Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần thương mại điện tử tin học sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598 KB, 81 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
SV:
LỚP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế hiện nay việc phân tích báo cáo tài chính là một
việc làm hết sức quan trọng, nó cho ta thấy được tình hình phát triển của
doanh nghiệp tốt hay không , sự phát triển đó có đang đi đúng với mục tiêu
của doanh nghiệp đã đề ra hay không. Trên thực tế đã chứng mình các doanh
nghiệp ngày càng chú trọng vào việc phân tích tình hình tài chính của công ty
để đề ra các phương hương hoạt động của công ty trong kỳ sau, xem xét trong
thời gian qua công ty đã làm được những, cơ câu nguồn vốn , tài tải đã hợp lý,
hay tính được các hiệu quả sinh lời , xem công ty thực chất làm ăn có lại hay
không. Mặt khác dựa vào báo cáo tài chính này thì các đối tác làm ăn , hay
các nhà đầu tư mới có thể quyết định có nên hay không nên hợp tác làm ăn
hay đầu tư vào công ty. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính của công ty
là rất quan trọng.
Bên cạnh đó công tác kế toán có một vai trò quan trọng không thể thiếu
đối với bất kỳ một công ty nào, nhờ các công tác kế toán mà doanh nghiệp có
thể cân chỉnh lại chi phí , xem xét doanh thu, … của công ty. Để phần bổ các
nguồn lực sao cho hợp lý nhất. Như công tác kế toán vốn bằng tiền là một
phần không thế thiếu nó cung cấp cho doanh nghiệp biết được hiện tại công ty
còn bao nhiều tiền trong tài khoản cũng như trong quỹ để tư đó lựa chọn các
phương án sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý nhất .
Sau một thời gian thực tập tại công CPTMĐT TIN HỌC SAO VIỆTvới
vốn kiến thức đã được học và nghiên cứu em xin được trình bày báo cáo về
quá trình thực tập của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Tìm hiểu chung về công ty CPTMĐT Tin Học Sao
Việt.
CHƯƠNG II: Nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty CPTMĐT Tin Học Sao Việt.


CHƯƠNG III : Tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền tại công
ty CPTMĐT Tin Học Sao Việt.
CHƯƠNG I
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
TIN HỌC SAO VIỆT
I . LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
- Tên : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ TIN HỌC SAO
VIỆT
- Trụ sở: số 7 Nguyễn Du, Phường Ngọc Châu, Thành phố Hải Dương.
- Mã số Thuế : 0800293884 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hải
Dương cấp .
- Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Đầu Tư Tin
Học Sao Việt Thuộc hình thức sở hữu vốn là vốn cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là
+) máy tính , thiết bị văn phòng,
+) điện thoại, Hàng điện tử
+) Lắp đặt mạng internet,
+) cung cấp các thiết bị cho nhà mạng …
II . ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT LAO ĐỘNG.
- Tổng số lao động hiện nay của công ty là : 8 người.
- Về trình độ chuyên môn thì : 5/8 lao động chiếm 62,5% có trình độ đại
học , còn lại 3 người chiếm 37,5% có trình độ cao đẳng.bên cạnh đó khi
thuê lao động thời vụ công ty có thêm các lao động phổ thông.
- Các chính sách đãi ngộ của công ty với ng lạo động:
+) Chế độ làm việc được nêu rõ trong hợp đồng lao động, đảm bảo
đúng qui định của Bộ luật lao động năm 2005.
+) Chính sách lương thưởng: thu nhập trung bình của người lao động
vào năm 2013 là 3.450.000đ/ người/tháng. Việc trả lương thưởng của công ty
được thực hiện trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra hàng
năm công ty còn tổ chức cho người lao động đi du lịch.

