Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.09 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra
của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, có chất lượng và
đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà
họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động đồng thời
có thể tích luỹ được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của
quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ
chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền
lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và đồng thời sẽ cải thiện
đời sống người lao động.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm cả bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện
sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
vào tính chất của công việc. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng
như về mặt chính trị đối với người lao động. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác tiền lương trong quản lý doanh nghiệp, em chọn đề tài:"KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG'' tại Công ty Than
cốc và Khoáng sản Việt Trung.
ĐỀ TÀI GỒM 3 PHẦN:
Phần I: Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt Trung tại Cao Bằng.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản


trích theo lương ở Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt Trung tại Cao Bằng.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những sai
sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được quan tâm chỉ bảo
của các thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn.
1
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. Các vấn đề chung về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Vấn đề lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều
không rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định trong
quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục
thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, người lao động phải có
vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động
sản xuất của các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh
tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền
lương. Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động đa cống hiến cho doanh nghiệp.
1.1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là công cụ để thể hiện chức năng phân phối thu nhập quốc dân
chức năng thanh toán tiền lương nhằm trao đổi lấy các vật sinh hoạt cần thiết cho
cuộc sống của con người lao động, tiền lương là một bộ phận quan trọng về thu
nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động, do đó là một công cụ

quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy người lao động hăng
hái lao động và sáng tạo, tạo động lực trong lao động.
Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền
lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp và nề nếp, thúc đẩy
người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công
tác.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
2
được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá
thành sản phẩm được chính xác.
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Muốn có thông tin chính xác về số lượng và cơ cấu lao động cần phải
phân loại lao động. Trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau
thì việc phân loại lao động không giống nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao
động trong điều kiện cụ thể của toàn doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp có thể phân chia lao động như sau:
1.2.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động
- Lao động thường xuyên trong ngân sách: là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: Công nhân sản xuất kinh doanh cơ
bản và nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách: Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh
nghiệp do các ngành khác chi trả lương như: Cán bộ chuyên trách, đoàn thể, học
sinh, sinh viên thực tập phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất gồm: lao
động trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất:
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc,

nhiệm vụ nhất định: Trong lao động trực tiếp được phân loại như sau:
1.2.2. Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì
lao động trực tiếp được chia thành:
Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao
động phụ trợ khác.
1.2.3. Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp được
chia thành các loại sau:
- Lao động có tay nghề cao: Bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
- Lao động có tay nghề trung bình: Bao gồm những người đã qua đào tạo
qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài được
trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
- Lao động phổ thông: Lao động không phải qua đào tạo cũng được.
- Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động gián tiếp
gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp được phân loại như sau:
3
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này
được phân chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia
thành như sau:
- Chuyên môn chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng
hợp phức tạp.
- Chuyên viên: Là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác dài, có trình độ chuyên môn cao.
- Cán sự: Là những người lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian

công tác nhiều.
- Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trường chuyên môn, nghiệp vụ hoặc chưa đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ
đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động, mặt khác thông qua
phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự
toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương
và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
2 .Tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1 Khái niệm về tiền lương.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc
thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách rời lao động của con người. Lao
động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và
lao động được đo lường, đánh giá thông qua các hình thức trả lương cho người
lao động của doanh nghiệp.
Vậy tiền lương là giá cả của sức lao động, là một khoản thù lao do người
sử dụng sức lao động trả cho người lao động để bù đắp lại phần sức lao động mà
họ đã hao phí trong quá trình sản xuất. Mặt khác tiền lương còn để tái sản xuất
lại sức lao động của người lao động, đảm bảo sức khoẻ và đời sống của người lao
động.
Tiền lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người
lao động, dựa theo số lượng và chất lượng người lao động của mỗi người dùng để
bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với đời
sống cán bộ, công nhân viên chức. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn,
4
là yếu tố kích thích mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và lao
động, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.

Ở nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một
phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương được
biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết.
2.2 Các hình thức trả lương.
Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ
hợp đồng lao động, người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp
đồng lao động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động,
trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được Nhà nước quy định, Nhà nước
khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết
bằng thuế thu nhập của người lao động.
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức trả lương như sau:
2.2.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động.
- Khái niệm: Tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo tiền
lương theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh bậc thang theo
quy định.
- Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách như
sau:
+ Hình thức tiền lương thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian. Công thức:
Tiền lương
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
x
Đơn giá tiền lương thời gian

hay mức lương thời gian
Tiền lương thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như: Phụ cấp độc
hại, phụ cấp khu vực ( nếu có)
Tiền lương tháng chủ yếu được áp dụng cho công nhân viên công tác quản
lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính sản xuất.
5
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hi + Hp)
Mi: Mức lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số phụ cấp bậc lương i
Hp: Hệ số phụ cấp
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Tiền lương tuần
phải trả
=
Tiền lương tháng x 12 tháng
________________________________________
52 tuần
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và làm căn cứ
để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lương cho
công nhân viên những ngày họp, học tập và lương hợp đồng.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
_________________________________________________________
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
- Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: Là kết hợp giữa hình thức tiền
lương giản đơn với chế độ tiền lương trong sản xuất.

Tiền lương
thời gian có thưởng
=
Tiền lương
thời gian giản đơn
x
Tiền lương có
tính chất lượng
Tiền lương có tính chất lượng như: Thưởng năng suất lao động cao tiết
kiệm nhiên liệu, tỷ lệ sản phẩm có tính chất lượng cao.
* Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương thời gian:
- Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán giản đơn có
thể lập bảng tính sẵn.
- Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, chưa
gắn liền với chất lượng lao động.
2.2.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
- Khái niệm: Là hình thức trả lương cho người lao động tính theo số lượng
sản phẩm, công việc chất lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo chất
lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm.
- Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm:
giao cùng lệch sản xuất hoặc đồng thời sản xuất. Định mức lao động được xây
dựng trên cơ sở định mức kỹ thuật hoặc định mức kinh nghiệm. Nhà nước đề ra
6
quy định nhằm khuyến khích người lao động làm theo năng lực hưởng lương,
khả năng, trình độ của người lao động, khuyến khích đơn vị chóng hoàn thành kế
hoạch được giao. Người lao động trực tiếp sản xuất thì Nhà nước có quy định trả
theo đơn giá của sản phẩm.
Để trả lương cho sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền
lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức công tác kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến

hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như: máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu
2.2.3. Các phương thức trả lương theo sản phẩm:
+ Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lương cho
người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương
sản phẩm
=
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn
thành định mức lao động còn gọi là hình thức tiền lương này là hình thức tiền
lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
+ Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với công
nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị,
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Tiền lương sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền
lương gián tiếp
x
Số lượng sản phẩm hoàn
thành của CNSX chính
+ Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng thực chất là kết hợp giữa hình

thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm
vật tư, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm)
+ Hình thức tiền lương thưởng luỹ kế: là hình thức tiền lương trả lương
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng
tính theo tỷ lệ luỹ kế, căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động đã quy định.
Lương sản phẩm luỹ kế kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động,
nó áp dụng ở nới cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất
cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
7
Tiền
lương
lũy tiến
=
Đơn
giá
lương
SP
x
S.lượng
SP đã
HT
+
Đơn giá
lương
SP
x
Số SP
vượt KH
x
Tỷ lệ tiền

lương tiền
thưởng
+ Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc là hình
thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương thường
áp dụng cho những công việc lao động giản đơn công việc có tính chất đột xuất
như khoán bốc vác, vận chuyển vật liệu, thành phẩm
+ Hình thức tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lương
được tính theo đơn giá tổng hợp cho hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức tiền lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
+ Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với
các doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân.
2.3. Quỹ lương của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho số công
nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
* Nội dung:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế ( tiền
lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thường xuyên ( các khoản phụ cấp có tính chất tiền
lương) như: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm
giờ, phụ cấp dạy nghề
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
- Tiền lương trả cho công nhân viên làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
* Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán:
Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.

- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như: thời gian lao động,
nghỉ phép, nghỉ tết, họp, học tập và ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách
quan được hưởng theo chế độ.
8
Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính là công nhân sản xuất
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, tiền
lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi
phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan
trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động, là những khoản chi phí
theo chế độ quy định.
2.4. Các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
Các khoản trích theo lương bao gồm
*Quỹ BHXH(bảo hiểm xã hội): Để hình thành quỹ BHXH,được chi
tiêu trong các trương hợp ngươI lao động đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp,hưu trí,tư tuất.quỹ nay do cơ quan BHXH quản lý, tỷ lệ trích nộp
theo chế độ hiện hành là 22% tiền quỹ lương trong đó16% tính và chi phí sản
xuất kinh doanh,6% là ngươI lao động phảI chịu.
* Quỹ BHYT (bảo hiểm y tế): Song song với trích bảo hiểm xã hội hàng
tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế
được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ
sức khoẻ cho người lao động khi đau ốm, thai sản quỹ bảo hiểm y tế được hình
thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phải
tả cho công nhân viên trong tháng, tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện nay là 4,5%,
trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn lại 1,5% là do người
lao động đóng ( thông thường được trừ vào lương tháng).
* Quỹ KPCĐ (kinh phi công đoàn): Để có nguồn kinh phí cho hoạt động
công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định, so với tổng số tiền lương
thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và

cũng được tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện nay là 2%. kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân
cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ Nhà nước quy định. Một phần kinh phí công
đoàn nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
Quản lý tốt việc trích nộp các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn có một ý nghĩa rất quan trọng việc đảm bảo quyền lợi cho người
lao động, mặt khác còn làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
vào giá thành sản phẩm được chính xác.
* Quỹ BHTN (bảo hiểm thất nghiệp):Để hình thành nguồn kinh phí cùng
chi tiêu cho hoạt động của công nhân viên bị thất nghiệp. Tỷ lệ trích nộp là 1,1%
trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phi sản xuất kinh doanh.
9
II. Kế toán lao động trong doanh nghiệp.
1. Kế toán số lượng lao động.
Là việc phản ánh, theo dõi số hiện có và tình hình biến động lực lượng lao
động tại các bộ phận của doanh nghiệp. Công tác kế toán lao động tại doanh
nghiệp thường là nhiệm vụ cảu phòng nhân sự hay tổ chức phòng hành chính.
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp người ta sử dụng sổ sách
lao động. Lao động trong doanh nghiệp được theo dõi theo từng nơi làm việc,
theo chuyên môn ngành nghề, theo trình độ, theo tuổi tác, giới tính… Kế toán chi
tiết số lượng và chất lượng lao động có tác dụng trong công tác quản lý lao động
như: Tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, có chế độ ưu tiên cho những tài năng
của doanh nghiệp. Kế toán số lượng lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh
toán các khoản trợ cấp khác cho người lao động theo đúng quy chế.
2. Kế toán sử dụng thời gian lao động:
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau tùy thuộc vào các đặc điểm tổ chức và quản lý lao động
của doanh nghiệp, ở nươc ta, phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến
nhất để kế toán sử dụng tiền lương thời gian lao động. Theo phương pháp chấm

công, chứng từ đẻ kế toán sử dụng thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công mở ra để theo dõi ngày công làm việc thực tế nghỉ việc, nghỉ BHXH
của từng phòng ban, đội sản xuất, hàng ngày, tổ trưởng hoặc người được phân
công phải căn cứ vào tình hình thực tế lao động tại bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày. Bảng chấm công thường để lại một vị trí công khai
để người lao động giám sát thời gian lao động của đơn vị mình. Cuối tháng người
chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm
công cùng các chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ BHXH… Về phòng kế toán
hay bộ phận tiền lương để tổng hợp thời gian lao động của toàn doanh nghiệp,
tính lương và trợ cấp BHXH.
Ngoài bảng chấm công người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có
nhiệm vụ thu nhập các chứng từ liên quan đến việc sử dụng thời gian lao động
của mình như: Như biên bản nghỉ việc, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
phiếu làm thêm giờ… Tất cả các chứng từ kế toán tiền lương lao động cuối tháng
được chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng hợp thời gian lao động,
làm căn cứ tính lương và các khoản trợ cấp khách.
3. Kế toán kết quả lao động:
Do các doanh nghiệp khách nhau về lĩnh vực hoạt động về đặc điểm sản
xuất kinh doanh nên chứng từ kế toán kết quả lao động rất phong phú, đa dạng
tùy vào đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn chứng từ kế toán cho phù hợp.
10
Các chứng từ của doanh nghiệp cuối tháng được chuyển cho bộ phận lao động
tiền lương để tổng hợp kết của lao động, tính lương, thưởng và thanh toán lương
cho người lao động.
III. Kế toán tiên lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ sự điều hoành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế
toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ

tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế
độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ thẻ kế toán và
hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toàn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng
lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động trong quỹ
tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
doanh nghiệp.
1. Nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp.
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế
toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiên lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm ta tình hình lao động việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ kế toán và kế toán
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
11
Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
tính theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng
lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh

nghiệp.
2. Tài khoản kế toán.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài
khoản chủ yếu:
TK 334 - Phải trả cho người lao động.
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 334 - Phải trả cho người lao động: Dùng để phản ánh các loại thanh
toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân.
- Nội dung kết cấu của tài khoản 334 như sau:
TK 334 - Phải trả cho người lao động:
- Các khoản tiền lương ( tiền công) tiền
thưởng
Thưởng bảo hiểm xã hội và các khoản
khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương
(tiền công) của công nhân viên.
SD: số tiền lương đã trả lớn hơn số
phải trả cho công nhân viên
- Các khoản tiền lương (tiền công)
Bảo hiểm xã hội và các khảon khác
phải cho công nhân viên
SD: Các khoản tiền lương (tiền công)
tiền thưởng và các khoản phải trả cho
công nhân viên
Tài khoản 338 :- Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã được phản ánh các tài khoản
khác ( từ TK 331 đến TK 336)

TK 338 phải trả phải nộp khác:
12
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công
nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, KPCĐ
- Các khoản đã trả và đã nộp khác.
SD: (nếu có): Số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo
hiểm xã hội đã chi, KPCĐ chi vượt
chưa được bù
- Trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm y tế và chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Các khoản thanh toán cho công nhân
viên tiền nhà, điện, nước, ở tập thể.
- BHXH và CPCĐ vượt chi được đắp.
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD: Số tiền phải trả
- BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN đã
trích chưa nộp cho cơ quan quản lý
hoặc quỹ để lại cho đơn vị chưa chi
hết. giá tài sản phát hiện thừa còn chờ
giải quyết doanh thu nhận được của kỳ
kế toán.
TK 338 - Phải trả nộp khác có các tài khoản cấp 2 sau:

- TK 3382 - Kinh phí công đoàn
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội.
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
- TK 3389 - Bảo hiểm thất nghiệp
3. Phương pháp kế toán.
(1) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 335 - (Tiền lương công nhân sản xuất nghỉ phép phải trả, nếu
doanh nghiệp đã trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Có TK 334 - Phải trả cho người lao động
(2) Tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
13
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(3) Tiền lương phải trả công nhân viên.
3.1. Tiền thưởng có tính chất thường xuyên ( thường NSLĐ; tiết kiệm
nguyên vật liệu ) tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả cho người lao động
3.2. Thưởng công nhân viên trong các kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ
khen thưởng.
Nợ TK 353 (3531) - Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 - Phải trả cho người lao động
(4) Tính tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 622, 627, 641, 642

Có TK 334 - Phải trả cho người lao động
(5) BHXH phải trả cho công nhân viên ( ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông )
Nợ TK 338 ( 3383 - Bảo hiểm xã hội)
Có TK 334 - Phải trả cho người lao động
(6) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất.
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338(3382 - KPCĐ, 3383 - BHXH, 3384 - BHYT)
(7) Các khoản trích khấu trừ vào tiền lương phải trả công nhân viên ( như: tạm
ứng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền thu hồi theo quy định xử lý)
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 141, 138, 338 (3383 - BHXH, 3384-BHYT)
(8) Tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp nhà nước (nếu có)
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 333 (3338 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước)
(9) Trả tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 111, 112
(10) Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá.
10.1 Đối với sản phẩm hàng hoá thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp khấu trừ, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 3331 (33311) thuế gia trị gia tăng phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ ( giá bán thuế giá trị gia tăng)
14
10.2 Đối với sản phẩm hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng theo giá thanh toán:
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán)
(11) Chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội, KPCĐ tại đơn vị
Nợ TK 338 (3382 - KPCĐ, 3383 - BHXH)
Có TK 111, 112
(12) Chuyển tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ cho cơ quan quản lý
chức năng theo chế độ.
Nợ TK 338 (3382 - KPCĐ, 3383 - BHXH, 3384 - BHYT)
Có TK 111, 112
(13) Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý.
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 ( 3383 - BHXH)

15
Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
TK141,138,338 TK 334 TK 622,623
(7) (1b), (4), (3a)

TK333 (3338) TK 241
(8) (1a)

TK 3331(33311)
TK512 TK 335
(10) (1c) (2)

TK111,112 TK 431
(9) (3b)

TK 338 TK 641, 642
627
(6)

(11), (12)
(13)
16
IV. Kế toán trích trước tiên lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
1. Mục đích và ý nghĩa
Theo chế độ hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép
nhưng vẫn được hưởng lương. Trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các
tháng không đều nhau, để tránh đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng
doanh nghiệp tiến hành trích trước tiền lương nghi phép của công nhân sản xuất
là kỹ thuật để đánh giá thành sản xuất của doanh nghiệp không biến động.
2. Phương pháp xác định mức lương trích trước.
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được xác
định.
Tỷ lệ trích trước
Lương nghỉ phép
Kế hoạch
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép
Kế hoạch của công nhân sản xuất trong năm x100%
Tổng số tiền lương kế hoạch của công nhân
Sản xuất trong năm

Số tiền lương trích
trước một tháng
=
Tỷ lệ trích
trước
x
Tổng số tiền lương thực tế của
công nhân sản xuất trong tháng


Trường hợp doanh nghiệp bố trí việc nghỉ phép, đều gặp giữa các tháng
trong năm thì không phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất.
* Tài khoản sử dụng
Để kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất kế
toán sử dụng tài khoản 335 “chi phải trả” tài khoản này dùng để hạch toán những
khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi
trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
Kết cấu và nội dung: TK 335 “chi phí trả trước”.
Bên nợ: + Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải
trả.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi
giảm chi phí.
Bên có: + chi phí phải trả dự tính trích trước và ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
17
- Số dư: chi phí phải trả dự tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng
thực tế chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán:
Chi phí phải trả trình tự kế toán trích trước tiền lương của công nhân sản
xuất như sau:
Hàng tháng khi tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất.
Nợ TK 622: Chi phí công nhân trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi công nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ hàng năm xác định số tiền
lương nghỉ phép phải trả

Có TK 334: Phải trả người lao động.
- Cuối niên độ kế toán, kế toán tiến hành tất toán chi phí trích trước:
+ Nừu thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép lớn hơn số trích trước kế
toán ghi phần chênh lệch.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả.
+ Nếu tiền lương thực tế phải trả cho chông nhân nghỉ phép nhỏ hơn số
trích trước kế toán ghi phần chênh lệch,
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
18
Phần II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY THAN CỐC VÀ KHOÁNG SẢN
VIỆT - TRUNG TẠI CAO BẰNG
I. Tổng quan về Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt Trung
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Than Cốc.
Tên công ty: Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt Trung tại Cao Bằng.
Địa chỉ: Trụ sở xã Đức Xuân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Mã số thuế: 4800160105
Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt - Trung là công ty liên doanh giữa
công ty cổ phần An Sinh - Quảng Ninh, Công ty Than cốc Tân Trường Thành -
Trung Quốc và Công ty sản xuất kinh doanh Tổng hợp Cao Bằng. Công ty đã
được Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng cấp.
- Giấy phép đầu tư số: 01/GP-CB ngày 30/03/2006.
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số: 670/GCN/UBND ngày 10/05/2006.
- Giấy chứng nhận đầu tư số: 01/GCNĐT 1/11/1 ngày 25/01/2007 Công ty
Than cốc và Khoáng sản Việt - Trung là tổ chức có đủ tư cách pháp nhân của
một doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất cao, máy móc hiện đại cùng với đội ngũ
lao động trẻ, sáng tạo công ty tiến hành sản xuất 3 ca liên tục một ngày.

2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.
Căn cứ vào luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Việt Nam thông qua 01/GP-CB ngày 30/3/2006. Và điều lệ công
ty đã được đại hội đồng cổ đông thống nhất.
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan thẩm quyền cao nhất, quyết định những
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và điều lệ tổ chức hoạt động
của công ty.
- Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đầu tư, bãi nhiệm hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Các điều lệ khác do điều lệ công ty quy định
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
19
- Báo cáo trước đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh dự kiến phân
phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương
hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của công ty.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của tổng giám đốc
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty.
- Quyết định triệu tập đại hội đồng cổ đông
- Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định
* Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của
công ty trong việc. Chấp hành tuân thủ điều lệ của công ty và các quy địn pháp
luật có liên quan.
* Ban tổng giám đốc: Là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi
hoạt động của công ty theo đúng pháp luật của nhà nước, các quy định của
ngành, điều lệ, quy chê,s quy định của công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
- Tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng quản trị.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
công ty.
- Bổ nhiệm, miễm nhiệm, cách thức chức năng quản lý trong công ty, kể
cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của tổng giám đốc.
Bên cạnh đó, tổng giám đốc là người tham mưu cho hội đồng quản trị về
mặt hoạch định các mục tiêu, chính sách. Giúp cho việc tổng giám đốc là tổng
giám đốc, kế toán trưởng, các bộ phận nghiệp vụ, chi nhánh.
* Chức năng chính của các phòng ban trực thuộc
- Phó tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham
mưu, giúp việc hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong các lĩnh vực công tác:
Tổ chức cán bộ, lao động và quản trị hành chính, đảm bảo hoạt động của bộ máy
công ty được ổn định, phát triển.
- Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán công ty có chức năng
nghiên cứu tham mưu, giúp hội đồng quản trị và tổng giám đốc trong các lĩnh
vực về công tác quản lý tài chính, kế toán của công ty; Quan hệ với các cơ quan
quản lý nhà nước (thuế, ngân hàng, kho, bạc…) để giải quyết công việc trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao đảm bảo theo đúng quy định của pháp
luật.
20
- Phòng vật tư thiết bị: Phòng vật tư thiết bị có chức năng tham mưu giúp
việc hội đồng quản tự và tổng giám đốc về công tác đầu tư và quản lý vật tư, thiết
bị phương tiện phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Than loại A
Hàm
lượng các
bon C(%)
Độ tro sd (%)
Độ bốc

vdaF
(%)
Hàm
lượng lưu
huỳnh S
(%)
Cỡ
cục
(mm)
Độ
vụn
(%)
Độ ẩm
khi
mới ra
lò (%)
Độ ẩm
thương
mại
(%)
85,0- 87,0 < 13,0-14,5 < 1,7 < 0,5 > 30 < 5,0 0,3 8,0
Than loại B
Hàm
lượng các
bon C(%)
Độ tro sd (%)
Độ bốc
vdaF
(%)
Hàm

lượng
lưu
huỳnh S
(%)
Cỡ
cục
(mm)
Độ
vụn
(%)
Độ ẩm
khi
mới ra
lò (%)
Độ ẩm
thương
mại
(%)
83,0- 84,9 13,0-14,5 < 1,7 < 0,6 > 30 < 7,0 0,3 8,0
Than loại C
Hàm
lượng các
bon C(%)
Độ tro sd (%)
Độ bốc
vdaF
(%)
Hàm
lượng lưu
huỳnh S

(%)
Cỡ
cục
(mm)
Độ
vụn
(%)
Độ ẩm
khi
mới ra
lò (%)
Độ ẩm
thương
mại
(%)
80,0- 82,9 14,6-16,1 < 1,7 < 0,6 > 30 < 8,0 0,3 80
Công suất 300.000 tấn/năm, với dây chuyền và nguồn lực nội tại than cốc
của nhà máy hoàn toàn đáp ứng được mọi tiêu chuẩn khắt khen của ngành công
21
nghiệp luyện kim như hàm lượng các bon đạt hơn 84%, độ cứng cơ học cao sản
phẩm đã được đánh giá là có chất lượng tương đương với than cốc nhập khẩu
Công ty Than cốc và Khoáng sản Việt - Trung luôn nỗ lực không ngừng
nhắm mang lại sự tin cậy của đối tác cũng như sự hài lòng của khách hàng.

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Than cốc và Khoáng sản
Việt - Trung.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Tổng giám đốc
Phó tổng giám
đóc kinh doanh

Phó tổng giám đốc
kỹ thuật
22
Phòng
cung
tiêu
Các lò sản xuất
Tổ
chuyên
gia
Tổ
phiên
dịch
Phòng
kế toán
Văn
phòng
Công ty
Tổ bảo
vệ
Mối quan hệ hành chính, chức năng, nhiệm vụ của mối phòng ban trong
công ty.
Tổng giám đốc: Kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị, là người lãnh đạo cao
nhất của công ty người đại diện về mặt pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm
về mọi mặt của côntg ty trước pháp luật, cơ quan nhà nước, các tổ chức ban
ngành, người lao động, đồng thời là người chỉ đạo sản xuất kinh doanh của công
ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm kinh doanh: Có chức năng xây dựng các
kế hoạch kinh doanh và cung cấp số liệu về kế hoạch, tình hình thu mua nhập,
xuất nguyên vật liệu hay sản phẩm cho các phòng ban trong công ty. trực riếp

theo dõi, điều hành phòng cung tiêu và văn phòng công ty.
Phòng giám đốc kỹ thuật: Thực hiện các chức năng quản trị hành chính,
văn thư lưu trữ, hồ sơ của cán bộ, công nhân trong công ty, theo dõi bố trí tuyển
dụng lao động, lập kế hoạch và triển khai kế hoạch về chế độ tiền lương, theo dõi
thủ tục chế độ xã hội cho nhân viên trong công ty.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ, kịp thời, trung thực các số liệu về
tình hình luân chuyển, sử dụng tài chính của công ty.
Tổ phiên dịch: Chịu trách nhiệm về công tác phiên dịch, giúp ban giám
đốc nắm bắt được mọi tình hình trong công ty.
Tổ chuyên gia: Có trách nhiệm về khâu kỹ thuật và tình trạng máy móc
thiết bị, đưa ra cho công ty những sản phẩm có quy trình công nghề cao.
Các lò sản xuất: Thực hiện sản xuất sản phẩm.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn
bộ cong việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, từ khâu thu
thập xử lý các chứng từ và ghi sổ kế toán, phân tích, kiểm tra, lập báo cáo kế
toán. Kế toán trưởng thực hiện quản lý các nhân viên kế toán, thủ quỹ và chịu
trách nhiệm trước hội đồng Chủ tịch quản trị của công ty và công tác thu thập xử
lý, cung cấp các thông tin kinh té, giúp ban giám đốc cân đối về mặt tài chính và
sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
23
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty:
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước
Ban giám đốc về mọi mặt hoạt động của công ty liên quan đến công tác tài chính
và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty phù hợp với chế độ quản lý của
Nhà nước, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các hợp đồng kinh tế.
+ Phó kế toán trưởng: Là người giúp cho kế toán trưởng và thay mặt cho
kế toán trưởng giải quyết các công việc khi kế toán trưởng đi vắng, là người trực

tiếp làm các công việc: kế toán tiêu thu và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh, kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước, kế toán các khoản trích lập
cho công ty.
+ Kế toán tiền lương, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi
số lao động trong công ty, theo dõi bảng chấm công của các lò sản xuất, các
phòng ban, hàng tháng tiến hành tính lương, tiền thưởng, tiền ăn ca và các khoản
trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty, theo dõi các khoản thu,
chi, quản lý só tiền tồn quỹ của công ty.
+ Kế toán vật tư, tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến
động tài sản trong công ty như tình hình tăng, giảm tài sản cố định, theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn của các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong công ty.
2.3Tổ chức công tác kế toán.
Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
24
Kế toán trưởng
Phó Kế toán trưởng
Kế toán chi
phí sản
xuất tính
giá th nhà
Kế toán vật
tư, t i sà ản
cố định
Kế toán
tiền lương
tiền mặt
tiền gửi
ngân h ngà
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cơ bản, tiến hành
sản xuất ra nhiều loại than trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường

xuyên liên tục và da dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
cho từng loại than, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
: Ghi hằng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng.
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ quỹ Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
sổ phát sinh
Sổ cái
Báo cáo t i à
chính
25
Chứng từ gốc

×