Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Luận văn: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.02 KB, 30 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:

Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam
Đề tài: Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trường Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia nhập
W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)








Lời mở đầu
Hoa kỳ là một thị trờng lớn, đa dạng và phức tạp, sau 10 năm bình thờng hoá quan hệ Việt
Nam - Hoa Kỳ, thị trờng này đã phát triển rất nhanh.
Chuyến thăm lịch sử của Thủ tớng Phan Văn Khải không chỉ điểm lại sự phát triển
quan hệ hợp tác trong 10 năm bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc mà mục đích chính là tìm
kiếm các giải pháp, xác định phơng hớng để đa quan hệ 2 nớc bớc lên một tầm cao mới. Điều


này đợc cụ thể hoá thông qua hàng loạt các cuộc tiếp xúc cấp cao của Thủ tớng Phan Văn
Khải với Tổng thống Bush, Thợng viện, Hạ viện Hoa Kỳ, giới doanh nghiệp, giới truyền
thông và các tầng lớp xã hội. Các cuộc gặp cấp cao là để thế giới, nớc Mỹ và ngời Mỹ hiểu
đúng đắn hơn, về đất nớc Việt Nam, con ngời Việt Nam.
Thành công của chuyến thăm còn là sự xác nhận mối quan hệ giữa hai nớc là đối tác
tin cậy - hợp tác về nhiều mặt - ổn định lâu dài trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau. Đây là
tiền đề để hai nớc thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ về nhiều mặt trong đó có quan hệ thơng mại.
Quan hệ kinh tế thơng mại hai nớc sau 10 năm bình thờng hoá đã phát triển rất nhanh về
nhiều lĩnh vực thể hiện sự nghiệp đổi mới kinh tế của ta và hội nhập sâu sắc vào thơng mại
thế giới, góp phần thúc đẩy quá trình đàm phán gia nhập W.T.O của Việt Nam. Để tạo điều
kiện phát triển hơn nữa một số mặt hàng xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ, em xin đi sâu
nghiên cứu đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam
cha gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch (quota)".
Nội dung của đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Thị trờng Hoa Kỳ và cơ hội xuất khẩu của Việt Nam
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng
Hoa Kỳ.
Dệt may là mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn vào thị trờng Hoa Kỳ, là mặt hàng có
nhiều tiềm năng nhng đang bị cạnh tranh gay gắt. Em hy vọng rằng đề tài sẽ góp phần quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ.
Chơng 1
thị trờng hoa kỳ và cơ hội
xuất khẩu của Việt Nam


1. Đánh giá thị trờng Hoa Kỳ và phân tích tiềm năng rộng lớn của thị trờng Hoa Kỳ
đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển nói chung và sản phẩm dệt may
Việt Nam nói riêng
Hoa Kỳ là một cờng quốc hàng đầu thế giới cả về kinh tế, khoa học công nghệ, có tài

nguyên rất phong phú. Hiện nay với dân số khoảng trên 293 triệu ngời, trong đó 75% sống ở
thành thị, tổng sản phẩm quốc nội trên 10.000 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu ngời hàng
năm là 36.000 USD hàng năm Hoa Kỳ nhập khẩu trên 1.300 tỷ USD, chiếm khoảng 1/5 tổng
kim ngạch nhập khẩu trên toàn thế giới. Việc thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ - một thị trờng
rộng lớn nhất thế giới với mức thu nhập cao và nhu cầu tiêu dùng đa dạng về nhiều chủng
loại hàng hoá với khối lợng lớn - thị trờng tiêu thụ hàng hoá của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng nh bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đúng nh lời nhận xét về thị trờng Hoa Kỳ, Đại Sứ
- Trởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã nói: "…đây là thị trờng không đáy….".
Khi nghiên cứu về thị trờng này có thể khái quát những đặc điểm nổi bật nh sau:
Thứ nhất, tính mở cửa khá cao của thị trờng:
Điều này đợc thể hiện ở chỗ quy chế xuất - nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ phù hợp
với những nguyên tắc cơ bản của tổ chức Thơng mại thế giới (W.T.O). Hoa Kỳ là nớc nhập
khẩu lớn các mặt hàng có hàm lợng lao động cao nh dệt may, giầy dép, đồ dùng gia đình…. ,
trong đó có những mặt hàng tiêu dùng thông thờng hầu nh Hoa Kỳ không còn sản xuất nữa.
Hoa Kỳ phải nhập các mặt hàng này từ các nớc Châu á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc. Các sản phẩm chế tạo, có hàm lợng vốn và công nghệ cao đợc nhập từ Châu Âu
và Nhật Bản. Ngoài ra Hoa Kỳ cũng nhập khẩu hàng hoá từ rất nhiều nớc ở các Châu lục
khác. Điều này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể tìm thấy
chỗ đứng tại thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ hai, tính quy chuẩn và thống nhất cao độ của sản phẩm đa vào thị trờng Hoa
Kỳ.
Hàng hoá xuất khẩu vào Hoa Kỳ đòi hỏi thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, nhất là đảm
bảo các yêu cầu chất lợng một cách nghiêm ngặt và đồng bộ. Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ
luôn có ấn tợng và đòi hỏi có uy tín phải đợc đặt lên hàng đầu từ khi bắt đầu có mối quan hệ
hợp tác. Hàng hoá nhập khẩu vào Hoa Kỳ thờng phải có khối lợng lớn, đúng quy chuẩn, đảm
bảo đúng thời hạn, và không phơng hại lợi ích kinh tế của các Công ty Hoa Kỳ. Từ đó cho
thấy chỉ nên lựa chọn và tập trung đầu t vào một số mặt hàng và ngành hàng xuất khẩu chủ
lực, không dàn trải. (Ngay cả mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng cần đảm bảo tính thống nhất
và có khối lợng đủ lớn).
Thứ ba, tính pháp lý cao của các quan hệ thị trờng.

Môi trờng pháp lý của Hoa Kỳ là hết sức phức tạp, nhiều khi có sự khác biệt giữa luật
của Liên Bang, Bang và còn cả những quy định riêng biệt của chính quyền địa phơng. Hệ
thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng ở Hoa Kỳ đợc thực thi khá tốt
vì thế hàng hoá bán ra ở đây phải đợc bảo hành tốt và an toàn trong thời gian cam kết để tạo
uy tín và niềm tin. Do đó việc hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan là điều kiện mấu chốt
khi xâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ và việc sử dụng các Công ty t vấn nói chung trong đó có
Công ty t vấn Hoa Kỳ là điều cần chú trọng.
Thứ t, tính thống nhất, ổn định cao của hệ thống phân phối.
Hệ thống phân phối hàng hoá ở Hoa Kỳ phát triển ở trình độ cao, có tổ chức hoàn
chỉnh, nếu không dựa vào các hệ thống phân phối hiện có thì không thể đa hàng hoá vào thị
trờng này (không có buôn bán tiểu ngạch hoặc buôn bán đờng biên nh có thể thấy trong một
số trờng hợp khác). Ngời dân Mỹ có thói quen mua sắm tại các siêu thị hay cửa hàng lớn. Hệ
thống phân phối này vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi
thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ. Nếu cha tham gia vào các kênh phân phối lớn thì không những
không phát triển đợc thị trờng mà còn cản trở đến thị phần tiêu thụ và gặp những vớng mắc
vào hệ thống luật pháp của Mỹ. Muốn đi đúng kênh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lựa
chọn đợc nhà phân phối có uy tín và đảm bảo đợc số lợng và quy cách hàng hoá đúng với thị
hiếu và yêu cầu của khách hàng Mỹ.
Thứ năm, thị trờng có sức cạnh tranh rất cao.
Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu lớn nhất thế giới, trên thị trờng Hoa Kỳ có đầy đủ các nhà
cung cấp lớn nhỏ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, vì thế mức độ cạnh tranh là vô cùng
gay gắt. Trong cuộc cạnh tranh này, giá cả và chất lợng là hai yếu tố cơ bản, nhng không thể
không tính đến những yếu tố khác nh bao bì, mẫu mã, xuất xứ, nhãn hiệu sản phẩm…. Đối
với doanh nghiệp Việt Nam thì đây là những vấn đề còn mới mẻ. Theo các luật s Mỹ, vụ kiện
cá ba sa đối Việt Nam nặng về khía cạnh chính trị và là điều khó tránh khỏi. Đây là bài học
đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam và sẽ còn có nhiều vụ kiện khác có thể xảy ra nữa
trong quá trình buôn bán với thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ sáu, các hiệp hội kinh doanh có vai trò không nhỏ.
ở Hoa Kỳ có rất nhiều hiệp hội của các nhà kinh doanh, các hiệp hội này có vai trò lớn
trong việc hớng dẫn và phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng

doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều đó cho thấy rằng việc
thiết lập quan hệ với các hiệp hội kinh doanh ở Hoa Kỳ là con đờng hữu hiệu để tiếp cận và
xâm nhập thị trờng Hoa Kỳ, thúc đẩy hoạt động đầu t của các doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam .
Thứ bảy, lực lợng ngời Việt Nam ở nớc ngoài tại Hoa Kỳ có vai trò quan trọng trong
việc xúc tiến thơng mại và đầu t tại Hoa Kỳ.
Lực lợng ngời Việt tại Hoa Kỳ rất đông lên đến 1,3 triệu ngời có khả năng hòa nhập
với dân c sở tại, nhng tính cộng đồng cha cao. Vai trò cầu nối của ngời Việt là hết sức quan
trọng nhng trong thực tế còn cần đợc rèn luyện và thử thách. Phong cách làm việc và phơng
thức hợp tác giữa họ với doanh nghiệp trong nớc còn nhiều điều phải đợc rút kinh nghiệm.
Tiềm năng lực lợng sinh viên Việt Nam đang du học tại Hoa Kỳ cha đợc quan tâm đúng
mức, tính cộng đồng Việt Nam rất yếu nên khả năng thực hiện công tác xúc tiến và đầu t bị
hạn chế. Bởi vậy một mặt phải thận trọng tránh vội vàng khi tiếp xúc với các doanh nghiệp
Hoa Kỳ. Giai đoạn đầu cần có sự môi giới của Việt kiều. Mặt khác phải tìm và lựa chọn đợc
khách hàng tin cậy, thu hút nhiều doanh nghiệp có uy tín vào kinh doanh và đầu t ở Việt
Nam.
Thứ tám, chi phí dịch vụ trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao.
Hàng hoá đa vào bán lẻ tại Hoa Kỳ khá cao bởi chi phí dịch vụ lớn làm hạn chế cơ hội
thâm nhập của các doanh nghiệp Việt Nam khi vào thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ chín, hệ thống t vấn tại Hoa Kỳ giữ vai trò quan trọng đặc biệt là t vấn pháp
luật.
Đây là đòi hỏi khách quan bởi đặc điểm của thị trờng này, chi phí t vấn tại Hoa Kỳ rất
cao. Các doanh nghiệp Việt Nam phải biết sử dụng t vấn của các Công ty t vấn pháp luật Hoa
Kỳ, mặt khác đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng xây dựng đợc những
Công ty t vấn của Việt Nam có trình độ chuyên môn ngang tầm quốc tế nh các công ty Hoa Kỳ.
Việt Nam đang thực hiện một chiến lợc công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu, thị trờng
Hoa Kỳ có tầm quan trọng đặc biệt, là điểm đến của các sản phẩm chế tạo xuất khẩu. Với
việc dành cho Việt Nam quyền xuất khẩu sang Hoa Kỳ trên cơ sở MFN, Hiệp định Thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở ra những cơ hội to lớn để phát triển hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Để có thể tận dụng đợc cơ hội, biến khả năng thành hiện thực, tức là có thể thực sự

thâm nhập đợc vào thị trờng rộng lớn, phức tạp và xa xôi nh Hoa Kỳ, Việt Nam cần hoạch
định một chính sách tổng thể với các giải pháp đồng bộ cả về phía Nhà nớc và doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy Hoa Kỳ không chỉ là thị trờng xuất khẩu lớn nhất mà còn thông thoáng nhất
thế giới đối với sản phẩm chế tạo từ các nớc đang phát triển. Nhập khẩu hàng hoá của Hoa
Kỳ từ Châu á là 422 tỷ USD (năm 2000), nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu á.
Năm 2000, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đã tăng 128% so với năm 2001, trong
khi đó mức xuất khẩu cùng kỳ nói chung của Việt Nam ra thị trờng thế giới chỉ tăng 10%.
Mức xuất khẩu các sản phẩm chế tạo trớc đây đã bị hạn chế bởi thuế suất cao của Hoa Kỳ tr-
ớc Hiệp định Thơng mại, đã tăng đặc biệt nhanh với tốc độ 50% năm. Trong các sản phẩm
chế tạo, sản phẩm xuất khẩu tăng mạnh nhất là hàng may mặc, tăng tới 900 triệu USD trong
năm 2002 (gấp 18 lần so với kim ngạch xuất khẩu trong năm 2001). Năm 2002 cũng ghi
nhận sự tăng lên nhanh chóng của nhiều mặt hàng xuất khẩu khác nh đồ điện (270%), đồ gỗ
(50%), hàng hoá du lịch (5422%) và các mặt hàng công nghiệp hỗn hợp khác 847% không
có gì đáng ngạc nhiên khi Hoa Kỳ là một thị trờng xuất khẩu chủ yếu của các nớc đang phát
triển đặc biệt là hàng công nghiệp chế tạo vì Hoa Kỳ chỉ đứng thứ hai sau EU về quy mô (đ-
ợc xác định bằng GNP tổng thu nhập quốc gia). Tuy nhiên đối với hàng xuất khẩu Châu á,
Hoa Kỳ còn lớn hơn EU. Theo bảng 1 dới đây, nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ từ Châu á
năm 2000 là 422 tỷ USD, nhiều hơn 50% so với nhập khẩu EU từ Châu á
Bảng 1: Xuất khẩu của Châu á vào Hoa Kỳ và EU năm 2000
Đơn vị tính: tỷ USD
Mặt hàng
Xuất khẩu
vào Hoa
Kỳ
Xuất khẩu
vào EU
Tỷ lệ
Hoa Kỳ/EU
Nông sản 13,9 14,8 0,9
Khoáng sản 6,6 7,2 0,9

Nhiên liệu 3,4 3,2 1,1
Hàng công nghiệp chế tạo 396 249,4 1,6
Sản phẩm ô tô 54,7 19,8 2,8
Thiết bị văn phòng và viễn thông 131,9 88,9 1,5
Thiết bị vận tải và máy móc khác 63,1 47,6 1,3
May mặc 35,8 20,8 1,7
Hàng tiêu dùng khác 59,7 33,5 1,8
Tổng kim ngạch xuất khẩu h
àng
hoá
422,7 277,6 1,5
Nguồn: Số liệu thống kê của Bộ Thơng mại - 2001
Phần lớn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ từ Châu á đều là hàng công nghiệp chế tạo, tổng
kim ngạch lên tới gần 400 tỷ USD trong năm 2000, nhiều hơn 60% về giá trị so với kim
ngạch nhập khẩu tơng ứng của EU từ Châu á. Về các mặt hàng sử dụng nhiều lao động (ví dụ
nh hàng may mặc và hàng công nghiệp chế tạo tiêu dùng các loại), nhập khẩu của Hoa Kỳ từ
Châu á cao hơn nhập khẩu của EU từ Châu á từ 70 đến 80%.
May mặc là một trong những mặt hàng chủ yếu mà các nớc đang phát triển xuất khẩu
với khối lợng lớn, và đối với hầu hết các nớc, Hoa Kỳ là thị trờng chủ yếu trớc tiên. Với sức
tiêu thụ khổng lồ, Hoa Kỳ luôn là thị trờng hấp dẫn và quan trọng của ngành may mặc các n-
ớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Bảng 2: Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ theo xuất xứ,
năm 2000 (triệu USD).
Quốc gia Tổng
Trung Quốc 10.536
Hồng Kông 4.816
Hàn Quốc 3.518
Đài Loan 3.065
ấn Độ 3.056
Thái Lan 2.541

Inđônêsia 2.440
Philippine 2.316
Banglađét 2.230
Pakixtan 1.865
Xrilanca 1.708
Macao 1.168
Malaysia 895
Singapore 365
Việt Nam 50
Các nớc kém phát triển nhất châu á 40.518
Các nớc khác 40.920
Thế giới 81.438
Nguồn: W.T.O-2001
Có thể nói rằng kinh tế Mỹ là nền kinh tế hàng đầu thế giới, đó là điều không thể phủ
nhận. Nó lớn gấp 2,5 lần so với nền kinh tế của Nhật Bản, 6 lần so với Đức và 8 lần so với
Trung Quốc - Với thị trờng tiêu thụ hàng hóa rất đa dạng và phong phú - Hoa Kỳ đã trở
thành "miền đất hứa" cho bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nh bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
muốn xuất khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ. Hiện nay, Việt Nam chúng ta cũng đã trở thành bạn
hàng thơng mại lớn thứ 44 của Hoa Kỳ và là nớc xuất khẩu lớn thứ 38 vào thị trờng này,
trong đó hàng dệt may xuất khẩu tăng rất nhanh. Dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ năm 2004 đạt 2,7 tỉ USD chiếm hơn 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng này và tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trớc. Mỹ là thị
trờng tiêu thụ lớn cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đợc thể hiện qua bảng 4 dới đây:
Bảng 4: Xuất khẩu của Việt Nam.
Nớc Năm 2003 Năm 2004 Tỷ trọng
Mỹ 4,5 5.5 22.4%
EU 3.4 3.4 13.8%
ASEAN 3 3.2 13.0%
Nh
ật


2.9

3

12.2%

Trung Quốc 1.7 1.9 7.7%
úc 1.4 1.6 6.5%
Các nớc khác 4 6 24.4%
Tổng số 20.9 24.6 100.0%
Nguồn: Báo cáo Tổng kết Bộ Thơng mại - 2004
2. Những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm
nhập thị trờng Hoa Kỳ.
a. Những cơ hội.
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ là rất khả quan và
đã tác động tích cực đến phơng thức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may, đã mở ra cho họ một tầm nhìn mới, một hớng đi mới,
không những phát huy các thị trờng truyền thống nh Nhật Bản và EU mà còn hớng tới thị tr-
ờng mới đầy tiềm năng nh Hoa Kỳ bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, Hoa Kỳ là một quốc gia đa sắc tộc, đa nền văn hóa, sự phân hóa giàu nghèo
khá rõ…. điều này tạo nên nhu cầu hết sức phong phú, nhất là nhu cầu hàng tiêu dùng (dệt
may, giày dép…) rất đa dạng và do đó hàng hoá của Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội chiếm
lĩnh thị trờng khổng lồ này, đặc biệt là hàng dệt may một mặt hàng nhập khẩu với khối lợng
lớn của Hoa Kỳ. Các đơn đặt hàng từ Hoa Kỳ có qui mô lớn hơn nhiều so với các thị trờng
khác, kể cả Châu Âu và Nhật Bản, một phần vì Hoa Kỳ có lợng dân số đông trên 293 triệu
ngời, một phần là do đặc điểm và tính cách của ngời Mỹ là "càng lớn càng tốt" khác hẳn với
cung cách kinh doanh của ngời Châu á thờng ban đầu mới quan hệ buôn bán họ chỉ đặt đơn
hàng với khối lợng nhỏ sau đó nếu tốt thì mới đặt với số lợng lớn. Nói nh thế không có nghĩa
là ngời Mỹ dễ dàng trong chuyện mua bán mà họ rất chặt chẽ và khắt khe trong việc soạn

thảo và ký kết hợp đồng. Vì thế khi làm ăn với các doanh nghiệp Mỹ, cần phải xem xét các
hợp đồng một cách cẩn thận. ở Mỹ, một hợp đồng đợc ký kết bởi các bên liên quan sẽ có sức
mạnh toàn năng, trong khi đó một thỏa thuận miệng thì hầu nh không có giá trị
Thứ hai, hiệp định thơng mại song phơng giữa Việt Nam và Hoa Kỳ (Bilateral Trade
agreement - BTA) đợc ký kết tháng 7/2000 đã góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu của Việt
Nam vào thị trờng Hoa Kỳ tăng nhanh. Chỉ qua hơn 1 năm thực hiện BTA, thị trờng Hoa Kỳ
đã trở thành thị trờng xuất khẩu số một của Việt Nam . Hoa Kỳ đang nhập trên 22% hàng
xuất khẩu của Việt Nam . Hoa Kỳ vừa là thị trờng xuất khẩu số 1 vừa là thị trờng xuất siêu
lớn nhất của Việt Nam.Các ngành kinh tế Việt Nam đang tạo đợc đà phát triển mới nh may
mặc, giày dép, thủy sản, đồ gỗ, hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ… BTA vừa ràng buộc, vừa
làm cơ sở để Việt Nam bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện toàn bộ hệ thống luật pháp của
mình, làm cho hệ thống luật pháp Việt Nam đồng bộ, thống nhất, ổn định và tơng thích với
hệ thống luật pháp quốc tế hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng
hoá giữa hai nớc nói riêng và quốc tế nói chung dễ dàng hơn. Hơn thế nữa BTA sẽ tạo cho
Việt Nam những bớc đi trong hội nhập quốc tế vững vàng, tự tin và hiệu quả hơn và khai
thác tốt hơn khả năng của nền kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế thị trờng, giúp Việt Nam
sớm gia nhập W.T.O . Việc áp dụng qui chế MFN (Most Favoured Nation) trong hiệp định
thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ
tăng lên nhanh chóng. Thuế nhập khẩu hàng hoá Việt Nam giảm bình quân từ 40 - 70%
xuống còn 3-7%, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã tăng ngoạn mục: từ 50 triệu USD
năm 2001 lên 2,5 tỷ USD năm 2003 và 2004. Ưu đãi lớn nhất của qui chế MFN là giảm và
miễn thuế các sản phẩm từ những nớc cha đợc hởng qui chế MFN vào Hoa Kỳ chịu thuế xuất
- nhập khẩu gần 6 đến 12 lần sản phẩm xuất khẩu của các nớc đợc hởng qui chế này. Nhờ đ-
ợc hởng quy chế MFN nên nhiều nớc và lãnh thổ đang phát triển ở Châu á đã thành công trên
còn đờng phát triển kinh tế với tiến độ rất nhanh, điển hình là Singapore, Thái Lan, Hàn
Quốc, Đài Loan,… Việc dành đợc quy chế MFN trong hiệp định BTA đã mở ra triển vọng
cho Việt Nam đợc hởng quy chế GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ .Các
nớc đợc hởng quy chế GSP của Hoa Kỳ sẽ đợc phép xuất khẩu một số sản phẩm vào thị tr-
ờng Hoa Kỳ với u đãi thuế quan bằng O. Hiện có hơn 100 nớc đợc hởng quy chế GSP của
Hoa Kỳ trong đó có Thái Lan, Malaysia, Philipine, ấn Độ,… Và nếu Việt Nam đợc hởng

GSP thì hàng dệt may Việt Nam sẽ có cơ hội để cạnh tranh với hàng dệt may của Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan…trên thị trờng Hoa Kỳ.
Thứ ba, Hoa Kỳ hiện tại là một thị trờng lớn cho ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam, đây là triển vọng khá sáng sủa bởi vì nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ rất
lớn. Tổng giá trị nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ vào năm 2002 là 72.18 tỉ USD, vào
năm 2003 là 77.43 tỉ USD… Hoa Kỳ là nớc nhập khẩu hàng hoá với khối lợng và quy mô
lớn, quan điểm trong chính sách kinh tế của họ là nhập siêu hàng hoá và xuất siêu dịch vụ.
Do vậy, Việt Nam chúng ta cần phải tích cực hơn nữa trong việc hoạch định các chiến lợc để
thâm nhập và mở rộng thị trờng này đặc biệt là các doanh nghiệp dệt may - dự định biến Hoa
Kỳ thành thị trờng xuất khẩu chính trong tơng lai.
b. Những thách thức đối với các doanh nghiệp dệt may khi thâm nhập thị trờng Hoa
Kỳ.
* Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam rất lớn nh: Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan,
ấn Độ… đây là những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ
cũng nh EU… kể từ ngày 1/1/2005, các nớc Trung Quốc, ấn Độ… đợc bãi bỏ hạn ngạch khi
xuất khẩu hàng dệt may vào Hoa Kỳ. Ngoài ra các nớc này còn đợc hởng u đãi thuế quan phổ
cập GSP (Generalized System of Preferences) của Hoa Kỳ nên sức cạnh tranh hàng dệt may
của họ rất lớn, mà điển hình là Trung Quốc có số lợng hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ
cũng nh Eu với một kỷ lục cha bao giờ có kể từ khi Trung Quốc đợc gia nhập vào W.T.O
cách đây 3 năm. Hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang thống trị thị trờng
quốc tế. Mức tăng trởng mặt hàng này của Trung Quốc quá nhanh sau 1/1/2005. Các loại áo
sơ mi cotton và quần tăng 1.250% trong quý I/2005, đặc biệt là quần cotton tăng 1.500%, đồ
lót tăng 300%. Khối lợng hàng dệt may giá rẻ do Trung Quốc sản xuất đã và đang ồ ạt thâm
nhập thị trờng Mỹ và EU làm cho hàng nghìn các doanh nghiệp, cũng nh công nhân các nớc
này phải đóng cửa và nghỉ việc. Theo hiệp hội quốc tế các nghiệp đoàn tự do (ICFTU),
ngành dệt may thế giới đang đứng trớc nguy cơ mất 40 triệu việc làm sau khi chế độ hạn
ngạch dệt may dỡ bỏ báo cáo của ICFTU cho rằng, việc xoá bỏ hạn ngạch dệt may dẫn đến
nhiều nớc chuyên xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch nh: Bangladesh, Campuchia,
Philipine,Việt Nam, Nam Phi, Dominica, Goatemala và Morixơ… phải đối đầu với cuộc
cạnh tranh hàng dệt may của Trung Quốc và ấn Độ giá rẻ.

* Hạn ngạch (quota) có thể nói là vấn đề bức xúc nhất cho các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam hiện nay. Xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã bị hạn ngạch khống chế ở mức 1,8
tỉ USD (tơng đơng với 400 triệu đơn vị sản phẩm). Sức cạnh tranh thấp do bị áp đặt hạn
ngạch đã làm giảm từ 5-7% thậm chí 10% khả năng xuất khẩu so với các nớc đã dỡ bỏ hạn
ngạch. Tình trạng bị áp đặt hạn ngạch cũng làm cho xuất khẩu mặt hàng dệt may giảm xuống
rõ rệt: từ 1.824 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2003 giảm xuống còn 1.563 triệu USD
trong 10 tháng đầu năm 2004, giảm 15%. Nh vậy, các nớc Trung Quốc, ấn Độ, vừa không bị
áp đặt hạn ngạch, lại vừa đợc hởng lợng u đãi thuế quan phổ cập trong khi Việt Nam đối với
thị trờng Hoa Kỳ vẫn bị áp đặt hạn ngạch và việc điều hành hạn ngạch cũng còn nhiều bất
cập sẽ trở thành thách thức, khó khăn lớn cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị tr-
ờng Hoa Kỳ.
*Hàng hoá của Việt Nam vẫn bị phân biệt đối xử về thuế và các biện pháp phi thuế
quan nh bị áp dụng các điều khoản tự vệ, chống bán phá giá mà Hoa Kỳ sẽ sử dụng, đặc biệt
là đối với hàng dệt may của Việt Nam và Trung Quốc. Đây sẽ là một rào cản lớn cho hàng
dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ.
* Hàng dệt may Việt Nam cũng cha phong phú về chủng loại, số lợng nhỏ chất lợng
thấp, giá thành cao, nên sức cạnh tranh và tiêu thụ không mạnh. Tỷ lệ gia công qua nớc thứ
ba cao, nên lợi nhuận thấp và không phù hợp với tập quán kinh doanh của Hoa Kỳ. Đây là
khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải, họ đã phải sử dụng mô
hình CMT để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ, trong mô hình này, các Công ty Việt Nam nhận
đơn đặt hàng từ các nớc trung gian khác nh Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc đây là những
nớc sẽ thực hiện mọi công việc tiếp thị và tài chính cung cấp thiết kế và nguyên liệu cho
Công ty Việt Nam để may thành thành phẩm và chuyển đi sang thị trờng Hoa Kỳ. Bởi vậy,
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thay đổi chiến lợc sản xuất kinh doanh của mình và
phải thu hút đầu t trực tiếp của các Công ty Hoa Kỳ và nớc ngoài để xây dựng các cơ sở sản
xuất hiện đại, quy mô lớn, giá thành hạ, chất lợng cao thì mới thu đợc lợi nhuận cao và có
khả năng cạnh tranh đợc với các quốc gia khác khi xuất khẩu hàng vào Hoa Kỳ.
* Hiệp định đa sợi cũng là một rào cản cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi
thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ. Vì hiệp định đa sợi khuyến khích các nớc xuất khẩu sản
phẩm dệt may có nguyên phụ liệu đợc sản xuất tại nớc xuất khẩu, trong đó nguyên - phụ liệu

đang là vấn đề nan giải cho ngành dệt may Việt Nam, hiện tại ngành may Việt Nam đang
phải nhập khẩu từ 70 - 80% nguyên - phụ liệu từ nớc ngoài. Mặc dù trong những năm qua,
chính phủ rất quan tâm đến phát triển diện tích trồng bông, nhng do khí hậu và thổ nhỡng n-
ớc ta cha phù hợp, nên diện tích và sản lợng bông trong những năm qua, tuy có tăng nhng
không đáng kể. Đặc biệt, vụ bông vừa qua, diện tích trồng bị thu hẹp, làm sản lợng giảm
20% so với những vụ trớc. Nguyên nhân là do ngời nông dân chuyển sang trồng cây khác,
hạn hán kéo dài đã làm nhiều vùng trồng bông mất trắng hàng nghìn hecta, không cho thu
hoạch. Còn phụ liệu trong nớc cũng đã có một số nhà máy sản xuất nhng không đáng kể chỉ
đáp ứng đợc khoảng 20 - 25% nhu cầu của ngành.
* Khó khăn nữa là trong việc chiếm lĩnh và giữ mặt hàng dệt may vào thị trờng Hoa
Kỳ nếu Việt Nam cha là thành viên của W.T.O cuối năm 2005 thì các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ
sẽ rút đơn đặt hàng của họ cho các thành viên khác của W.T.O
* Năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất và đảm bảo xuất khẩu ổn định, việc thực hiện
liên doanh, hợp tác, liên kết trong sản xuất để giữ vững thị phần hàng may mặc còn khó
khăn.
3. Vai trò của công tác xúc tiến thơng mại để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ
Để thâm nhập thị trờng rộng lớn này, công tác xúc tiến thơng mại là rất quan trọng và
phải đợc quan tâm ở cấp Nhà nớc và từng doanh nghiệp.
* Về phía Nhà nớc cần xây dựng các chơng trình xúc tiến xuất khẩu.
Nếu cả Nhà nớc và doanh nghiệp có sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong công tác xúc
tiến thơng mại thì em nghĩ rằng để đa sản phẩm dệt may cuả đất nớc mình vào Hoa Kỳ là
không khó. Nhà nớc đã giao cho Bộ thơng mại xây dựng cụ thể chơng trình XK hàng dệt
may vào Hoa Kỳ, đầu t vốn cho công tác nghiên cứu mẫu mốt của hàng may để XK vào Hoa
Kỳ. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp khảo sát thị trờng, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức
tiếp xúc với các nhà phân phối hàng dệt may Hoa Kỳ. Với những nỗ lực của Nhà nớc, của
doanh nghiệp công tác xúc tiến thơng mại sẽ góp phần nâng cao kim ngạch XK hàng dệt may
vào thị trờng Hoa Kỳ.
Chơng 2
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ


1. Thực trạng của hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ khi Việt Nam cha gia
nhập W.T.O và còn áp dụng quota.
Sau khi Mỹ bỏ cấm vận Việt Nam năm 1994, hai nớc tiến hành bình thờng hóa quan hệ
chính trị và ngoại giao nhng về thơng mại thì phải sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ
(BTA) có hiệu lực (ngày 10/12/2001) mới có thể nói là bình thờng hóa. Chỉ sau khi Việt
Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc của Hoa Kỳ thì hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói
riêng của Việt Nam mới có khả năng tiếp cận thị trờng này ở quy mô lớn. Sau khi có tối huệ
quốc ,từ 2002 đến 2003 xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã tăng nhanh chóng.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đợc hởng quy chế tối huệ quốc khi đa vào thị trờng
Mỹ tính cạnh tranh về giá của sản phẩm Việt Nam đợc gia tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu sẽ
giảm bình quân từ 40 - 70 xuống còn 3-7%
Theo hiệp hội dệt may Việt Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành 5 tháng
đầu năm 2003 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 69,5% so với cùng kỳ 2002. trong đó riêng kim ngạch
xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt gần 730 triệu USD, dẫn đầu các thị trờng. Tuy tốc độ may của
Việt Nam cha ổn định và bền vững. Sang năm 2004 mặt hàng dệt may bị hạn ngạch khống
chế nên mức độ tăng trởng của mặt hàng này đã bị giảm đáng kể, qua bảng 5 ta càng thấy
điều đó.
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
Mặt hàng

Năm
2002 2003 2004 KH 2005
Dệt may 975 2500 2700 2800
Thủy sản 674 750 564 800
Giày dép 224 325 473 580
Dầu khí 179 209 250 250
đồ gỗ 86 200 408 800
rau quả 74 105 182 200
Cà phê 73 98 144 150

Máy thiết bị 27 97 112 150
Mỹ nghệ 12 21 27 50
Đồ nhựa 5 11 28 50
Hàng khác 100 200 380 400
Tổng số 2429 4500 5200 6200
Nguồn: Bộ Thơng mại 6-2005
Cũng nh theo Bộ thơng mại, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may có quản lý hạn
ngạch vào thị trờng Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2005 mới đạt 700 triệu USD, chỉ bằng
80% mức thực hiện của cùng kỳ năm ngoái.
Trong 700 triệu USD này, 2 mã hàng "nóng" có mức thực hiện lớn nhất là Cat.
338/339 (đạt trên 300 triệu USD) và Cat. 347/348 (đạt trên 189 triệu USD - Xem bảng 6) .
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Hoa Kỳ năm 2005.
(ĐV tiền: USD)
STT

Cat
Đơ
n vị
tính

Tổng
nguồn HN
2005
Lơng
HN đã
sử dụng,
2004
Số lợng đã
cấp visa
Tỷ lệ HN đã

sử dụng
HN 2005 cha
cấp visa
Kim ng
ạch xk
(USD)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

I. Câp visa theo thông báo hạn ngạch:
1 333 Tá 45,750 4,789 10.49% 40,952
859.557.39
2
334/335
Tá 741,567 190,607
25.70%
550,960
22.996.333.67
3
338/339
Tá 15.103.336

176,751

7,670,876
51.96%
7,255,739
308.407.328.76
4 340/640 Tá 2.282.946 36,829 477,608 44.44% 1,268,504
56,274,325.79
5 342/642 Tá 620.905 271,147 43.68% 349,708

14,229.633.26
6
347/348
Tá 7.666.005 2,941,517
38.37%
4,724,488
189.421.413.79
7 359/-
s/659-s
Tá 603.432 241,858 41.41% 353,574
10.669.077.53
8 434 Tá 18.708 954 5.10% 17,754
140,876.01
9
435
Tá 46.158 1,200
2.60%
44,958
331.075.44
10 440 Tá 2.887 2411 83.51% 476
405.554.10
11 448 Tá 36.955 394 1.07% 36,561
84.404.00
12 638/639 Tá 1.375.101 509,257 37.03% 865,844
31.44.853.16
13
647/648
Tá 2,230.991 798,952
35.81%
1,432,039

51.152.076.08
Nguồn: Báo cáo thống kê Bộ Thơng mại 6-2005
Sự sút giảm này xuất phát từ nguyên nhân các nớc thành viên tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) bãi bỏ quota cho nhau từ 1/1/2005, trong khi đó Việt Nam vẫn cha đợc hởng
chính sách này, Việt Nam vẫn cha là thành viên của WTO mà năng lực cạnh tranh của Việt
Nam lại thấp và việc quản lý và sử dụng quota của Việt Nam lại còn bất cập và kém hiệu
quả.
Trớc thực trạng khó khăn này, Bộ trởng Bộ thơng mại Trơng Đình Tuyển mới đây một
lần nữa gửi th cho các doanh nghiệp dệt may, đề xuất hai ý kiến, nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng quota:
Một là, cấp visa tự động cho các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, có hợp đồng xuất
khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cho các nhà phân phối lớn đối với các Cat. thực hiện còn thấp
trong 5 tháng đầu năm.
Hai là, thu hồi quota của các doanh nghiệp mới thực hiện đợc dới 35%, chuyển cho
các doanh nghiệp khác có khả năng xuất khẩu, và chỉ cấp lại khi những doanh nghiệp này có
nhu cầu xuất khẩu thực sự. Th của Bộ trởng Trơng Đình Tuyển ngay lập tức đã gây nên một
phản ứng khá mạnh mẽ trong các doanh nghiệp dệt may. Điều khiến các doanh nghiệp cảm
thấy lo lắng là trong bối cảnh cạnh tranh thị trờng khốc liệt, mà quota lại hạn hẹp và khó
khăn đến vậy, thì những phơng án mà Bộ trởng đề xuất liệu có đem lại thuận lợi cho doanh
nghiệp hay không? Sau sự kiện Liên Bộ Thơng mại - Công nghiệp cho phép các doanh
nghiệp chuyển nhợng quota hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ, đã xảy ra tình trạng một
số doanh nghiệp có quota nhng cha có nhu cầu xuất khẩu, thậm chí không xuất khẩu đợc, đã
giữ để bán lại cho các doanh nghiệp khác với giá cao, khiến cho thị trờng mua bán quota trở
nên náo nhiệt và diễn biến theo chiều hớng xấu, không có lợi cho hoạt động xuất khẩu của
cộng đồng các doanh nghiệp dệt may. Chẳng hạn, các Cat. "nóng" nh quần nam, nữ chất liệu
bông (Cat. 347/348 - bảng 6) lúc bình thờng chỉ ở mức 2,5 - 3,5 USD/Tá, nhng vào thời gian
này có doanh nghiệp đòi chuyển nhợng với giá 8 - 10 USD/tá, hay nh áo sơ mi dệt kim nam,
nữ chất liệu bông (Cat.338/339 - bảng 6) đang từ 4USD/tá nay tăng lên 10 USD/tá…. Việc
một số doanh nghiệp cố tình giữ quota nhằm mục đích chuyển nhợng với giá cao đã khiến
cho các doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là những doanh nghiệp đã ký đợc hợp

đồng mà lại không còn quota, phải đi mua lại quota với giá cao so với thực tế. Và hậu quả
của việc này là chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bị tăng lên nhiều lần trong khi giá xuất
khẩu đã đợc thỏa thuận trớc trong hợp đồng, nếu doanh nghiệp đòi tăng giá thì sẽ phải đối
mặt với nguy cơ khách hàng bỏ đơn hàng, còn nếu giữ nguyên giá cũ thì doanh nghiệp sẽ
không còn lãi. Thực trạng hiện nay, nơi cần quota để xuất khẩu thì không có mà nơi không
xuất khẩu thì lại có quota, chẳng hạn nh Công ty TNHH May & Thơng mại á Châu là doanh
nghiệp chuyên sản xuất các đơn hàng FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm) có mối quan
hệ làm ăn khá tốt với các khách hàng Calmex, Everyarn, các nhà phân phối lớn của Hoa Kỳ
nh: The Children Place, K.Mart, Tagert, JC Penny - kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ lệ hơn
70% doanh thu tại thị trờng Mỹ, nay cũng đang lâm vào tình trạng có khả năng xuất khẩu nh-
ng không có hạn ngạch, mặc dù chính phủ đã cho phép chuyển nhợng hạn ngạch nhng thực
sự cũng đang rất lúng túng vì giá chuyển nhợng quá cao và rất khó tìm nguồn. Công ty
Global Source Net. Ltd là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu ở Việt Nam về mặt hàng
Cat. 435, chiếm 90% sản phẩm đi Hoa Kỳ 10% sản phẩm đi EU cũng lâm vào tình trạng
thiếu hạn ngạch, không có hạn ngạch chuyển nhợng của Cat này.
Đáng lẽ ra, các doanh nghiệp có thể tự thơng thảo để chuyển nhợng quota cho nhau,
nhng do ý thức cộng đồng trong các doanh nghiệp còn kém nên dẫn đến tình trạng trên.
Trong 5 tháng đầu năm 2005, lợng quota mà toàn ngành dệt may thực hiện đợc chỉ đạt ở
mức thấp, khoảng trên 30%. Chính vì thế các chuyên gia dệt may cho rằng, việc thu hồi lợng
quota của các doanh nghiệp mới chỉ thực hiện đợc dới 35% theo đề xuất của Bộ trởng Trơng
Đình Tuyển, trong điều kiện quota vào Hoa Kỳ có hạn để tăng cờng hiệu quả sử dụng quota,
tránh tối đa tình trạng ế, đọng quota, là một giải pháp hữu hiệu. Các chuyên gia cũng cho
rằng cần thiết phải xử lý kịp thời số quota cha dùng đến của các doanh nghiệp này để giao lại
cho các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu.
Bộ trởng Bộ Thơng mại Trơng Đình Tuyển cũng đề nghị các doanh nghiệp dệt may
nên thành lập mô hình liên kết chuỗi, có nh thế mới phát huy đợc hiệu quả sản xuất và xuất
khẩu của toàn ngành dệt may, và ông xin ý kiến các doanh nghiệp về một số thay đổi trong
điều hành hạn ngạch trong dệt may xuất khẩu đi Hoa Kỳ trong đó có việc cấp phép XK tự
động đối với một số chủng loại hàng (Cat). Tuy nhiên, nửa tháng sau, chỉ có 47 th phản hồi,
30 ý kiến ủng hộ và 10 ý kiến phản đối. Các ý kiến phản đối cho rằng, cấp visa tự động sẽ

dẫn đến khả năng doanh nghiệp xuất khẩu qúa số lợng và có thể bị phá vỡ hợp đồng với
khách hàng. Để khắc phục tình trạng này, Bộ Thơng mại đã có điều chỉnh nhất định và trớc
mắt xử lý cho 2 chủng loại hàng dệt may (Cat). Trong thời kỳ cao điểm giao hàng. Những xử
lý này đợc thể hiện trong thông báo số 0716 TM - DM hớng dẫn thực hiện hạn ngạch 2 Cat.
347/348 và 647/648 xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ năm 2005 của Bộ Thơng mại, nhiều
doanh nghiệp đã phản ứng gay gắt.
Một doanh nghiệp dệt may ở TP.HCM đề xuất: "Những doanh nghiệp nhỏ, ít xuất hàng
đi Hoa Kỳ thì rất hăng hái ngợc lại những doanh nghiệp lớn thờng xuyên xuất hàng sang Hoa
Kỳ lại không đồng tình. Việc chỉ có 47 đơn vị trên tổng số hơn 1.000 doanh nghiệp trả lời là
quá ít, cha phản ánh đợc điều gì, nếu Bộ Thơng mại căn cứ vào đó mà làm thì không thể
chính xác".
Nhiều doanh nghiệp tỏ ra e ngại với việc cấp visa tự động. Giám đốc một xí nghiệp
may phân tích, theo thông báo trên, Liên Bộ Thơng mại và Công nghiệp thực hiện cấp visa tự
động đối với 2 Cat. 347/348 và 647/648 chỉ từ ngày 1/7/2005 đến 31/8/2005. Nh vậy, trong
thời gian 2 tháng, doanh nghiệp phải đàm phán với khách hàng, sau đó tiến hành sản xuất, rồi
giao hàng thì không thể trở tay kịp.
Trớc tình hình trên, hầu hết các doanh nghiệp kiến nghị cha nên cấp visa tự động.
Ngoài ra việc thu hồi hạn ngạch của các doanh nghiệp mà 5 tháng qua mới thực hiện đợc dới
35% hạn ngạch, cũng gây nhiều tranh cãi. Bởi trong Thông t liên tịch quy định việc cấp và sử
dụng hạn ngạch trong đó xác định rõ thời hạn thu hồi là tháng 9/2005. Thời gian qua, cộng
đồng doanh nghiệp đã áp dụng quy định trên để đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng.
Nay Bộ Thơng mại ra quyết định nh vậy, nhiều doanh nghiệp rất lo lắng.
Theo Hội dệt may Thêu đan TP.HCM việc phân bổ hạn ngạch tuy đã công khai, nhng
hậu quả của các phân bổ cũ từ các năm trớc vẫn còn ảnh hởng, doanh nghiệp chịu thiệt vẫn
tiếp tục chịu thiệt. Tỷ lệ cung ứng quần ở 2 Cat. 347/348 và 647/648 của Việt Nam cho thị tr-
ờng Hoa Kỳ là khá lớn. Nếu không cấp phép xuất khẩu tự động sẽ xảy ra tình trạng khê đọng
hạn ngạch, ảnh hởng tới tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Đúng nh ý kiến của thứ tr-
ởng Lê Danh Vĩnh về sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nhợng hạn ngạch
hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ (trên báo Thơng mại thứ 6-5-2005) rằng:
Sự cần thiết phải cho phép các doanh nghiệp chuyển nhợng hạn ngạch hàng dệt may

xuất phát từ đặc điểm của hàng dệt may đợc thể hiện ở một số vấn đề sau đây:
- Mặt hàng luôn thay đổi mẫu mã, thời trang, chủng loại, số lợng, nguyên phụ liệu, tính
thời vụ.
Thị trờng dệt may bị khống chế bởi ngời mua chứ không phải ngời sản xuất, xuất khẩu
nên ngời mua có quyền yêu cầu phải đáp ứng nhiều điều kiện khác nhau.
Việc phân hạn ngạch theo thành tích xuất khẩu năm trớc là tiêu chí phân phối cơ bản
mà nhiều nớc áp dụng (ở Việt Nam chúng ta có 84% tổng hạn ngạch đợc phân phối theo
thành tích). Trong khi đó, doanh nghiệp đợc phân hạn ngạch theo thành tích năm trớc, nhng
năm sau có thể do thay đổi mẫu mã, đơn hàng nên không ký đợc hợp đồng, không xuất khẩu
đợc, nếu không cho chuyển nhợng, số hạn ngạch đó sẽ bị khê đọng.
Ta xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ năm 2005 trong bối cảnh vẫn chịu
hạn ngạch, trong khi các nớc thành viên W.T.O đã đợc xuất khẩu tự do. Do đó việc cho phép
chuyển nhợng hạn ngạch sẽ tạo sự linh hoạt cho các thơng nhân để đáp ứng đợc yêu cầu của
đơn hàng.
Nói chung, tính đến ngày 20/6/2005, xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trờng mới chỉ
đạt 1,7 tỉ USD, bằng 80% so với cùng kỳ năm ngoái và chỉ bằng 30,9% so với kế hoạch. Với
tốc độ xuất khẩu chậm nh vậy thì mục tiêu xuất khẩu cả năm đạt 5 - 5,2 tỷ USD cho dệt may
Việt Nam là rất khó khăn, đặc biệt là xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Cụ thể, chỉ có 3 nhóm
cat. nóng xuất khẩu vào Hoa Kỳ so với 6 tháng cùng kỳ năm ngoái là có tăng nhng không
đáng kể. Đó là cat 340/640 tăng 4%, và 638/639 tăng 62%, 334/335 tăng 6%. Còn lại hầu hết
các cat quan trọng khác chiếm tỷ trọng xuất lớn thì lại giảm. Thí dụ nh cat 338/339 chiếm
44% giá trị xuất khẩu vào thị trờng, Hoa Kỳ giảm 17% cat 347/348 chiếm 25% giá trị xuất
khẩu vào Hoa Kỳ giảm 25% so với cùng kỳ. Cat 647/648 chiếm 7% giá trị xuất vào Hoa Kỳ
giảm 20%. Nh vậy chỉ tính 3 nhóm cat. "nóng" chiếm trên 70% giá trị kim ngạch xuất khẩu
vào Hoa Kỳ kể trên bị giảm kim ngạch ta thấy mức sút giảm của hàng dệt may vào thị trờng
Hoa Kỳ khá rõ rệt.
Những khó khăn về hạn ngạch từ đầu năm 2005 mặt bằng giá cao đang là trở ngại
khiến xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khó tăng nhanh kim ngạch. Theo Bộ Thơng mại,
hiện hầu hết các chủng loại hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ đều
có giá cao hơn 5 - 7% thậm chí 10% so với các doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, ấn

Độ, Bangladesh và Indonesia. Cụ thể, đối với Cat. 338/339, đơn giá trung bình thực hiện tại
Việt Nam là 5,79 - 8,2 USD/m
2
trong khi ở Bangladesh chỉ 4,66 - 4,88 USD/m
2
, Trung Quốc
khoảng 4,68-5,84 USD/m
2
và Indonesia 6,46-7,84 USD/m
2
. Trớc thực tế này các chuyên gia
thơng mại khuyến cáo các doanh nghiệp nên cân nhắc để giảm giá 5 - 10% nhằm thu hút
khách hàng hoặc phải đầu t làm hàng chất lợng cao.
2. Phân tích những u, nhợc điểm những mặt tồn tại của hàng dệt may Việt Nam khi
thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ.
* Những u điểm của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa Kỳ.
Hàng dệt may XK vào thị trờng Hoa Kỳ có những u điểm nổi bật nh sau:
- Về hình thức hàng dệt may có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngời Mỹ. Là quốc gia đa
sắc tộc, ngời Mỹ dễ bị kích thích bởi thị giác, thích cách trình bày sinh động, nhiều hình
ảnh…. đặc biệt họ rất chú ý đến cách ăn mặc, cách trang phục… Các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam nhạy bén nắm bắt đợc tâm lý này của ngời Mỹ nên đã nhận thức đợc sự cần thiết
phải xây dựng kế hoạch đầu t, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, kiểu dáng,
mẫu mã và sử dụng nguồn nhân lực…v v ,để đáp ứng nhu cầu của ngời Mỹ. Lấy Công ty
May 10 là một điển hình, với 10-15 triệu sản phẩm mỗi năm, hơn 6000 công nhân và 13 xí
nghiệp thành viên, May 10 hiện là một trong những doanh nghiệp lớn nhất của ngành may
mặc Việt Nam. May 10 đã xuất khẩu 80% trong tổng số doanh thu hơn 450 tỷ đồng của mình
và hơn 1/2 kim ngạch đạt đợc là từ việc xuất hàng sang Hoa Kỳ. Từ những loại hàng chủ lực
ban đầu là quần, sơ mi, Jacket…. với hình thức xuất hàng dạng bán thành phẩm, số lợng ít và
giá trị không cao đến nay May 10 đã chuyển sang hàng veston cao cấp cung cấp cho thị trờng
Hoa Kỳ đảm bảo độ tin cậy cao đáp ứng các vấn đề về năng lực, chất lợng nguyên phụ kiện

và trách nhiệm xã hội… Công ty May Việt Tiến là doanh nghiệp có quy mô hoạt động sản
xuất, kinh doanh lớn trong Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ chuyên môn cao, năng động sáng tạo; một cơ sở vật chất và hệ thống máy
móc thiết bị kỹ thuật hiện đại; một hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001 -
2000, SA 8000, Wrap), Việt Tiến luôn đáp ứng cho các thị trờng mà đặc biệt là thị trờng Hoa
Kỳ, những sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao, thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng. Việt
Tiến xem thị trờng Hoa Kỳ là mục tiêu quan trọng trong chiến lợc tiếp cận thị trờng, vì đây là
một thị trờng lớn nhiều tiềm năng hứa hẹn cho hoạt động xuất khẩu. Ngay từ đầu năm 2001,
trong khi hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ cha đợc thực thi, thì Việt Tiến đã ký đợc hợp đồng
đầu tiên với tập đoàn Supreme International. Inc - một tập đoàn lớn của Hoa Kỳ với 200.000
sản phẩm sơ mi, với giá trị gần 1.000.000 USD. Việt Tiến cũng ý thức đợc rằng Mỹ là một
thị trờng khó tính, nhiều rủi ro tiềm ẩn, nên ngay từ đầu năm 2000 Công ty đã có sự chuẩn bị
về khả năng tài chính, mở rộng và nâng cấp nhà xởng, hệ thống kho tàng, đổi mới quy trình
công nghệ, đầu t máy móc thiết bị chuyên dùng hiện đại, đầu t nâng cấp công tác thiết kế,
công tác may mẫu, nâng cao tay nghề công nhân, đào tạo đội ngũ chuyên gia đàm phán giỏi
ngoại ngữ, vi tính và thông hiểu luật pháp thơng mại Mỹ. Bên cạnh đó, Công ty đã chủ động
tiếp cận và khai thác thị trờng nguyên phụ liệu đa dạng thuộc thế mạnh của các nớc trong
khu vực, từng bớc nâng tỷ trọng nội địa hóa sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu về
chất lợng sản phẩm và tiến độ giao hàng ngày càng nhanh của thị trờng Hoa Kỳ. Để chuẩn bị
cho chiến lợc đa sản phẩm may mặc mang nhãn hiệu Việt Tiến vào thị trờng Hoa Kỳ, Công
ty đã đợc cấp giấy chứng nhận ngày 27/5/2003. Trong quá trình kiên trì tiếp cận và khai thác
thị trờng Hoa Kỳ, Việt Tiến đã vững vàng vợt qua hàng trăm cuộc đánh giá của những khách
hàng lớn và cả những khách hàng khó tính nhất, sản phẩm do Việt Tiến sản xuất ngày càng
đáp ứng đợc thị hiếu và nhu cầu của ngời tiêu dùng Hoa Kỳ. Những mặt hàng thế mạnh của
Việt Tiến đã có mặt tại thị trờng Hoa Kỳ nh: Sơ mi, quần kaki, quần jeans, jacket, bộ thể
thao, veston , hàng thun, váy… Trong năm (2001-2004) Việt Tiến đã ký kết hợp đồng cung
cấp hàng hóa với hơn 10 nhà nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ (Supreme, International Inc, Sears,
American Eagle, Haggas Alfred Dunner, JC Perny, Columbia Sportsears Nike, The
Limited…. và chỉ trong vòng 4 năm (2001-2004), thị trờng Hoa Kỳ đã chiếm tỷ trọng lớn
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Tiến bên cạnh những thị trờng khác

(doanh số bình quân hàng năm là 60.000.000 USD). Với những u thế này, chắc chắn hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc của Việt Tiến trong những năm tới đối với thị trờng Hoa Kỳ
sẽ phát triển bền vững.
- Hàng dệt may Việt Nam đã có kinh nghiệm XK sang các thị trờng khó tính là EU và
Nhật Bản, Canada… các doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong tổ chức, điều hành trong XK
nên khi mở đợc thị trờng Hoa Kỳ các doanh nghiệp không tỏ ra bỡ ngỡ mà nhạy bén với
khách hàng Hoa Kỳ.
- Lâu nay tuy cha trực tiếp XK hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ song các doanh
nghiệp của ta đã may gia công cho Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông để họ XK vào Hoa Kỳ.
Do đó khi ta bình thờng hoá quan hệ với Hoa Kỳ, ta có quota hàng dệt may Việt Nam XK
vào thị trờng đa dạng này không mấy khó khăn.
- Việt Nam có lực lợng Việt kiều tại Hoa Kỳ với số lợng lên đến 1,3 triệu ngời. Tuy
còn có những mặt hạn chế song đã huy động đợc sự ủng hộ của Việt kiều, họ làm công tác
tuyên truyền quảng bá, môi giới khách hàng nh nhiều doanh nghiệp Việt Nam có cơ sở để
tiêu thụ hàng tại Hoa Kỳ.
* Những nhợc điểm của hàng dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng Hoa
Kỳ.
Nhìn chung, hàng dệt may Việt Nam vẫn còn nhiều mặt nhợc điểm nh sau: Giá hàng
dệt may xuất khẩu Việt Nam vẫn còn ở mức cao (cao hơn 5-7% và thâm chí 10% so với các
đối thủ Trung Quốc, ấn Độ, Bangladesh và Indonesia), chất lợng thấp, số lợng nhỏ qui mô
sản xuất và xuất khẩu cha lớn, thời gian giao hàng còn nhiều bất cập, cha tự chủ đợc nguồn
nguyên liệu vẫn còn phải nhập của nớc khác, cha tự chủ đợc trong sản xuất kinh doanh, hình
thức mua nguyên liệu bán thành phẩm, may gia công là chủ yếu. Bất cập công nghiệp phụ trợ
cho hàng dệt may ảnh hởng rất lớn, công nghiệp phụ trợ của hàng dệt may là rất yếu kém,
năng lực các nhà máy cơ khí chuyên ngành dệt may hiện tại quá nhỏ bé, cha đáp ứng đợc nhu
cầu phát triển của các doanh nghiệp dệt may, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nếu so sánh Tổng Công ty dệt may Việt Nam (Vinatex) với toàn ngành dệt may cả n-
ớc, thì năng lực kéo sợi chiếm 67% (đạt 111.000 tấn/170.000 tấn) kim ngạch xuất khẩu
chiếm 24% (đạt trên 1 tỷ USD/4,3 tỷ USD); chế biến bông chiếm 85% (đạt 12.800
tấn/15.000 tấn). Điều này khẳng định Vinatex là đơn vị chủ đạo và là doanh nghiệp lớn trong

ngành dệt may cả nớc. Tuy nhiên, để phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực này, còn
nhiều vấn đề cần phải xem xét. Bên cạnh các xởng cơ khí của các Công ty dệt thuộc Vinatex
làm nhiệm vụ sửa chữa, thay thế phụ tùng, cơ kiện và trang thiết bị phục vụ cho ngành dệt
may nh: Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm, Công ty cổ phần cơ khí May Nam Định,
Công ty cổ phần cơ khí Hng Yên và Công ty cơ khí Thủ Đức. Trong thời gian qua, các Công
ty này tuy đã có nhiều cố gắng, nhng do năng lực còn hạn chế, thiết bị lạc hậu nên không đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển rất nhanh của các doanh nghiệp dệt may. Cả 4 Công ty cơ khí này
trị giá sản xuất mỗi năm chỉ vào khoảng 9 triệu USD, tơng đơng gần 4.000 tấn phụ tùng, chủ
yếu là trang thiết bị nhỏ lẻ nh: máy trải vải, máy kiểm tra vải, máy hút hơi là, máy san chỉ,
máy hút chỉ, máy dập cúc, máy cắt vải, hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm mát để nguyên
liệu, xe vận chuyển nội bộ…. phục vụ cho ngành may mặc nhng cũng chỉ mới đáp ứng đợc
một phần. Còn phụ tùng, cơ kiện cho ngành dệt may, các doanh nghiệp chủ yếu vẫn phải
nhập từ nớc ngoài 70 - 80%. Hầu hết các xởng cơ khí nằm trong các Công ty dệt đến nay đều
không phát huy đợc hiệu quả do không đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe về chất lợng, giá cả và
thời gian giao hàng của các doanh nghiệp dệt. Vì vậy, các xởng cơ khí này thờng phải gia
công cho các doanh nghiệp ngoài ngành, trong khi các Công ty dệt lại phải nhập khẩu những
phụ tùng, cơ kiện từ nớc ngoài tới 80%, trị giá hàng chục triệu USD mỗi năm.
Tình hình cung cấp nguyên phụ liệu cũng không đợc cải thiện nguyên phụ liệu cũng
đang là vấn đề nan giải của ngành dệt may. Hiệp hội Dệt may Việt Nam cho biết hiện tại
ngành đang phải nhập khẩu từ 70-80% nguyên phụ liệu từ nớc ngoài. Đặc biệt đối với bông
xơ thì tỷ lệ này còn cao hơn. Mỗi năm ngành dệt cần khoảng 60.000 tấn bông xơ nhng nguồn
bông trong nớc chỉ mới sản xuất đợc từ 13.000 tấn đến 16.000 tấn, một con số quá nhỏ bé so
với nhu cầu. Mặc dù trong những năm qua, có một số nhà máy nh: Công ty Cổ phần phụ liệu
may Nha Trang, Công ty May Việt Tiến, Công ty Dệt vải Công nghiệp và các Công ty t nhân
đã sản xuất đợc phụ liệu khóa kéo, tấm lót, cúc, chỉ… nhng sản lợng cũng rất nhỏ, chỉ đáp
ứng đợc khoảng 20 - 25% nhu cầu của ngành. Nhợc điểm về nguyên phụ liệu cho ngành may
là lớn nhất, ta phải nhập nguyên liệu thì sản xuất cha có hiệu quả, lợi nhuận mang về cho một
đơn vị sản phẩm rất thấp.
Một nhợc điểm nữa của hàng dệt may phổ biến hiện nay trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đó là thiết kế mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm còn cha cao, cha đa dạng và phong phú về

chủng loại, các tiêu chuẩn hóa về chất lợng ISO, về SA 8000, trình độ thiết kế marketing
còn kém. Việc đăng ký thơng hiệu, xuất xứ hàng dệt may cha đợc chú trọng.
- Các doanh nghiệp Việt Nam cha tạo đợc kênh phân phối hàng dệt may trực tiếp vào
thị trờng Hoa Kỳ.
- Cha tham gia tích cực vào Hiệp hội để đợc cung cấp các thông tin về thị trờng Hoa
Kỳ, chấp hành luật pháp của Hoa Kỳ còn tuỳ tiện nên dễ bị kiện tụng là bán phá giá, gian lận
trong thơng mại.
- Trình độ công nhân ngành may thấp, điều kiện lao động cha tốt dễ bị Hoa Kỳ kiện về
công tác đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp trong sản xuất của ngành may.
3. Rút ra những nguyên nhân làm hạn chế xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng
Hoa Kỳ.
Qua những thực trạng và những mặt tồn tại của hàng dệt may nói trên khi xuất khẩu
vào thị trờng Hoa Kỳ em xin rút ra những nguyên nhân làm hạn chế sau:
Thứ nhất, do Trung Quốc, ấn Độ… là những nớc đứng đầu về xuất khẩu hàng dệt may
vào thị trờng Hoa Kỳ đã đợc bãi bỏ hạn ngạch (quota) từ ngày 1/1/2005 trong khi đó Việt
Nam vẫn cha đợc bãi bỏ hạn ngạch và cha là thành viên của W.T.O. Điều này làm cho tính
cạnh tranh của hàng dệt may bị giảm.
Thứ hai, giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm may mặc Việt Nam còn cao, chất l-
ợng cha tốt và thời hạn giao hàng là những yếu tố làm hạn chế xuất khẩu hàng dệt may vào
thị trờng Hoa Kỳ. Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của ngành dệt còn lạc hậu, cha theo kịp yêu
cầu phát triển của ngành may vẫn còn phải nhập khẩu phụ tùng, cơ kiện từ nớc ngoài là chính
(chiếm 80%), Hơn thế nữa, khâu sản xuất nguyên phụ liệu trong nớc còn yếu nên ngành dệt
may vẫn lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu (bông nhập khấu chiếm 90%, vải nhập nhập khẩu
khoảng 70%). Những yếu tố này khiến giá thành sản phẩm dệt may của Việt Nam bị đội lên
cao so với các đối thủ cạnh tranh khác (Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, ấn Độ….). Cũng
vì bị động trong khâu nguyên phụ liệu nên doanh nghiệp không thể đáp ứng nhanh yêu cầu
của khách hàng trong tình hình cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà cung cấp, vi phạm thời
gian giao hàng. Nếu nh trớc đây thời gian tính từ khi ký kết hợp đồng đến lúc giao hàng có
thể lên tới 2-3 tháng, thì nay chỉ còn một nửa, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam càng rơi
vào thế bị động hơn.

Thứ ba, việc cấp và sử dụng hạn ngạch giữa các doanh nghiệp trong nớc còn nhiều bất
cập cũng là yếu tố làm hạn chế xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ. Nhiều doanh
nghiệp do có nhiều thành tích năm trớc đợc cấp thêm hạn ngạch nhng lại không có đơn hàng
để sản xuất, còn nhiều doanh nghiệp có đơn hàng để sản xuất nhng lại không có hạn ngạch
để xuất khẩu. Điều này đã hạn chế rất lớn tới hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp cũng nh
của đất nớc nh quy chế phân bổ hạn ngạch của Bộ Thơng mại thay đổi làm cho doanh nghiệp
khó xử lý, thiếu tính chủ động.
Thứ t, qui mô sản xuất cha lớn do các doanh nghiệp dệt may Việt Nam chủ yếu là
những đơn vị vừa và nhỏ. Điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh trong số 282 doanh nghiệp
may mặc thì chỉ có 40 đơn vị có quy mô 200 máy may trở lên, phần còn lại là quy mô nhỏ.
Thứ năm, do khả năng tiếp thị yếu, công tác quản lý, thiết kế mẫu mã, chủng loại…
cha cao. Nói tóm lại, sự kém cạnh tranh về giá thành, thời hạn giao hàng, cùng hàng loạt lý
do khác nh bất cập trong khả năng buôn bán quốc tế, tiếp cận thị trờng, trình độ chuyên
môn, thiết kế mẫu mã, trang thiết bị, máy móc đã làm cho hàng dệt may Việt Nam trở nên
quá bé nhỏ trên đấu trờng quốc tế, đặc biệt khi so với hàng Trung Quốc - sản xuất với giá rẻ.
Chơng 3
Một số ý kiến đề xuất đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trờng Hoa Kỳ

1. Các biện pháp từ phía doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trờng
Hoa Kỳ
Thứ nhất, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất gắn
liền với một kết quả sản xuất nhất định. Nh vậy, giá thành sản phẩm là một đại lợng xác
định, biểu hiện mối liên hệ tơng quan giữa hai đại lợng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả
sản xuất đã đạt đợc. Tuy nhiên, cần lu ý không phải ai có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác
định ngay đợc giá thành, mà cần thấy rằng, giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết quả
sản xuất đợc xác định theo những tiêu chuẩn nhất định với công thức chung sau:
Giá thành (z) đơn vị sản phẩm =
Ngời ta sử dụng các loại giá thành nh:
- Giá thành kế hoạch: Là loại z đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch

dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch. z đợc coi là mục tiêu mà doanh nghiệp
phải cố gắng thực hiện hoàn thành nhằm để thực hiện hoàn thành mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: là z đợc xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch z định mức đợc xem là căn cứ để kiểm soát tình
hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố vật chất khác nhau phát sinh trong quá trình
sản xuất z định mức cũng đợc xây dựng trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là z đợc xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm giá thành thực tế đợc xác định sau khi đã xác định đợc
kết quả sản xuất trong kỳ. z thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Qua công thức trên ta thấy để hạ thấp giá thành sản phẩm thì một mặt doanh nghiệp
phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp đầu t, sử dụng chi
phí hợp lý để nâng cao năng suất lao động, tăng cờng kết quả sản xuất sản phẩm. Vậy làm
thế nào để tiết kiệm đợc chi phí sản xuất? làm thế nào để có biện pháp đầu t, sử dụng chi phí
hợp lý? Ta cũng biết rằng Hoa Kỳ có một thị trờng tiềm năng cho sản phẩm dệt may. Sức thu
hút của thị trờng Hoa Kỳ xuất phát từ quy mô lớn của thị trờng. Do đó các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam cần phải tìm hiểu xem xét để quyết định nên hay không nên đầu t vào thị tr-
ờng này để từ đó họ sẽ định hớng lại hoạt động sản xuất của mình làm sao cho hợp lý với
nhu cầu của khách hàng mà Hoa Kỳ luôn có các đơn đặt hàng với quy mô lớn hơn nhiều các
đơn hàng từ bất kỳ thị trờng nào khác kể cả Châu Âu và Nhật Bản. Trong khi đó Việt Nam
đang dự định đa Hoa Kỳ thành thị trờng xuất khẩu chính của mình. Vậy với những đơn đặt
hàng lớn, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ có thể giảm chi phí thông qua hạn chế dây
chuyền sản xuất khác nhau và từng dây chuyền sẽ đợc chạy trong một thời hạn lâu hơn, ổn
định hơn…. để làm sao giá xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam có thể cạnh tranh đợc với
Trung Quốc, ấn Độ…. Hiện tại giá hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam vào thị trờng Hoa
Kỳ vẫn ở mức cao hơn 5 -> 10% so với các đối thủ khác.
Tìm các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm chúng ta cũng còn phải quan tâm đến tr-
ờng hợp quy định bán phá giá của Hoa Kỳ, tránh trờng hợp nh vụ kiện Việt Nam bán phá giá
tôm vào thị trờng Hoa Kỳ vừa qua.

Thứ hai, cần có chiến lợc tăng cờng chất lợng của hàng dệt may:
- Đào tạo nguồn nhân lực có năng lực để đảm bảo yêu cầu phát triển và nâng cao chất
lợng sản phẩm nhằm giảm giá thành.
- Đầu t đồng bộ công nghệ, lựa chọn thiết bị công nghệ tiên tiến, nâng cao tay nghề
công nhân, tổ chức tốt hoạt động quản lý và kinh doanh, mở rộng quy mô đầu t theo chiều
sâu để sản xuất các lô hàng có chất lợng cao. Uỷ ban Thơng mại Hoa Kỳ cho biết hàng dệt
may, dệt kim của Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao tại thị trờng Hoa Kỳ.
- Nâng cấp thiết bị, đổi mới cơ bản về công nghệ dệt, công nghệ của các khâu kéo sợi
và đi sâu vào công nghệ sau dệt, hoàn tất sản phẩm: tẩy nhuộm, làm mềm, làm xốp vải… với
công nghệ kỹ thuật tiên tiến đảm bảo cho chất lợng công nghiệp may xuất khẩu sang thị tr-
ờng Hoa Kỳ.
- Loại bỏ những thiết bị quá cũ và lạc hậu. Tăng thiết bị dệt không thoi hiện đại, giảm
dần máy dệt có thoi, nhất là các máy khổ hẹp, thay thế các máy dệt kim cũ, lạc hậu có công
nghệ trớc năm 1975.
- Đổi mới thiết bị và công nghệ nhuộm, xử lý hoàn tất các công nghệ mới nh: làm
mềm vải, chống nhàu…. với trình độ kỹ thuật ngày càng cao, vi tính hóa khâu thiết kế, tạo
mẫu, hiện đại hóa khâu giặt, tẩy,… đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lợng, mẫu mốt thay đổi
rất nhanh chóng và nhạy cảm của thị trờng.
- Từng bớc tiêu chuẩn hóa xã hội theo tiêu chí SA 8000, các tiêu chuẩn của ISO…
nhằm theo kịp các nớc trong khu vực.
Thứ ba, nắm vững thị trờng, khách hàng, quan hệ tốt với khách hàng. Các doanh
nghiệp nên tìm hiểu kỹ theo từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, nghiên cứu nhu cầu của ngời
tiêu dùng Mỹ có gì đặc thù, có gì thay đổi, luật pháp ra sao, cạnh tranh thế nào…. để tăng c-
ờng thâm nhập vào mạng lới phân phối trên thị trờng này. Và khi đã có khách hàng, đã chiếm
lĩnh đợc thị trờng rồi thì không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp,
tăng cờng các dịch vụ khuyễn mãi, hậu mãi….
Thứ t, tăng cờng liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc và
các đối tác Hoa Kỳ để có bạn hàng ổn định.
Đơn hàng nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ thờng có giá trị lớn nên doanh nghiệp
phải có lợng hàng lớn để kịp thời cung ứng. Số lợng hàng lớn mà thời gian cung ứng lại ngắn

nên mỗi một doanh nghiệp hiên nay khó có thể đảm đơng hết. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải sớm xem xét khả năng hợp tác với nhau, cùng đầu t trang thiết bị chuyên dùng
một cách đồng bộ để có thể sản xuất những lô hàng có tiêu chuẩn giống nhau nhằm thực hiện
đợc đơn hàng lớn từ Hoa Kỳ.
Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Một trong những
khó khăn trong quá trình xuất khẩu sang thị trờng Mỹ của doanh nghiệp Việt Nam là năng
lực cạnh tranh còn rất thấp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp cần giải
quyết những vấn đề sau: Ngoài những nguồn đầu t trong nớc, thu hút và tận dụng một cách
tối đa các nguồn vốn đầu t nớc ngoài dới hình thức vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) hoặc
vốn viện trợ chính thức (ODA) vào việc sản xuất hàng xuất khẩu nhằm tạo những sản phẩm
có chất lợng tốt, đồng đều có sức cạnh tranh trên thị trờng Hoa Kỳ.
- Cùng với giải pháp về vốn, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm cũng là một
biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. Các doanh nghiệp nhất thiết phải áp dụng phơng
pháp quản lý chặt chẽ từ quản lý doanh nghiệp, quản lý quy trình sản xuất, chất lợng sản
phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và các quy định của các cơ quan kiểm soát chất lợng
của Hoa Kỳ
- Để nâng cao cạnh tranh về giá cả của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trờng Hoa
Kỳ, các doanh nghiệp cần tận dụng mức tối đa các nguyên phụ liệu sản xuất trong nớc nhằm
hạn chế chi phí đến mức thấp nhất có thể.
- Thực hiện đúng thông lệ buôn bán của thị trờng Hoa Kỳ, đồng thời thực hiện nghiêm
ngặt các quy định của luật pháp quốc tế, luật thơng mại Hoa Kỳ để đảm bảo tiến độ giao
hàng đúng nơi đúng lúc. Tham gia đăng ký thơng hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, chống gian lận
thơng mại, từng bớc chuyển xuất khẩu gián tiếp sang xuất khẩu trực tiếp cho phù hợp với

×