- V iu kin k thut mỏy múc thit b ti cụng ty nh sau:
Tr s cụng ty hin c tớnh trờn 2,000,000,000, ca hng gii
thiu v bỏn sn phm vn phũng lm vic kiờn c v hin i.
- Vn ca Doanh Nghip :
Quy mụ cụng ty
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 213
Vốn cố định
Vốn lu động
3.150.882.951
12.211.307.915
2.504.435.801
9.832.637.099
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
12.484.673.861
2.877.517.005
9.404.400.793
2.932.672.107
-
III T CHC QUN Lí CA CễNG TY
a. S b mỏy qun lý .
Giỏm c
Phũng kinh Doanh
Phũng hnh chớnh
Phũng k Toỏn
b. Nhiệm vụ các phòng ban
* Ban Giám Đốc:
* Giám Đốc: phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể
sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương (phòng tổ chức

laođộng).
- Công tác kế toán - vật tư tiêu thụ
- Công tác tài chính - thống kê - kế toán
* Phòng kinh doanh: giúp việc cho Giám Đốc phụ trách công tác:
- Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.
- vạch kế hoạch , phương hướng hoạt động cho công ty, đồng thời tìm
kiếm các hợp đồng kinh tế cho công ty
* Phòng kế toán
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê tài chính.
- Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về sản lượng, tài
sản, tiền vốn và các quỹ
- Tính toán các khoản chi phí kinh doanh để lập biểu giá thành thực
hiện tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế
toán thống kê và thông tin kinh tế của Nhà nước.
Phân tích hoạt động kinh tế từng kỳ:
- Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng tiền mặt: Nh tiền
lương, tiền thưởng, BHXH từng kỳ.
- Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
- Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng kỳ theo quy định của Nhà
nước.
* Phòng Hành chính - Đời sống:
- Công tác hành chính quản trị: Gồm công tác văn thư, lưu trữ, đánh
máy, cấp phát văn phòng phẩm.
- Chấm công , quản lý nhận sự …
VI. Nhưng thuận lợi , khó khăn và định hướng của doanh nghiệp trong
tương lai của doanh nghiệp.
1. Thuận lợi và khó khăn.
a. Thuận lợi:
Trong những năm gần đây công ty luôn không ngừng đổi mới và đưa ra
chính sách hoạt động đúng đắn để khẳng định tên tuổi của mình, nhiều

các cấp bộ ngành sở đã là những khách hàng thường xuyên và lâu dài của
công ty, để khẳng định thương hiệu của mình công ty luôn luôn lấy chữ
tín làm trọng vì vậy mà đc rất nhiều sự quan tâm ưu ái từ phía khách hàng
cụ thể là các sở ban ngành giáo giục các cấp.
b. Khó khăn:
Trong năm vừa qua do nhiều yếu tố như : kinh tế khó khăn, nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh hơn nên công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra do đặc thù kinh doanh của công ty là chỉ cung cấp hàng hóa
cho các đơn dặt hàng của các cấp sở ban ngành giáo dục nên việc tìm
kiếm mở rộng thị trường gặp rất nhiều khó khăn.
2. Phương hướng hoạt động trong những năm tới
Trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư đổi mới cách thức hoạt
động , xây dựng kế hoạch phát triển dài hơi nhằm tăng thu nhập cho người
lao động. Tăng doanh thu để tăng lợi nhuận song mục tiêu doanh thu phải
đảm bảo lượng lợi nhuận cần đạt được. Phải xác định rõ đâu là doanh thu
đâu là lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu không có nghĩa là tối đa hóa lợi
nhuận. Từ đo sẽ cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, quay vòng vốn tái
đầu tư mở rộng kinh doanh không chỉ cung cấp cho các hợp đồng của các
ban ngành giáo dục mà còn mở rộng hơn nữa. Kiện toàn bộ máy tổ chức,
chế độ thù lao lao động từ đó tạo động lực cho người lao động. Có chiến
lược đa dạng hóa sản phẩm, có chiến dịch xúc tiến bán hàng. Tiếp tục tìm
hiểu, nghiên cứu và dự báo thị trường không chỉ của công ty mà còn của các
đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra những chiến lược đúng đắn.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
TIN HỌC SAO VIỆT
I.Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung phân tích tình
hình tài chính nói riêng.
1.Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích

tài chính.
a. Khái niệm: Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét,kiểm tra đối
chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình
hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành,thong qua
đó các nhà phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những
dự đoán cho tương lai.
b.Mục đích: Phân tích tài chính giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức
mạnh tài chính, khả năng sinh lãi,tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh,
đánh giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh
nghiệp để từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho doanh nghiệp.
c.Ý nghĩa:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối,sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn,vạch rõ khả năng tiềm
tàn về vốn của doanh nghiệp,trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Phân tích tinh tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng
quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp. phân tích là quá trình nhận thức hoạt
động kinh doanh,là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quả lý,
nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để
đạt được mục tiêu kinh doanh.
- Là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quả lý của cấp trên, cơ quan tài
chính, ngân hàng như: Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài
chính của Nhà nước, xem xét cho vay vốn
2.Nội dung phân tích hoạt động kinh tế:
Xác định đúng đắn đối tượng phân tích là tiền đề để tổ chức thu thập thông dữ
liệu hợp lý, đầy đủ, lựa chọn cách thức xử lý số liệu phù hợp để thực hiện
phân tích được thuận lợi. Đối tượng chính của phân tích hoạt động kinh tế,
bao gồm :Kết quả của quá trình kinh doanh:
Kết quả của quá trình kinh doanh không chỉ là kết quả tài chính cuối
cùng mà còn là kết quả thực hiện quá trình kinh doanh (giai đoạn cung ứng,

giai đoạn sản xuất, giai đoạn lưu thông), kết quả hoạt động từng bộ phận của
doanh nghiệp.
Kết quả của quá trình kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế cụ
thể, bao gồm chỉ tiêu phản ánh số lượng như: doanh thu, vốn kinh doanh, giá
trị sản xuất và chỉ tiêu phản ánh chất lượng như: năng suất lao động, giá
thành, lợi nhuận…
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Nhân tố ảnh hưởng là nhân tố có tác động đến độ lớn, tính chất, xu
hướng và mức độ của chỉ tiêu phân tích. Nhân tố ảnh hưởng là nhân tố nằm
bên trong sự vật, hiện tượng, chỉ tiêu nghiên cứu.
* Phân loại các nhân tố ảnh hưởng:
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Nhân tố thuộc điều kiện kinh doanh: tài sản, số lượng lao động, máy
móc, vật tư…
+ Nhân tố thuộc kết quả sản xuất: khối lượng sản xuất, chất lượng sản
xuất,doanh thu, lợi nhuận, giá thành, chi phí…
- Phân loại theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố phát sinh tuỳ thuộc vào sự nỗ lực của
bản thân doanh nghiệp, đó thường là nhân tố bên trong.
+ Nhân tố khách quan là nhân tố phát sinh như một tất yếu trong quá
trình kinh doanh, ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp.
- Phân loại theo tính chất của nhân tố :
+ Nhân tố số lượng: là nhân tố phản ánh quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh như: số lượng lao động, vật tư, số lượng sản phẩm sản xuất…
+ Nhân tố chất lượng: là nhân tố phản ánh hiệu suất kinh doanh như:
giá thành, lợi nhuận.
- Phân loại theo xu hướng tác động:
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố ảnh hưởng tốt đến chỉ tiêu phân tích.
+ Nhân tố tiêu cực: Là nhân tố tác động theo chiều hướng xấu đến chỉ
tiêu phân tích.

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và định
hướng chúng là công việc hết sức cần thiết và nếu chỉ dừng lại ở trị số của chỉ
tiêu phân tích thì nhà quản lý sẽ không phát hiện ra các tiềm năng cũng như
các tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế:
Có nhiều phương pháp được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế, tuỳ
theo mục đích của việc phân tích mà sử dụng biện pháp cho thích hợp. Thông
thường người ta sử dụng các phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp phân chia kết quả kinh tế (phương pháp chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là việc phân loại kết quả kinh tế thành từng
bộ phận theo một tiêu thức nào đó; việc phân chia kết quả kinh tế giúp ta nắm
được một cách sâu sắc bản chất của sự vật, hiện tượng; nắm được mối quan
hệ cấu thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện
tượng đó.
Ta có thể phân chia kết quả kinh tế theo những cách sau:
- Phân chia theo cá bộ phận cấu thành: cách phân chia này giúp đánh
giá ảnh hưởng của từng bộ phận đến kết quả kinh tế. Chẳng hạn, chỉ tiêu giá
thành đơn vị sản phẩm được chi tiết theo các khoản mục chi phí, chỉ tiêu
doanh thu chi tiết theo mặt hàng hoặc chi tiết theo từng phương thức tiêu thụ

- Phân chia theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Việc phân chia theo thời
gian để phân tích giúp việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh trong từng
khoảng thời gian được chính xác, tìm ra được các giải pháp có hiệu quả cho
từng quá trình hoạt động của doanh nghiệp.Ngoài ra, nó còn giúp tìm ra
phương án sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả nhất. Chẳng hạn,
phân chia kết quả theo từng quý, từng năm, từng tháng…
- Phân chia theo không gian (địa điểm ): Kết quả kinh doanh thường là
đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động trên những địa điểm khác nhau. Chi
tiết theo địa điểm sẽ làm rõ hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả

chung của toàn doanh nghiệp. Chẳng hạn, Doanh thu của một doanh nghiệp
thương mại có thể chi tiết theo từng cửa hàng, theo từng vùng.
1.3.2. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích, nhằm xác định
kết quả kinh tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ….Vận dụng phương pháp này đòi
hỏi người phân tích phải nắm các vấn đề sau:
Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu gốc làm căn cứ để so sánh.Chỉ tiêu
gốc bao gồm: số kế hoạch, định mức, dự toán kỳ trước.
+ Nếu số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh
giá mức biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai
hay nhiều kỳ.
+ Nếu số gốc là số kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh
giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra.
+ Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử
dụng khi đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến
của các doanh nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
+ Phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Phải có cùng một phương pháp tính toán.
+ Phải có cùng một đơn vị tính.
 Kỷ thuật so sánh:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị
số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy sự biến động về khối
lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
+So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và
trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển… của chỉ tiêu phân tích .
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số
tuyệt đối(năng suất lao động bình quân, tiền lương bình quân….)hoặc dưới

dạng số tương đối(tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…).
So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.3.3.Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh tế.
1.3.3.1 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích khi các chỉ tiêu này có quan hệ tích, thương, hoặc vừa tích vừa
thương.
Nội dung và trình tự của phương pháp này:
Giả sử có một chỉ tiêu kinh tế được viết dưới dạng phương trình như
sau :
A = a.b.c
A: Chỉ tiêu phân tích.
a, b, c : Các nhân tố ảnh hưởng
-Ta có chỉ tiêu phân tích kỳ:
Kế hoạch: A
k
= a
k
. b
k
. c
k
Thực tế: A
1
= a
1
. b
1

. c
1
-So sánh để tính đối tượng phân tích:
kkkkh
cbacbaAAA −=−=∆
1111

-Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
Thay thế nhân tố a để tính đựơc mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến
chỉ tiêu phân tích A (
A
a

)
:
A
a

= a
1
.b
k
.c
k
- a
k
.b
k
.c
k


Thay thế nhân tố b để tính mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích:
A
b

= a
1
.b
1
.c
k
- a
1
.b
k
.c
k
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích:
cA

= a
1
. b
1
. c
1
- a
1
. b
1

. c
k
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
A

=
A
a

+
A
b

+
cA

= a
1
. b
1
. c
1
- a
k
. b
k
. c
k
Yêu cầu:
Phải xác định được số lượng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự : nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng.Trường hợp chỉ tiêu có nhân tố kết cấu thì sắp thì sắp xếp nhân tố số
lượng, kết cấu, rồi đến nhân tố chất lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp
sau.(Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích. Để
biết nhân tố thứ yếu hay nhân tố chủ yếu: cố định các nhân tố định mức, thay
đổi1 đơn vị xem , nhân tố nào ảnh hưởng lớn đến đối tượng, nhân tố đó là
nhân tố chủ yếu.)
Thay thế từng nhân tố một: khi thay thế một nhân tố thì cố định các
nhân tố còn lại (nhân tố nào đã được thay thế thì cố định ở kỳ phân tích,
nhân tố chưa được thay thế thì cố định ở kỳ gốc).
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải đúng bằng đối tượng phân tích.
1.3.3.2.Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một trường hợp đặc biệt của phương
pháp thay thế liên hoàn, dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ tích số.
Nội dung và trình tự giống phương pháp thay thế liên hoàn chỉ khác là
khi xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó chỉ cần tính chênh lệch
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó, cố định các nhân tố còn lại. Cụ
thể:
Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu A:
A
a

= a
1
.b
k
.c
k

- a
k
.b
k
.c
k
= (a
1
-
a
k
)b
k
c
k
Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu A:
A
b

= a
1
.b
1
.c
k
- a
k
.b
k
.c

k
= (b
1
-
b
k
) a
1
c
k
Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu A:
cA

= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b
1
.c
k
= (c
1
-
c
k

)a
1
b
1
1.3.3.3 Phương pháp cân đối
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
khi các nhân tố có quan hệ tổng số, hiệu số.
Khi xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố nào đó chỉ cần tính
phần chênh lệch của nhân tố đó mà không cần quan tâm đến nhân tố khác.
A = a + b - c
A
a

= (a
1
- a
k
)
A
b

= (b
1
- b
k
)
cA

= (c
1

- c
k
)

A

=
A
a

+
A
b

+
A
c

4.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
1.4.1.Nội dung phân tích tài chính
*Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài
chính.
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả
quan thông qua một số nội dung sau:
Để đánh giá chung trước khi đi đi vào đánh giá chi tiết, ta sử dụng chỉ
tiêu tỷ lệ lãi trên tổng sản phẩm:
thu doanh
thuÇn L·i
*

ns¶ Tµi
thu Doanh
=
ns¶ Tµi
thuÇn L·i
=ROI
ROI là phân tích của hệ thống quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên
doanh thu, mặt khác ROI còn có 2 ý nghĩa: Cho phép liên kết 2 con số cuối
cùng của 2 báo cáo tài chính cơ bản (Lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và Tổng cộng tài sản); Kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét
ngay từ đầu trước khi đi vào phân tích chi tiết.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt
tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái
quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tỷ suất tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng nâng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính
của doanh nghiệp càng lớn vì hầu hết tài sản doanh nghiệp có dược đều là của
doanh nghiệp.
Tỷ suất thanh
toán hiện hành
=
Tổng số tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có tình hình tài chính nằm tại trạng thái bình thường tương đương với
việc có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán

của vốn lưu động
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số vốn tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản
lưu động, thực tế cho thấy, chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều
không tốt vì sẽ gây ra ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cho hoạt động thanh toán.
Tỷ suất thanh
toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh
toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong thanh toán công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp
hàng hoá để trang trải cho các khoản công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá
cao thì cũng không tốt vì khi này vốn bằng tiền quá nhiều phản ánh khả năng
quay vòng vốn chậm. Làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra chúng ta cũng cần xem xét thêm chỉ tiêu sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng cao. Nhưng khi vốn hoạt động thuần quá cao thì lại làm giảm hiệu quả
hoạt động đầu tư và giảm thu nhập vì phần tài sản lưu động nằm dư ra so với
nhu cầu chắc chắn không làm tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, do hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một bộ phận
của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp, hai chiều với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quá trình đánh giá được sâu sắc
hơn, chúng ta cần phải đi nghiên cứu các báo cáo tài chính tiếp theo.
2.4.2.Mục đích và chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
+Mục đích

Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các
quyết định với các mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với
mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau:
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý : là người trực tiếp quản lý
doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có
nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
phối lợi nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm
soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính
sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung cho doanh nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư thường là
những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể
có những rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh
nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đế những tính toán về giá
trị của doanh nghiệp. Thu thập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và
thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận thu được của doanh nghiêp. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để
đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu
các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đây là những người cho

doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất – kinh doanh. Khi cho
vay họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi
suất tiền vay. Do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả
năng hoàn trả nợ của khách hàng.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh
nghiệp: Đây là những người có nguồn thu nhập nhất là tiền lương được trả.
Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ
phần nhất định trong doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người
hưởng lương có thu nhập từ tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn
định của mình trên cơ sở yên tâm dồn sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của
một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khác quan và chủ quan, giúp cho từng
đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích
mà họ quan tâm.
+Chức năng
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ của nhận thức các vấn đề
liên quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẽ
thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồn chuyển dịch giá trị, các
luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng
chuyển dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra
như thế nào, nó có tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên

trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là những yếu tố nào, tác động đến sự
vận động và dịch chuyển ra sao, gần với mục tiêu hay ngày càng xa mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật
hay không là những vấn đề mà Phân tích tài chính doanh nghiệp phải đưa ra
câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt động và các quỹ
tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt
động…là những vẫn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực
hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá
tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu
nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong
tương lai. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn.
Nhưng nếu liên quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy
tiềm lực tài chính, diễn biến luồn chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn
hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động
trong tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh
nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai. Bản than doanh nghiệp cho dù đang ở giai
đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều
kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế,
trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng loại, sự tác động của
các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những quyết định phù
hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn của các
đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương
lai. Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới
hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống
các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức

tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ tài chính đó sẽ là bình thường nếu
tất cả các mắt xích trong hệ thống điều diễn ra bình thường và đó là sự kết
hợp hài hòa các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại
sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm
soát và chi phối toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài hòa các mối quan hệ, doanh
nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp
vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức
và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên quan. Phân
tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức được
điều này.
2.4.3.Quy trình phân tích tài chính của doanh nghiệp
+ Thu thập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá,
lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lượng và giá trị Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất,
được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là
những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài
chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
+ Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý
thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc
độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử
lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
+ Dự đoán và ra quyết định

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết
định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài
trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp.
+ Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong
các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành
lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một
niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động
kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là:
doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp
nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra
rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn. Đồng thời,
nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật
và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
II.Nội dung tìm hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của công ty cổ phần Thương Mại Đầu Tư Tin Học Sao
Mai.
A. Đánh giá chung tình hình SXKD chủ yếu của công ty CP Thương
Mại Đầu Tư Tin Học Sao Mai năm 2012- 2013
Thông qua bảng số liệu trên cho ta thấy năm 2013 có nhiều biến động các chỉ

tiêu trong năm của công ty đều tăng.Có thể thấy rằng công ty ngày càng đi
vào ổn định và phát triển.
- Chỉ tiêu doanh thu: Tổng doanh thu của công ty năm 2013 đạt
6,672,695,627đồng, năm 2012 đạt 5.555.011.566 đồng như vậy doanh thu của
công ty năm 2013 tăng 1.117.684.061 đồng (20,12%) so với năm trước.
Trong đó Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vủa công ty năm
2013 tăng từ 5.532.042.977đồng trong năm 2012 lên 6.256.517.273đồng,
như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đã tăng thêm
724.474.296đồng ( 13,1%) so với năm 2012.Doanh thu của công ty có sự biến
động tích cực như vậy là do trong năm 2013 . Để đạt được điều này công ty
đã có nhiều thay đổi để đạt đc nhiều hợp đồng .
Về doanh thu tài chính năm 2012 lại có biến động giảm so với năm
2013, cụ thể là năm 2012doanh thu tài chính đạt 22.968.589 đồng thì năm
2013 doanh thu tài chính chỉ còn đạt 528.129 đồng, tức là giảm
22.440.460đồng. Doanh thu tài chính giảm do trong năm 2013, các khoản cho
vay của doanh nghiệp giảm, vì vậy mà khoản lãi từ tiền cho vay của doanh
nghiệp đã giảm đi rất nhiều.
Thu nhập khác của doanh nghiệp năm 2013tăng so với năm 2012, từ 0
đồng trong năm 2012 tăng lên 415.650.225đồng trong năm 2013.
- Chỉ tiêu chi phí: Tổng chi phí của công ty trong năm 2013 tăng
1.136.642.855 đồng tương ứng với 20,78% so với năm 2012, chỉ tiêu này bao
gồm các chi phí chủ yếu sau đây: Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
quản lý kinh doanh và chi phí khác. Chi tiết các khoản chi phí như sau:
Chỉ tiêu giá vốn của công ty năm 2013 tăng lên 769.220.442 đồng
(21,3% ) so với năm 2012 cũng do ảnh hưởng của việc tăng giá hàng hóa đầu
vào và việc nhận đc thêm các hợp đồng cung cấp.
Chi phí tài chính của công ty năm 2013 giảm so với năm 2012 cụ thể là
giảm 342.583.168 đồng ( giảm 20,68%) việc giảm chi phí tài chính là do công
ty đã giảm bớt nguồn vốn vay trong năm dẫn đến chi phí lãi vay của công ty
giảm. Việc giảm chi phí này của công ty là hợp lý.

Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2013 tăng lên
191.100.080 đồng (97,83%) so với năm 2012. Chi phí quản lý của doanh
nghiệp tăng là do công ty ký đc nhiều hợp đồng trong khi đó giá cả các loại
chí phí leo thang như giá nhận công thuê lắp đặt, chi phí tiếp khách tăng …
Chi phí khác của doanh nghiệp trong năm 2012 cũng tăng mạnh, từ
5.925.538 đồng trong năm 2012 đã tăng lên là 524.813.039 đồng trong năm
2013.
- Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty năm 2013 giảm 18.940.794
đồng tương ứng với tăng 22.08% so với năm 2012, lợi nhuận của công ty
năm 2013 giảm là do doanh thu tăng với tỷ lệ nhỏ hơn so với sự tăng lên của
chi phí. Đặc biệt là chi phí khác của năm 2013 tăng 1 cách đột biến ,điều này
đẫn đến lợi nhuận giẩm cty nên cần điều chỉnh lại .
- Chỉ tiêu lao động, tiền lương: tổng quỹ lương và số ng lao động của
công ty ko tăng ko giẩm, sự ổn định về quân số là một điều tốt, tạo tiền đề
cho công ty phát triền song bên cạnh đó cũng thấy rằng, công ty ko hề phát
triển mở rộng quy mô, cho thấy sự khó khăn trong thời kinh tế khủng hoảng.
Mặt khác, Lương bình quân ko hề tăng chửng tỏ sự khó khăn của công ty. Để
có thể pt ổn định công ty nên điều chỉnh lại mức lương hợp lý cho ng lao
động, mac dù biết sau khi hoàn thành hợp đồng cty đều thưởng cho nv nhưng
cũng cần thay dổi mức lương bình quân để ng lạo động yên tâm làm việc và
cống hiến hết mình cho công ty
Lương bình quân = tổng quỹ lương/ ( số lượng công nhân* 12 tháng)

×