanh nghiệp Nhà nước địa phương,
công ty cổ phần Nhà nước, kinh tế cá thể, doanh nghiệp tư nhân,…Bên cạnh đó,
chi nhánh cần quan tâm đến việc huy động vốn bằng ngoại tệ của các doanh
nghiệp nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vì đây cũng là
nguồn thu đáng kể góp phần gia tăng thêm nguồn vốn cho chi nhánh. Khả năng
huy động vốn bằng ngoại tệ của chi nhánh trong năm 2006 là 140 tỷ đồng, năm
2007 giảm 47,8% so với năm 2006 và năm 2008 giảm còn 66 tỷ đồng.
b. Theo công cụ:
Đvt: tỷ đồng
200
262
40
193
224
7
190
263
27
0
50
100
150
200
250
300
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tiền gửi theo TCKT
Tiền gửi tiết kiệm
Phát hành giấy tờ có giá
Hình 3: Tình hình huy động vốn theo công cụ của BIDV chi nhánh Cần
Thơ từ 2006-2008
Nhìn chung, tình hình huy động vốn của chi nhánh năm 2007 giảm 15,5%
so với năm 2006. Năm 2008, vốn huy động đã tăng 13,2% so với năm 2007.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
vốn huy động. Chi nhánh nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác. Tiền gửi tiết kiệm chủ yếu là tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng để
cất trữ và sinh lời. Đây là nguồn vốn huy động chính của chi nhánh do người dân
ít có nhu cầu thanh toán nên lượng tiền nhàn rỗi được gửi vào nhiều. Ngoài ra, do
chi nhánh có nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm nên
họ rất quan tâm đến dịch vụ này. Bên cạnh hình thức huy động trên, chi nhánh
còn có hình thức huy động từ tiền gửi theo tổ chức kinh tế. Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh