Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN, TIẾNG VIỆT LỚP 4 THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ NỘI DUNG CHUẨN KTKN CÁC MÔN HỌC LỚP 4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.04 KB, 200 trang )

TƯ LIỆU GIÁO DỤC HỌC.

CHUYÊN ĐỀ
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TOÁN, TIẾNG VIỆT LỚP 4
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG,
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ
NỘI DUNG CHUẨN KTKN CÁC MÔN HỌC
LỚP 4.

HẢI DƯƠNG – NĂM 2014
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thực tế dạy học hiện nay, việc dạy theo chuẩn kiến
thức kỹ năng (KTKN) là vấn đề mà các nhà trường hướng tới.
Chuẩn kiến thức kỹ năng được quy định trong chương trình
giáo dục phổ thông, là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục mà học sinh
cần phải và có thể đạt được. Tầm quan trọng và ý nghĩa của
việc đổi mới PPDH đã được đề cập từ khá lâu, trong các nhà
trường nhiều giáo viên cũng đã nỗ lực đổi mới PPDH. Những
cố gắng ấy đã tạo ra những bước chuyển biến đáng kể trong
dạy và học. Tuy vậy, vẫn còn có những hạn chế như, không ít
giáo viên vẫn còn có tình trạng dạy học theo kiểu truyền thụ
kiến thức một chiều, nặng về giảng giải, cung cấp kiến thức,
áp đặt kinh nghiệm hiểu biết của mình tới học sinh. yêu cầu về
đổi mới PPDH được xác định rõ trong chương trình giáo dục
phổ thông là phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Phù hợp với đặc trưng môn học,
điều kiện của từng lớp học… Hơn thế còn là rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học


sinh. giáo viên cần phải xác định được và thực hiện đầy đủ có
trọng tâm những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất của
chương trình môn học. Việc xác định rõ ràng mục tiêu cần đạt
rất quan trọng vì điều này giúp giáo viên biết những chỗ cần
tập trung ưu tiên trong dạy học (đặc biệt với học sinh trung
bình và yếu). Từ đó giáo viên đáp ứng được việc dạy học phù
hợp với đối tượng, tránh tạo ra sự quá tải. Khi sử dụng sách
giáo khoa, sách giáo viên, giáo viên cần dựa vào chuẩn để xác
định rõ những mục tiêu nào, những nội dung nào là cơ bản để
tập trung trong hoạt động dạy học. Việc khắc phục tình trạng
đưa vào nhiều nội dung một cách không phù hợp sẽ tạo điều
kiện thời gian cho tổ chức dạy học theo hướng phát huy tích
cực chủ động, sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó, nếu trình
độ học sinh, điều kiện thời gian cho phép thì có thể mở rộng,
phát triển thêm cho học sinh một cách thích hợp.
Để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH phụ thuộc vào nhiều yếu
tố song cần chú ý nâng cao năng lực sử dụng Chuẩn KTKN
trong công tác quản lý và dạy học. Qua đó sẽ đảm bảo tính
thống nhất đồng bộ giữa công tác quản lý, dạy học, kiểm tra,
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị thầy cô giáo và các bạn
đọc cùng tham khảo, trải nghiệm tài liệu: CHUYÊN ĐỀ: ĐỔI
MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN, TIẾNG VIỆT LỚP 4
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG, BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ NỘI DUNG CHUẨN KTKN CÁC MÔN HỌC
LỚP 4.
Chân trọng cảm ơn!

TÀI LIỆU GỒM CÁC NỘI DUNG:
A.CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC TOÁN LỚP 4.
PHẦN I: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ YÊU

CẦU CẦN ĐẠT.;
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN LỚP 4
PHẦN III – THỰC HÀNH GIẢI TOÁN
B. CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 4
I.Mục tiêu
II. Một số lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
Phân môn Tập đọc.
III. Một số lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
Phân môn Luyện từ và câu.
IV. Một số lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
Phân môn Chính tả.
V. Một số lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
Phân môn Tập làm văn.
C.CHUẨN KIẾN TỨC, KĨ NĂNG CÁC MÔN HỌC
LỚP 4
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4.
II. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TOÁN LỚP 4
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 4
IV. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN KHOA HỌC LỚP 4.
V. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ&ĐỊA LÍ
LỚP 4.
V I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN THỂ DỤC LỚP 4

A.CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC TOÁN LỚP 4.
PHẦN I: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
VÀ YÊU CẦU CẦN ĐẠT.
Môn Toán lớp 4 có những mạch kiến thức nào?
Toán 4 gồm 4 mạch kiến thức:
- Số học.
- Đại lượng và đo đại lượng.

- Các yếu tố hình học.
- Giải toán có lời văn.
Trong đó, Số học là mạch nội dung lớn nhất, trọng tâm,
đóng vai trò là “cái trục chính” mà ba mạch nội dung kia phải
“chuyển động” xung quanh nó, phụ thuộc vào nó.
Hãy nêu nội dung và chuẩn KT,KN của từng mạch
kiến thức. (Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
4 nhóm thảo luận, trình bày 4 nội dung:
+ Nhóm 1: -> Số học.
+ Nhóm 2: -> Đại lượng và đo đại lượng.
+ Nhóm 3: -> Hình học.
+ Nhóm 4: -> Giải toán có lời văn.
Báo cáo viên tổng kết lại:
A. Nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt của từng mạch
kiến thức
Nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ
năng
I. Nội dung dạy học số học
Trong 4 mạch kiến thức cơ
bản của Toán 4, mạch số học đóng
vai trò trọng tâm, cốt lõi, thời
lượng dành cho nội dung số học
khoảng 70% tổng thời lượng Toán
4.
1.1. Số tự nhiên, các phép tính về
số tự nhiên:
- Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các
số đến lớp triệu. Giới thiệu tỉ số.
Hệ thống hóa về số tự nhiên và hệ

thập phân.
- Tính giá trị các biểu thức chứa
chữ dạng:
a + b; a – b; a x b; a : b;
a + b + c; a x b x c;
(a + b) x c.
- Phép cộng và phép trừ các số có
đến 6 chữ số, có nhớ không quá 3
lượt. Tính chất giao hoán và kết
hợp của phép cộng các số tự
nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ
số với số có không quá 3 chữ số,
- Biết đọc, viết các số đến
lớp triệu; biết so sánh các
số có đến 6 chữ số, biết
sắp xếp bốn số tự nhiên
có không quá 6 chữ số
theo thứ tự từ bé đến lớn
hoặc ngược lại.
- Bước đầu nhận biết
được một số đặc điểm
của dãy số tự nhiên.
- Nhận biết được các
hàng trong mỗi lớp, biết
giá trị của mỗi chữ số
theo vị trí của nó trong
mỗi số.
- Nhận biết và tính được
giá trị của biểu thức chứa

một, hai hoặc ba chữ.
- Biết đặt tính và thực
hiện phép cộng và phép
trừ các số có đến 6 chữ
số, không nhớ hoặc có
nhớ không quá 3 lượt và
không liên tiếp. Bước đầu
biết sử dụng tính chất
giao hoán và tính chất kết
hợp của phép cộng các số
tích có không quá 6 chữ số. Tính
chất giao hoán và kết hợp của
phép nhân các số tự nhiên, nhân
một tổng với một số.
- Phép chia các số có nhiều chữ số
cho số có không quá 3 chữ số,
thương có không quá 4 chữ số
(chia hết hoặc chia có dư).
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị các biểu thức số có
đến 3 dấu phép tính. Giải các bài
tập dạng:
“Tìm x biết: x < a; a < x <
b (a, b là các số bé)”.
tự nhiên trong thực hành
tính; biết cộng, trừ nhẩm
các số tròn chục, tròn
trăm, tròn nghìn.
- Biết đặt tính và thực
hiện phép nhân các số có

nhiều chữ số với số có
không quá 3 chữ số, tích
có không quá 6 chữ số;
bước đầu biết sử dụng
tính chất giao hoán, kết
hợp của phép nhân và
tính chất nhân một tổng
với một số trong thực
hành tính; biết đặt tính và
thực hiện phép tính chia
các số có nhiều chữ số
cho số có không quá 3
chữ số; biết nhân (chia)
nhẩm với 10; 100; 1000;

- Bước đầu biết vận dụng
dấu hiệu chia hết cho 2;
3; 5; 9.
? Đồng chí hãy nêu những kinh nghiệm dạy học khi dạy về
nội dung Số tự nhiên, các phép tính về số tự nhiên?
- GV nhận xét, trao đổi thêm.
* Một số vấn đề cần chú ý:
1. Cần phải củng cố cho HS nắm thật chắc kiến thức về hàng
và lớp, cấu tạo số.
2. HSY còn khó khăn trong việc đọc, viết sắp xếp các số có
nhiều chữ số.
+ Đọc:
* Hướng dẫn:
HS đọc số đơn vị trong mỗi lớp,
kèm theo tên của lớp từ lớp cao

đến lớp thấp.
Chẳng hạn: 57 602 511
HS nhẩm: Lớp đơn vị:
511,
Lớp nghìn:
602
Lớp triệu: 57
Rồi đọc: Năm mươi bảy triệu
sáu trăm linh hai nghìn năm
trăm mười một.
+ Viết:
Ví dụ 2: Bài 2 (Trang 17
- SGK)
Viết số, biết số đó
gồm:
c, 5 chục triệu, 7 chục
nghìn, 6 nghìn, 3 trăm,
4 chục và 2 đơn vị.
* Hướng dẫn:
HS lần lượt viết chữ
số chỉ số đơn vị ở mỗi
hàng từ hàng cao đến
hàng thấp. Nếu một hàng
không có đơn vị nào thì
viết chữ số 0.
Chẳng hạn ở câu (c)
thiếu hàng triệu và trăm
nghìn, ta viết số: 50 076
342.
+ Ví dụ về so sánh số: Bài 3 trang 13 – SGK

Xếp các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 2467; 28 092;
943 567; 932 018
* Hướng dẫn:
HS suy nghĩ:
-> Phải tìm số bé nhất để xếp đầu tiên.
-> Số 2467 có ít chữ số nhất. Vậy đó là số bé nhất. Viết số
2467 vào bài giải, dùng bút chì xóa số 2467 ở đề bài.
HS tiếp tục xếp đến khi hết các số. Số cuối cùng là số lớn
nhất.
Cách trình bày: 2467; 28 092; 932 018; 943 567.
Lưu ý: Không yêu cầu HS viết : 2467 < 28 092 < 932
018 < 943 567. ( Nếu HS viết như vậy thì khen giỏi).
3. Chú ý rèn kĩ năng tính giá trị biểu thức chứa chữ.
Ví dụ về kiểu sai của HS: Nếu b = 4 thì 6 – 4 = 2
(nhiều HSY hay sai về cách trình bày, thay chữ bằng số).
4. HS cần phải thành thục các kĩ năng: cộng, trừ, nhân, chia,
tính giá trị biểu thức trên số tự nhiên để tạo nền tảng kĩ năng
cho việc học cộng, trừ, nhân, chia ở các vòng số khác, đặc
biệt là phép chia -> GV cần dạy kĩ, dày công hơn. Cần hướng
dẫn HS sử dụng mẹo để nhẩm thương.
5. Tích cực luyện tập về dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
Riêng dấu hiệu chia hết cho 2, 5 thì có thể nhận ra ngay
nhờ chữ số tận cùng. Còn dấu hiệu chia hết cho 3, 9 thì
phải tính tổng các chữ số của mỗi số đó. Nếu tổng đó chia
hết cho 3, 9 thì mới kết luận được.
+ Ví dụ: Bài 3 (97 – SGK)
Viết hai số có ba chữ số và chia hết cho 9.
* Hướng dẫn: Có thể HSY chưa nghĩ ra được số cần tìm.
Mẹo: Ta có thể hướng dẫn HS tách một số chia hết cho 9 ( 9,
18, 27, ) thành tổng 3 chữ số, rồi viết số gồm 3 chữ số đó.

Chẳng hạn: 9 = 1 + 2 + 6
Ta có các số: 126, 162 (hoặc 216, 261, 612, 621).
+ Ví dụ: Bài 5 (99 - SGK).
Một lớp có ít hơn 35 học sinh và nhiều hơn 20 học sinh.
Nếu học sinh trong lớp xếp đều thành 3 hàng hoặc thành 5
hàng thì không thừa, không thiếu bạn nào. Tìm số học sinh
của lớp học đó.
* Hướng dẫn cách trình bày:
Số học sinh phải chia hết cho cả 3 và 5.
Vì số học sinh ít hơn 35 và nhiều hơn 20 nên lớp học đó có
30 học sinh.
6. Các dạng bài tập dành cho HSG:
+ Các bài toán về số và chữ số: HS nắm chắc kĩ năng phân
tích số.
+ Các bài toán về dãy số: HS cần biết được mối quan hệ
của các số hạng trong dãy để tìm ra quy luật.
+ Các bài toán về chia hết: Cần vận dụng tốt dấu hiệu chia
hết.
- Nội dung các yếu tố đại số được giảm khá nhiều. Chuyện 1
cô bé ở Mỹ
1.2. Phân số. Các phép tính về
phân số:
- Khái niệm ban đầu về phân số.
Đọc, viết, so sánh các phân số;
phân số bằng nhau; rút gọn phân
số; quy đồng mẫu số hai phân số;
so sánh hai phân số.
- Phép cộng, phép trừ hai phân số
có cùng hoặc không có cùng mẫu
số (trường hợp đơn giản, mẫu số

của tổng hoặc hiệu không quá
100).
- Giới thiệu về tính chất giao hoán
và kết hợp của phép cộng các
phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số
với phân số, nhân phân số với số
tự nhiên ( mẫu số của tích có
không quá 100).
- Giới thiệu về tính chất giao hoán
và kết hợp của phép nhân các
phân số. Giới thiệu nhân một tổng
hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số
cho phân số, chia phân số cho số
tự nhiên khác 0.
- Thực hành tính nhẩm về phân số
- Nhận biết khái niệm ban
đầu về phân số; biết đọc,
viết các phân số có tử số
và mẫu số không quá
100; nhận biết được tính
chất cơ bản của phân số;
nhận ra phân số bằng
nhau; biết cách sử dụng
dấu hiệu chia hết khi rút
gọn một phân số để được
phân số tối giản; biết quy
đồng mẫu số hai phân số
trong trường hợp đơn

giản.
- Biết so sánh 2 phân số
có cùng mẫu số, khác
mẫu số; biết viết các phân
số theo thứ tự từ bé đến
lớn hoặc ngược lại.
- Biết thực hiện phép
cộng, phép trừ hai phân
số có cùng hoặc không
cùng mẫu số (trường hợp
đơn giản, mẫu số của
tổng hoặc hiệu không quá
100), cộng một phân số
trong một số trường hợp đơn giản.
Tính giá trị các biểu thức có
không quá 3 dấu phép tính với các
phân số đơn giản.
1.3. Tỉ số:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về
tỉ số.
- Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ và một
số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ.
1.4. Một số yếu tố thống kê:
Giới thiệu số trung bình
cộng, biểu đồ, biểu đồ cột.
với một số tự nhiên, một
số tự nhiên trừ đi một
phân số, một phân số trừ
đi một số tự nhiên.
- Biết thực hiện phép

nhân hai phân số, nhân
phân số với số tự nhiên
(mẫu số của tích không
quá 100).
- Biết thực hiện chia phân
số cho phân số, chia phân
số cho một số tự nhiên
khác 0.
- Biết tính giá trị của biểu
thức các phân số có
không quá ba dấu phép
tính với các phân số đơn
giản theo các quy tắc như
đối với số tự nhiên.
- Biết tìm thành phần
chưa biết trong phép tính.
Tỉ số
- Biết lập tỉ số của hai đại
lượng cùng loại.
- Bước đầu biết về tỉ lệ
bản đồ và một số ứng
dụng của tỉ lệ bản đồ.
Một số yếu tố thống kê
- Biết cách tìm số trung
bình cộng của nhiều số.
- Bước đầu biết nhận xét
một số thông tin đơn giản
trên biểu đồ cột.
? Theo đồng chí, khi dạy về phân số và các phép tính về phân
số ta cần chú ý những vấn đề gì?

- GV ra các vấn đề.
* Một số vấn đề cần chú ý:
1. HS cần phải nắm chắc khái niệm, tính chất cơ bản của phân
số, các kĩ năng cộng, trừ, nhân, chia phân số.
2. Cách đọc phân số
- Khi đọc phân số lúc nào dùng từ “phần”, lúc nào dùng từ
“trên” ?
+ Khi đọc phân số có tử số và mẫu số là số thì dùng từ phần.
Ví dụ:
3
4
đọc là: ba phần tư.
+ Khi đọc phân số có tử số hoặc mẫu số là biểu thức thì nên
dùng từ “trên”.
Ví dụ:
3 6
5
+
đọc là: ba cộng sáu trên năm.
+ Khi đọc phân số có tử số hoặc mẫu số là chữ thì cũng dùng
từ “trên”.
Ví dụ: +
x
y
đọc là: x trên y
+
5
a
đọc là : a trên 5.
3. Khi trình bày các phép tính với phân số phải ghi ít nhất một

phép biến đổi trung gian.
Ví dụ :
1
3
+
1
2
=
2
6
+
3
6
=
5
6
;
8
7
-
2
7
=
8 2
7

=
5
7
;

3
4
×
7
5
=
21
20
;
7
15
:
2
3
=
7
15
×
3
2
=
21
30
=
7
10
4. Nắm chắc các tính chất giao hoán và kết hợp của phép
nhân các phân số.
5. Tỉ lệ bản đồ là tỉ lệ thu nhỏ về kích thước (độ dài) chứ
không phải là tỉ lệ thu nhỏ về diện tích.

HSG :
+ Nắm chắc và vận dụng tốt tính chất cơ bản của phân số,
tính chất giao hoán của phép cộng (phép nhân) phân số, tính
chất kết hợp, 1 tổng (hiệu) nhân 1 phân số để tính bằng cách
thuận tiện với các phép tính về phân số.
Ví dụ : Tính bằng cách hợp lí nhất :
4
6
+
7
13
+
17
9
+
19
3
+
1
9
+
14
6
;
7
11

×

2

3
+
1
3
×

7
11
;
+ Biết sắp xếp nhiều phân số khác nhau theo thứ tự lớn dần,
bé dần.
+ Biết quy đồng tử số để sử dụng trong việc so sánh phân số.
+ Biết so sánh phân số bằng nhiều cách khác nhau
II. ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI
LƯỢNG
1. Nội dung dạy học đại lượng
và đo đại lượng:
( Bổ sung, hoàn thiện, hệ thống
hóa các kiến thức về đại lượng và
đo đại lượng đã học, phù hợp với
đặc điểm của giai đoạn học tập
sâu ở lớp 4,5)
- Hệ thống hóa các đơn vị đo khối
lượng được tổng kết thành bảng
đơn vị đo khối lượng. (Bổ sung:
Yến, tạ, tấn, đề-ca-gam, héc-tô-
gam.)
- Hoàn thiện việc học các đơn vị
đo thời gian thông dụng từ đơn vị
bé là giây đến đơn vị lớn là thế kỉ.

- Bổ sung một số đơn vị về diện
tích: dm
2
, m
2

, km
2
, giúp cho nội
dung các bài toán có lời văn
phong phú hơn, gần với thực tế
hơn. Việc thực hiện các phép tính
trên số đo đại lượng củng cố thêm
kĩ năng thực hiện các phép tính số
học, …
Mức độ cần đạt:
- Biết yến, tạ, tấn, đề-ca-
gam, héc-tô-gam là các
đơn vị đo khối lượng;
biết đọc, viết các đơn vị
đo khối lượng theo những
đơn vị đo đã học; biết tên
gọi, kí hiệu, mối quan hệ
của các đơn vị đo khối
lượng trong bảng đơn vị
đo khối lượng ; biết
chuyển đổi số đo khối
lượng; biết thực hiện
phép tính với các số đo
khối lượng; biết ước

lượng khối lượng của một
vật trong trường hợp đơn
giản.
- Biết đề-xi-mét vuông,
mét vuông, ki-lô-mét
vuông là những đơn vị đo
diện tích; biết đọc, viết
các số đo diện tích theo
những đơn vị đo đã học;
- Tăng cường luyện tập, thực hành
gắn liền với các hoạt động thực tế
gần gũi với đời sống xung quanh
HS. Khối lượng các bài luyện tập,
thực hành về đại lượng chiếm đến
80 – 90% nội dung dạy học của
mạch kiến thức này.
biết mối quan hệ giữa đề-
xi-mét vuông với xăng-ti-
mét vuông, đề-xi-mét
vuông với mét vuông, ki-
lô-mét vuông với mét
vuông; biết chuyển đổi số
đo diện tích; biết thực
hiện các phép tính với
đơn vị đo đã học; biết
ước lượng số đo diện tích
trong trường hợp đơn
giản.
- Biết các đơn vị đo thời
gian: giây, thế kỉ; biết

mối quan hệ giữa phút và
giây, thế kỉ và năm; biết
chuyển đổi số đo thời
gian; biết thực hiện các
phép tính với các số đo
thời gian (có một tên đơn
vị); biết xác định một
năm cho trước thuộc thế
kỉ nào.
? Khi dạy về nội dung Đại lượng và đo đại lượng thì đ/c có
khó khăn gì?
* Một số vấn đề cần chú ý:
1. HS phải nắm được: Trong bảng đơn vị đo, đơn vị lớn gấp
bao nhiêu lần đơn vị bé hơn tiếp liền? Đơn vị bé bằng một
phần mấy đơn vị lớn tiếp liền? Khi viết (tính từ phải sang trái)
mỗi đơn vị đo tương ứng với mấy chữ số?
2. Giới thiệu đơn vị đo trong thực tế:
+ Đơn vị đo độ dài: 1km = 1 cây số.
+ Đơn vị đo thời gian: thập kỉ, thiên niên kỉ.
+ Đơn vị đo khối lượng: 1kg = 1 cân, 1 lạng = 1 héc-
tô-gam.
3. Cách đổi đơn vị đo: Dựa vào mối quan hệ giữa đơn vị cần
chuyển đổi và đơn vị đổi sang.
VD: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:
12 thế kỉ = … năm 400 kg = …….yến
3m
2
99dm
2
= … dm

2
4
5
m = … dm
HSG: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:

9m
2
347cm
2
= ….m
2
tạ 15kg
= 315 kg 1m
2
40cm
2
= cm
2
Điền phân số thích hợp vào chỗ chấm:
… phút 15 giây = 45 giây …….
thế kỉ 10 năm = 35 năm
4. Xếp các đơn vị đo sau đây theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc
ngược lại thì phải đưa về cùng một đơn vị đo nhỏ nhất.
Ví dụ: Xếp theo thứ tự từ bé đến lớn: 25dm
2
, 250cm
2
,
2m

2
5cm
2
, 309dm
2
, 930cm
2
III. CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC
Nội dung
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt; giới
thiệu hai đường thẳng cắt nhau,
vuông góc với nhau, song song
với nhau; giới thiệu về hình bình
hành, hình thoi; tính diện tích hình
bình hành, hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước
thẳng, ê ke; cắt, ghép, gấp hình.
1. Nội dung dạy học các yếu tố
hình học trong toán 4:
- Nội dung dạy học các yếu tố
hình học trong Toán 4 thể hiện
Mức độ cần đạt
- Nhận biết được góc
vuông, góc nhọn, góc tù,
góc bẹt.
Nhận biết được hình bình
đúng mức độ yêu cầu cơ bản về
kiến thức, kĩ năng, đồng thời cũng
quan tâm tới phát triển năng lực
cá nhân HS như hình trí tưởng

tượng không gian (nhận dạng hình
thoi, hình bình hành,…), phát
triển tính hệ thống khái quát (xây
dựng quy tắc tính diện tích hình
bình hành, hình thoi, …).
+ Các bài toán tính diện tích
hình bình hành, hình thoi,…. Đề
cập đến các đơn vị đo diện tích:
xăng-ti-mét vuông, đề-xi-mét
vuông, mét vuông cùng với các
phép tính số học thực hiện trên
các số đo diện tích đó.
+ Các quy tắc tính diện tích,
chu vi các hình được khái quát
thành các công thức, nên khi áp
dụng các công thức đó để tính chu
vi, diện tích các hình, HS có dịp
củng cố kĩ năng tính giá trị biểu
thức.
- Nội dung dạy học các yếu tố
hình học được đưa ra theo hướng
tăng cường các bài luyện tập, thực
hành.
+ HS được rèn luyện các kĩ năng
vẽ hình (bước đầu làm quen với
toán dựng hình) như vẽ hai đường
thẳng vuông góc, hai đường thẳng
song song, vẽ hình chữ nhật, hình
vuông với kích thước đã cho, hoặc
hành, hình thoi và một số

đặc điểm của nó.
Biết cách tính chu vi và
diện tích của hình bình
hành, hình thoi.
- Biết vẽ hai đường thẳng
vuông góc, hai đường
thẳng song song (bằng
thước và ê ke); biết vẽ
đường cao của một hình
tam giác.

- Biết giải các bài toán
hình học có nội dung
thực tế cuộc sống.
kĩ năng gấp hình, cắt ghép hình
khi xây dựng công thức tính diện
tích hình bình hành, hình thoi…
+ HS cũng được làm nhiều bài
toán có nội dung thực tế gắn liền
với số đo độ dài, diện tích các
hình trên mặt đất, tính diện tích
mảnh vườn, khu đất,… Nội dung
dạy học dành cho luyện tập, thực
hành chiếm đến 70 – 80% nội
dung dạy học các yếu tố hình học
ở lớp 4.
? Nêu những vấn đề cần lưu ý khi dạy nội dung hình học?
* Một số vấn đề cần chú ý:
1. Nắm chắc về dấu hiệu nhận biết, đặc điểm riêng biệt của
từng hình, nhận dạng hình ở các tư thế khác nhau.

2. Chú ý rèn kĩ năng vẽ hình cho HS. HSY thường vẽ đường
cao của tam giác chưa chuẩn.
3. Hình học ở tiểu học là hình học trực quan. Vì vậy, cần phải
chuẩn bị đồ dùng chu đáo khi dạy các bài toán xây dựng công
thức tính diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi. Không
áp đặt HS công nhận công thức tính một cách máy móc.
4. Chú ý các công thức mở rộng. Tăng cường rèn luyện các
bài tập gắn liền với thực tế cuộc sống.
+ HSG:
Mở rộng thêm các bài tập về đếm hình. Các bài tập về
tính chu vi, diện tích của các hình ghép lại tạo thành hình H
chẳng hạn.( Tính chất cộng được của diện tích)
Các bài tập về cắt ghép hình. Ví dụ: Hãy nêu cách cắt và
ghép một hình chữ nhật thành một hình thoi.
Đối với các bài tập về tăng giảm yếu tố cạnh dẫn đến việc
tăng giảm về diện tích thì cần phải vẽ hình thể hiện sự tăng
giảm.
Rèn kĩ năng tự giải quyết vấn đề qua những bài tập như
sau:
Em hãy tính diện tích hình bình hành bên.
(Không có số đo cạnh đáy, chiều cao. HS phải vẽ đường cao,
đo độ dài cạnh đáy
độ dài đường cao rồi áp dụng công thức tính.)
IV. GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
1. Nội dung
+ Giải các bài toán có đến ba
bước tính, với các số tự nhiên và
phân số.
+ Giải các bài toán liên quan đến:
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu

của hai số đó, tìm hai số khi biết
tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai
số đó, tìm số trung bình cộng, tìm
phân số của một số, các nội dung
hình học đã học.
2. Nội dung dạy học giải toán có
lời văn trong toán 4:
Nội dung này được sắp xếp hợp lí,
đan xen phù hợp với các nội dung
số học, hình học, đại lượng và đo
đại lượng của HS.
- Nội dung dạy giải toán có lời
văn ở lớp 4 tiếp tục được xây
Mức độ cần đạt
Biết giải và trình bày lời
giải các bài toán có đến
ba bước tính, với các số
tự nhiên hoặc phân số
trong đó có bài toán: Tìm
số trung bình cộng, tìm
hai số biết tổng và hiệu
của hai số đó, tìm hai số
dựng theo định hướng chủ yếu
giúp học sinh rèn luyện phương
pháp giải toán (phân tích đề toán,
tìm cách giải quyết vấn đề đặt ra
của bài toán và trình bày bài giải
bài toán), giúp HS khả năng diễn
đạt (nói và viết) khi muốn nêu
tình “huống” trong bài toán, trình

bày được cách giải bài toán, biết
viết câu trả lời và phép tính giải,
… Các bài toán có lời văn trong
toán 4 không phức tạp và khó quá
mức với HS, hạn chế các bài toán
mang tính “đánh đố” hoặc có cách
giải áp đặt.
- Nội dung các bài toán có lời văn
trong toán 4 có “chất liệu” phong
phú, cập nhật thực tiễn đa dạng,
hấp dẫn HS, chẳng hạn:
+ Có dạng bài toán thể hiện mối
quan hệ số học như Tìm số trung
bình cộng, tổng – hiệu, tổng – tỉ,
hiệu – tỉ thường được thực hiện
theo một quy trình rõ ràng.
+ Có dạng bài toán tiếp nối từ
dạng toán lớp 3 (tìm một phần
mấy của một số -> tìm PS của một
số), có bài toán thể hiện dưới dạng
biểu đồ, qua bảng số liệu, tranh
ảnh… tạo hứng thú cho HS
biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ
số của hai số đó, tìm phân
số của một số.
? Học sinh hay mắc sai lầm gì khi học về Toán điển hình.
* Một số vấn đề cần chú ý:
1. Gọi là Toán điển hình vì nó là dạng toán hợp, có cùng một
cấu trúc và cùng 1 cách giải nhất định.
2. Các bài toán về các mối quan hệ số học “tổng – hiệu”,

“tổng – tỉ”, “hiệu – tỉ” cần phải vẽ sơ đồ đoạn thẳng vào phần
trình bày bài giải bài toán. Nếu HS không viết “?kg”, “?
tuổi”… vào sơ đồ thì GV không nên trừ điểm của các em.
3. HS cần nắm chắc cách giải từng dạng bài. Cần có sự phân
biệt rõ ràng về cách tìm số lớn, số bé.
4. HS cần xác định đúng dạng toán, đúng đối tượng toán học:
“tổng”, “hiệu”, “tỉ số” của bài toán làm cơ sở chính xác cho
việc giải bài toán.
5. Cần phân biệt rõ: Bài tập dạng “Tìm phân số của một số”
khác với “Phân số ứng với số cố định” -> Hay gặp ở toán
nâng cao.
- Đối với HSG: Bài toán thường “ẩn” đi một trong hai đối
tượng của bài toán, các đối tượng này thường không xuất hiện
ở cùng một thời điểm. Vì vậy HS phải tìm ra được đối tượng
bị ẩn đi, làm lộ ra dạng toán đã học.
Ví dụ: Hai thùng dầu chứa tổng cộng 82 lít dầu. Người ta
đã sử dụng hết 8 lít ở thùng thứ nhất và nhận thấy thùng thứ
nhất còn nhiều hơn thùng thứ hai 6 lít dầu. Hỏi lúc đầu mỗi
thùng có bao nhiêu lít dầu? -> Ẩn hiệu.
+ Cũng có thể cho HS tiếp xúc với đề bài kiểu sau đây:
Hiện nay mẹ hơn con 24 tuổi, tuổi con bằng
1
4
tuổi mẹ. Hỏi
hiện nay, bố bao nhiêu tuổi? để rèn kĩ năng giải toán cho HS.
Đồng thời cũng giúp HS hiểu biết sâu hơn về dạng toán và
tạo ra “sức đề kháng” cho HS trước các ý đồ khác của đề
toán.
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN 4
Định hướng chung:

