Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

87 Bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.08 KB, 31 trang )


Mục luc
Trang
Lời mở đầu....................................................................................................2
I- Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán .......................3
1. Khái niệm và ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán .....................................3
2. Các loại bằng chứng kiểm toán .................................................................3
2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc...........................4
2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình.............................5
3. Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán ..........6
3.1. Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng...............................6
3.2. Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một
thể thức nhất định...................................................................................7
3.3. Quyết định về những khoản mục cá biệt
cần chọn từ tổng thể................................................................................7
3.4. Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức...........................7
4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán.....................................................7
4.1. Tính thích hợp..................................................................................8
4.2. Tính đầy đủ......................................................................................10
5. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập.................................12
5.1. T liệu của chuyên gia.......................................................................12
5.2. Giải trình của giám đốc ..................................................................13
5.3. T liệu của kiểm toán viên nội bộ.....................................................14
5.4. T liệu của kiểm toán viên khác........................................................16
5.5. Bằng chứng về các bên liên quan....................................................16
6. Xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán .............................................18
II- Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.................19
1. Kiểm tra vật chất........................................................................................19
2. Kiểm tra tài liệu.........................................................................................20
3. Quan sát.....................................................................................................22
4. Lấy xác nhận..............................................................................................22


5. Phỏng vấn...................................................................................................23
6. Tính toán ...................................................................................................24
7. Phân tích ....................................................................................................25
III- Một số đánh giá về thực tế thu thập bằng chứng kiểm
toán hiện nay............................................................................................27
1. Thực tế thu thập bằng chứng kiểm toán hiện nay......................................27
2. Một số biện pháp đề xuất nâng cao chất lợng thu thập bằng chứng
kiểm toán ........................................................................................................28
Kết luận.....................................................................................................29
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................30

1

Lời mở đầu
Kiểm toán là một ngành nghề đã và đang phát triển trên thế giới nói chung
và ở Việt Nam nói riêng. Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các thông tin chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, thực trạng hoạt động của
các doanh nghiệp cũng nh các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nớc, góp phần làm
lành mạnh hóa nền kinh tế đang có những biến động mạnh mẽ ở nớc ta.
Bằng chứng kiểm toán là một trong những khái niệm cơ bản nhất của kiểm
toán. Xét về thực chất, kiểm toán chính là quá trình các kiểm toán viên khai thác,
phát hiện và đánh giá các bằng chứng kiểm toán bằng việc áp dụng các phơng
pháp kiểm toán thích hợp. Các bằng chứng kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên
rút ra những kết luận hợp lý, làm căn cứ vững chắc để đa ra các ý kiến nhận xét về
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Rất rõ ràng là, báo cáo kiểm toán - sản phẩm
cuối cùng và quan trọng nhất của một cuộc kiểm toán, sẽ không có giá trị pháp lý,
thiếu tính thuyết phục nếu không đợc dựa trên các bằng chứng kiểm toán một cách
vững chắc. Với ý nghĩa quan trọng đó, em đã chọn đề tài: "Bằng chứng kiểm
toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong hoạt động kiểm
toán " để đi vào nghiên cứu về mặt lý luận chung nhằm hiểu biết sâu sắc hơn về

một khía cạnh quan trọng của kiểm toán và phục vụ hữu ích cho quá trình thực tập
sau này.
Bài viết gồm 3 phần chính:
I- Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán
II- Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
III- Một số đánh giá về thực tế thu thập bằng chứng kiểm toán hiện nay

2

I- Khái quát chung về bằng chứng kiểm toán
1. Khái niệm và ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là một trong những khái niệm cơ bản nhất của kiểm
toán. Xét về thực chất, kiểm toán chính là quá trình kiểm toán viên khai thác, phát
hiện và đánh giá các bằng chứng kiểm toán bằng việc áp dụng các phơng pháp
kiểm toán thích hợp.
Nh vậy, bằng chứng kiểm toán có thể gồm nhiều loại khác nhau và không
chỉ là các chứng từ , sổ sách kế toán, mà còn bao gồm nhiều thông tin khác do
kiểm toán viên chủ động thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các
phơng pháp quan sát, xác nhận, phỏng vấn
Các bằng chứng kiểm toán sẽ giúp cho kiểm toán viên rút ra những kết
luận hợp lý, làm căn cứ vững chắc để đa ra các ý kiến nhận xét về báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Rất rõ ràng là, các báo cáo kiểm toán - sản phẩm cuối
cùng của một cuộc kiểm toán sẽ không có giá trị, thiếu tính thuyết phục nếu
không đợc dựa trên các bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán, nên
các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của bằng chứng kiểm
toán và yêu cầu: " Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các
bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đa ra ý kiến của mình về báo cáo tài
chính của đơn vị đợc kiểm toán". Có thể nói, sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm
toán phụ thuộc trớc hết vào việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm

toán của kiểm toán viên.
2. Các loại bằng chứng kiểm toán
Việc phân loại bằng chứng kiểm toán có tác dụng giúp ta phân biệt đợc
bằng chứng loại nào có độ tin cậy cao, thấp. Từ đó kiểm toán viên định hớng đợc
mối quan tâm đúng mức tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán. Trong thực tế, có
rất nhiều cách phân loại bằng chứng kiểm toán kiểm toán khác nhau, song phổ
biến hơn cả là 2 cách phân loại sau:
2.1. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc

3

Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc
của thông tin, tài liệu có liên quan đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên thu
thập đợc trong quá trình kiểm toán.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán đợc chia thành:
- Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên khai thác và phát hiện bằng cách:
+ Kiểm kê tài sản thực tế: Nh biên bản kiểm kê hàng tồn kho của tổ kiểm
toán xác nhận tài sản thực tế
+ Tính toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp: Nh các số liệu, tài liệu
do kiểm toán viên tính toán lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những ngời
liên quan là hợp lý
+ Quan sát thực tế hệ thống kiểm soát nội bộ: Là những thông tin, tài liệu
do kiểm toán viên ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp, có dẫn chứng theo thời gian khảo sát
+ Thẩm tra và phỏng vấn
- Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ
phận nội bộ hoặc bên ngoài đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho
kiểm toán viên:
+ Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị
khác, sau đó quay trở lại đơn vị, nh các ủy nhiệm chi

+ Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp, nh các phiếu chi, phiếu xuất vật t, hóa đơn bán hàng
+ Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập
+ Những thông tin (lời nói, ghi chép ) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp
vụ hoặc những giải trình của những ngời có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán
viên
- Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau:
+ Các bằng chứng do những ngời bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho
kiểm toán viên nh: Các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận
các khoản phải thu của các khách nợ, hoặc số d tiền gửi ngân hàng đã đợc ngân
hàng xác nhận Những bằng chứng này có đ ợc do kiểm toán viên gửi th đến các

4

đơn vị, cá nhân bên ngoài doanh nghiệp và yêu cầu họ xác nhận sự chân thực của
số liệu.
+ Các bằng chứng đợc lập do đối tợng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan
đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nh hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp,
sổ phụ ngân hàng
+ Các ghi chép độc lập hoặc các báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên
ngành có liên quan đến doanh nghiệp
2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
Căn cứ vào loại hình hay còn gọi là dạng bằng chứng kiểm toán thì bằng
chứng kiểm toán đợc chia thành các loại sau:
- Các bằng chứng vật chất: Là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc
trong quá trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê các tài sản hữu hình, nh hàng tồn
kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt, các loại chứng khoán
Thuộc loại này gồm có các biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm
kê quỹ tiền mặt, các chứng khoán, biên bản kiểm kê tài sản cố định hữu hình
Các bằng chứng vật chất có độ tin cậy cao nhất, bởi vì bằng chứng vật chất

đợc đa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để xác minh tài sản có thực hay không.
- Các bằng chứng tài liệu: Là các bằng chứng mà kiểm toán viên thu thập đợc qua
việc cung cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán
viên. Thuộc loại này gồm:
+ Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo
cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp
+ Các chứng từ, tài liệu do các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp
nh: Các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên quan đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp đợc kiểm toán nh cơ quan thuế, hải quan, bên
bán, bên mua
+ Các tài liệu tính toán lại của kiểm toán viên: Thông qua việc xác minh,
phân tích số liệu, tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp đ-
ợc kiểm toán để đa ra những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình nh: tính
toán lại giá các hóa đơn, việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ
chi phí, khóa sổ kế toán, quá trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán

5

Các bằng chứng tài liệu này cũng có tính thuyết phục, nhng độ tin cậy
không cao bằng những bằng chứng vật chất.
- Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn: Là các bằng chứng kiểm toán viên thu
thập đợc thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những ngời có
liên quan đến tài chính của doanh nghiệp đợc kiểm toán.
Thuộc loại này là những ghi chép của kiểm toán viên hoặc những dẫn
chứng dới các hình thức khác nhau nh băng ghi âm mà kiểm toán viên có đợc
thông qua các cuộc phỏng vấn những ngời quản lý, ngời thứ ba nh: Khách hàng,
ngời bán, chủ đầu t về những chi tiết có liên quan đến những nhận xét của kiểm
toán viên đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Những bằng chứng này có tác dụng chứng minh cho những ý kiến của
kiểm toán viên, nhng độ tin cậy không cao bằng 2 loại bằng chứng trên. Tuy

nhiên, trong quá trình thu thập các bằng chứng, kiểm toán viên sẽ kết hợp nhiều
loại bằng chứng để có tính thuyết phục cao.
3. Quyết định của kiểm toán viên về thu thập bằng chứng kiểm toán
Quyết định chủ yếu đặt ra cho từng kiểm toán viên là việc xác định số l-
ợng bằng chứng thích hợp phải tập hợp để đợc thỏa mãn là các yếu tố cấu thành
các báo cáo tài chính của khách hàng và toàn bộ các báo cáo đều đợc trình bày
một cách trung thực. Sự phán xét này rất quan trọng vì chi phí của quá trình kiểm
toán và đánh giá các bằng chứng sẵn có rất cao.
Quyết định của kiểm toán viên về quá trình tập hợp bằng chứng có thể
chia thành bốn quyết định:
3.1. Quyết định về thể thức kiểm toán cần áp dụng
Những thể thức kiểm toán là những hớng dẫn chi tiết về quá trình thu thập
một loại bằng chứng kiểm toán cá biệt phải thu ở một thời điểm nào đó trong cuộc
kiểm toán.
Khi thiết kế các thể thức kiểm toán, thờng phải sắp xếp chúng theo thứ tự
trong những phơng thức cụ thể đủ để giúp cho việc sử dụng chúng nh những hớng
dẫn trong suốt cuộc kiểm toán.
3.2. Quyết định về quy mô mẫu cần chọn đối với một thể thức nhất định

6

Sau khi đã chọn đợc thể thức kiểm toán, kiểm toán viên xác định quy mô
mẫu. Quy mô mẫu có thể biến động từ gồm một khoản mục đến gồm tất cả các
khoản mục trong tổng thể đang đợc khảo sát. Việc quyết định chọn bao nhiêu
khoản mục để khảo sát phải đợc kiểm toán viên thực hiện cho từng thể thức kiểm
toán. Quy mô mẫu đối với bất kỳ thể thức định sẵn nào đều có khả năng thay đổi
từ cuộc kiểm toán này sang cuộc kiểm toán khác.
3.3. Quyết định về những khoản mục cá biệt cần chọn từ tổng thể
Sau khi quy mô mẫu đã đợc xác định cho từng thể thức kiểm toán cá biệt,
điều cần làm là xác định các khoản mục cá biệt để kiểm tra.

3.4. Quyết định về thời gian hoàn thành các thể thức
Một cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính thờng của một kỳ, thí dụ nh một
năm, và một cuộc kiểm toán thờng phải mất vài tuần hoặc vài tháng sau khi kết
thúc một kỳ mới hoàn tất. Xác định thời gian của các thể thức kiểm toán do đó có
thể thay đổi từ rất sớm trong kỳ kế toán cho đến rất lâu sau khi kỳ kế toán kết
thúc. Trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính, khách hàng thờng muốn cuộc
kiểm toán hoàn thành trong vòng từ một đến ba tháng sau khi năm tài chính kết
thúc.
Sự diễn tả chi tiết các kết quả của bốn quyết định về bằng chứng kiểm toán
trong một cuộc kiểm toán đặc thù đợc gọi là một chơng trình kiểm toán. Chơng
trình kiểm toán luôn luôn bao gồm một danh sách các thể thức kiểm toán. Chơng
trình kiểm toán cũng thờng nêu rõ các quy mô mẫu, các khoản mục cá biệt phải
chọn, và thời gian của các khảo sát. Thông thờng có một mục chơng trình kiểm
toán cho từng yếu tố cấu thành cuộc kiểm toán. Do đó, sẽ có một mục chơng trình
kiểm toán đối với các khoản phải thu, đối với doanh thu
4. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Nói đến bằng chứng kiểm toán của mọi cuộc kiểm toán đều đặt ra hai yêu
cầu bắt buộc là: Các bằng chứng kiểm toán thu thập đợc phải đảm bảo đầy đủ và
thích hợp. Kiểm toán viên phải tập hợp bằng chứng có giá trị đầy đủ để chứng
minh cho nhận xét đợc công bố. Vì bản chất của bằng chứng kiểm toán và mối
quan tâm về chi phí của việc thực hiện kiểm toán là kiểm toán viên không có khả
năng bị thuyết phục hoàn toàn rằng nhận xét đợc công bố là đúng. Tuy vậy, kiểm

7

toán viên phải tin chắc rằng nhận xét của anh ta là đúng với một mức độ nghi ngờ
hợp lý. Bằng cách kết hợp tất cả bằng chứng từ cuộc kiểm toán toàn bộ, kiểm toán
viên có thể quyết định khi nào anh ta đủ bị thuyết phục để công bố một báo cáo
kiểm toán.
" Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn đi liền với nhau và đ ợc áp dụng cho

các bằng chứng kiểm toán thu thập từ các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm
cơ bản. " Đầy đủ" là tiêu chuẩn thể hiện số lợng bằng chứng kiểm toán; "Thích
hợp" là tiêu chuẩn thể hiện chất lợng, độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán "
(đoạn 8, VSA 500)
4.1. Tính thích hợp
Sự thích hợp (chất lợng) của bằng chứng kiểm toán liên quan đến sự phù
hợp và đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng. Bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải giúp kiểm toán viên đạt đợc mục đích kiểm toán của
mình. Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trớc hết liên quan đến độ tin cậy của
bằng chứng. Để xem xét vấn đề này, kiểm toán viên cần chú ý đến các nhân tố sau
đây:
4.1.1. Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có nguồn gốc càng độc
lập với đơn vị sẽ càng có độ tin cậy cao. Dới đây là các loại bằng chứng đợc xếp
theo thứ tự với độ tin cậy giảm dần:
Các bằng chứng do bên ngoài cung cấp trực tiếp cho kiểm toán viên,
chẳng hạn các văn bản xác nhận nợ của nhà cung cấp, xác nhận số d tiền gửi của
ngân hàng
Bằng chứng do bên ngoài lập nhng đợc lu trữ tại đơn vị. Ví dụ nh hóa đơn
của nhà cung cấp, sổ phụ ngân hàng
Bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển ra ngoài đơn vị, sau đó trở
vể đơn vị. Ví dụ nh các ủy nhiệm chi (đã thanh toán)
Các bằng chứng do đơn vị phát hành và luân chuyển trong nội bộ đơn vị.
Ví dụ nh các phiếu xuất vật t, hóa đơn bán hàng
4.1.2. Dạng bằng chứng kiểm toán: Độ tin cậy còn phụ thuộc vào dạng của bằng
chứng kiểm toán, chẳng hạn nh:

8

Các bằng chứng vật chất (kiểm kê, hoặc tham gia kiểm kê) và hiểu biết
trực tiếp của kiểm toán viên về đối tợng kiểm toán đợc xem là hai dạng bằng

chứng có độ tin cậy cao nhất.
Bằng chứng tài liệu có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng vật chất.
Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn có độ tin cậy thấp hơn bằng chứng tài
liệu.
4.1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị:
Bộ phận nào có kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì các bằng chứng kiểm toán
có liên quan đến tài liệu kế toán, quy chế kiểm soát của bộ phận đó sẽ có độ tin
cậy cao hơn.
4.1.4. Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng:
Một nhóm bằng chứng kiểm toán thu thập từ những nguồn khác nhau, ở
các dạng khác nhau nhng cùng xác nhận nh nhau về một vấn đề sẽ có độ tin cậy
lớn hơn so với từng bằng chứng riêng lẻ. Ngợc lại, khi bằng chứng từ các nguồn
khác nhau lại cho kết quả trái ngợc nhau, lúc này kiểm toán viên phải xem xét vấn
đề một cách thận trọng, và có thể phải thực thi các thủ tục kiểm toán bổ sung để
xác minh.
4.1.5. Các nhân tố khác:
Trong từng trờng hợp cụ thể, độ tin cậy còn chịu ảnh hởng bởi các nhân tố
khác. Thí dụ trong thủ tục phỏng vấn, sự hiểu biết của ngời đợc phỏng vấn về vấn
đề đang tìm hiểu sẽ ảnh hởng đến độ tin cậy của các bằng chứng đạt đợc.
Bên cạnh độ tin cậy, sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong các thử
nghiệm cơ bản còn đòi hỏi sự phù hợp giữa bằng chứng với cơ sở dẫn liệu mà
kiểm toán viên muốn xác minh. Bởi lẽ, một bằng chứng kiểm toán có thể có độ tin
cậy cao nhng vẫn không thích hợp với cơ sở dẫn liệu cần xem xét. Thí dụ, th xác
nhận của khách hàng tuy là một bằng chứng có độ tin cậy cao do đợc cung cấp
trực tiếp cho kiểm toán viên, nhng nó chỉ chứng minh rằng khoản phải thu đó có
thật (cơ sở dẫn liệu hiện hữu, quyền) nhng lại không thể chứng minh cho khả năng
thu hồi của khoản phải thu (cơ sở dẫn liệu đánh giá).
4.2. Tính đầy đủ

9


Thông thờng, kiểm toán viên không kiểm tra toàn bộ các thông tin hiện có
nhng họ có thể kết luận toàn bộ các dữ liệu bằng cách chỉ kiểm tra trên cơ sở mẫu
kiểm toán đã đợc lựa chọn. Đồng thời, do dịch vụ kiểm toán ở các tổ chức kiểm
toán chuyên nghiệp là hoạt động sinh lợi nên các kiểm toán viên phải luôn luôn
cân nhắc, so sánh giữa các chi phí phải bỏ ra để thu thập các bằng chứng kiểm
toán và hữu ích của các thông tin thu thập đợc.
Yêu cầu này liên quan đến số lợng bằng chứng kiểm toán cần thiết, chủ
yếu là cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Đây là một vấn đế
thuộc xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Sau đây là một số nhân tố có ảnh
hởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về yêu cầu đẩy đủ:
4.2.1. Tính trọng yếu:
Bộ phận nào càng trọng yếu thì càng đòi hỏi phải đợc quan tâm nhiều hơn
và phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán hơn. Nếu xét dới góc độ mức trọng
yếu, nghĩa là số tiền sai lệch tối đa chấp nhận đợc, khi kiểm toán viên thiết lập
mức trọng yếu càng thấp thì số lợng bằng chứng kiểm toán cần thiết càng phải
tăng thêm.
4.2.2. Mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:
Số lợng bằng chứng cần phải tăng lên ở những bộ phận, hay các trờng hợp
có mức rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro kiểm soát cao. Trong kiểm toán thờng xét đến
các loại rủi ro sau:
+ Rủi ro tiềm tàng (IR): Là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong
bản thân các đối tợng kiểm toán (cha tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động
kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ).
+ Rủi ro kiểm soát (CR): Là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng
yếu.
+ Rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không
phát hiện đợc các sai phạm trọng yếu.
Quan hệ giữa các loại rủi ro đợc phản ánh qua mô hình sau:

AR = IR

CR

DR <=> DR =
AR
IR*CR

10

Trong đó: AR là rủi ro kiểm toán mong muốn
Theo công thức trên, rủi ro phát hiện đợc tính từ 3 loại rủi ro còn lại. Rủi
ro phát hiện xác định lợng bằng chứng mà kiểm toán viên có kế hoạch thu thập. Số
lợng bằng chứng thích hợp có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Giữa rủi ro
kiểm toán mong muốn và rủi ro phát hiện có quan hệ trực tiếp, giữa rủi ro kiểm
toán mong muốn với bằng chứng dự trù có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Rủi ro tiềm
tàng có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro phát hiện và quan hệ trực tiếp với bằng
chứng kiểm toán. Quan hệ giữa các loại rủi ro và lợng bằng chứng thu thập đợc
khái quát qua bảng sau:
Trờng
hợp
AR IR CR DR
Số lợng bằng chứng
cần thu thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung bình Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung bình Trung bình
4.2.3. Tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán:

Việc xác định xem bằng chứng kiểm toán thu thập đợc đã đầy đủ hay cha
điều đó còn phụ thuộc vào chất lợng của bằng chứng này. Khi bằng chứng kiểm
toán có độ tin cậy cao thì số lợng ít cũng có thể đã đủ làm cơ sở cho ý kiến của
kiểm toán viên.
Việc xét đoán sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán không có
một thớc đo tuyệt đối nào không có một thớc đo tuyệt đối nào mà phụ thuộc vào
xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Để xem xét bằng chứng kiểm toán đã
đầy đủ và thích hợp hay cha, ngời ta thờng tính đến các yếu tố sau:
- Mức độ trọng yếu của từng khoản mục trong báo cáo tài chính và các
gian lận, sai sót đã phát hiện có liên quan đến các khoản mục này.
- Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của từng khoản mục.
- Các kinh nghiệm của kiểm toán viên đã thu thập đợc trong các kỳ kiểm
toán trớc về độ tin tởng vào các nhà quản lý, các cán bộ nghiệp vụ, cũng nh các
ghi chép kế toán của doanh nghiệp.

11

- Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện có thể đẫn dắt các
nhà quản lý mắc phải sai phạm.
- Tính thuyết phục của các bằng chứng, mức độ nhất quán, tơng hỗ của
các bằng chứng khai thác từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau.
- Các chi phí phải chi ra để thu thập các bằng chứng tiếp theo.
5. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt cần thu thập
5.1. T liệu của chuyên gia
Do kiểm toán viên không thể am tờng tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì
vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ đợc sử dụng ý kiến của những chuyên
gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên môn
nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán.
Sử dụng t liệu của chuyên gia, chuyên gia có thể là:
+ Do đơn vị đợc kiểm toán mời tham gia

+ Do công ty kiểm toán mời tham gia
+ Là nhân viên của đơn vị đợc kiểm toán
+ Là nhân viên của công ty kiểm toán
+ Là tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài đơn vị đợc kiểm toán và bên ngoài
công ty kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có thể thu
thập các bằng chứng kiểm toán dới dạng báo cáo, ý kiến, đánh giá và giải trình của
chuyên gia, nh:
+ Đánh giá một số loại tài sản nh đất đai, công trình xây dựng, máy móc
thiết bị, tác phẩm nghệ thuật và đá quý.
+ Xác định thời gian sử dụng hữu ích còn lại của máy móc, thiết bị.
+ Xác định số lợng và hiện trạng của tài sản nh quặng tồn trữ, vỉa quặng,
trữ lợng dầu mỏ
+ Đánh giá giá trị theo phơng pháp hoặc kỹ thuật chuyên biệt, nh đánh giá
theo giá theo giá trị hiện tại.
+ Đánh giá công việc đã hoàn thành và khối lợng công việc còn phải thực
hiện đối với những hợp đồng dở dang.
+ ý kiến của luật s về cách diễn giải các hợp đồng và luật pháp.

12

×