- Định hướng chung của PPDH Toán 4 là “Dạy học trên cơ sở
tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS”.
- Trong giờ học toán, GV nên tạo không khí thoải mái, xây
dựng môi trường toán học tự nhiên, gắn liền với thực tế, gần
gũi với cuộc sống thực, với đời sống hằng ngày của HS.
- Thời lượng tiết học: GV được tự xác định sao cho phù hợp
với chương trình và trình độ HS trong lớp. Không nhất thiết
hết giờ phải hết bài, không nhất thiết phải làm hết bài tập tại
lớp.
- GV phải phân loại được đối tượng HS trong lớp, đặc biệt
quan tâm tới HS yếu kém, phải làm cho mọi HS trong lớp đạt
chuẩn về KT, KN cơ bản đồng thời chú ý đến đối tượng HS
khá giỏi để các em không bị nhàm chán vì bài học quá dễ.
- Để có giờ dạy tốt, việc chuẩn bị bài của GV là rất quan
trọng. GV phải xác định rõ: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung
này để làm gì? Dạy như thế nào? GV phải nắm chắc nội dung,
kiến thức cần dạy, hiểu rõ đối tượng HS.
- Bài soạn của GV không quan trọng là dài hay ngắn. Thực
chất nó là kế hoạch tổ chức các hoạt động học của HS, phát
huy được khả năng HS.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BÀI MỚI
1. Giúp HS tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài
học.
GV hướng dẫn HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi giúp
HS sử dụng kinh nghiệm của bản thân (hoặc kinh nghiệm của
các bạn trong nhóm nhỏ) để tìm mối quan hệ của vấn đề đó
với các kiến thức đã biết (đã được học ở các lớp 1,2,3 hoặc
tích lũy trong đời sống, …), từ đó tự tìm cách giải quyết vấn
đề.

Ví dụ: So sánh hai phân số:
2
3

3
4
?
- Cho HS nhận xét đặc điểm của hai phân số. -> Đó là 2 PS
khác MS.
Nhìn vào hình vẽ ta thấy:
2
3
băng giấy ngắn hơn
3
4
băng
giấy nên
2
3
<
3
4
.
* Phương án 2: Quy đồng mẫu số
+ Quy đồng MS hai PS.
+ So sánh 2 phân số cùng MS.
+ Kết luận:
2
3
<

3
4
.
- Nếu HS không tự nêu được phương án giải quyết vấn đề thì
GV nêu nhiệm vụ của từng nhóm, mỗi nhóm được gợi ý để
giải quyết bằng một trong 2 phương án nêu trên. Sau đó cho
các nhóm trình bày phương án giải quyết vấn đề của nhóm.
Khi cho HS nhận xét bài, GV cần cho HS nhận ra được:
+ Cả 2 phương án đều đúng.
+ Phương án thứ nhất có tính trực quan hơn nhưng chưa góp
phần nêu được cách giải quyết chung đối với mọi cặp hai phân
số khác mẫu số.
+ Phương án thứ hai đòi hỏi phải liên hệ thực tế với kiến thức
tương tự đã học là: So sánh 2 PS cùng mẫu số, rồi huy động
kiến thức đã chuẩn bị là “ Quy đồng MS 2 PS ”, để chuyển
vấn đề “ So sánh 2 PS khác mẫu số” về trường hợp đã học là
“ So sánh 2 PS cùng mẫu số”.
2
3
* Phương án 1: Chia băng giấy
3
4
-> Từ kết luận trên cho thấy rằng:
Để việc tự giải quyết vấn đề của bài học của HS đạt hiệu quả
thì HS phải nắm chắc kiến thức trước đó. Mặt khác, HS phải
có kĩ năng lựa chọn cách giải quyết hợp lí với yêu cầu bài học.
Nói cách khác: HS phải có “Kiếm đã được mài sắc” và “Phải
biết cách đánh hợp lí”.
2. Tạo điều kiện cho HS củng cố và tập vận dụng kiến thức
mới học ngay sau khi học bài mới để HS bước đầu tự

chiếm lĩnh kiến thức mới.
Trong SGK Toán 4, sau phần bài học thường có 3 bài tập
để tạo điều kiện cho HS củng cố kiến thức mới học qua thực
hành và bước đầu tập vận dụng kiến thức mới học để giải
quyết vấn đề trong học tập hoặc trong đời sống.
+ 2 bài tập đầu: thực hành trực tiếp kiến thức mới.
GV tạo điều kiện cho HS hoàn thành hết, chữa bài tại lớp,
nhắc lại kiến thức để củng cố, ghi nhớ kiến thức đó.
+ Bài tập thứ 3: thực hành gián tiếp kiến thức mới học.
HS phải tự phát hiện vấn đề rồi tự giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Ở bài “So sánh hai phân số khác mẫu số”,
Bài 3: “Mai ăn
3
8
cái bánh, Hoa ăn
2
5
cái bánh. Ai ăn nhiều
bánh hơn” là bài tập thực hành gián tiếp kiến thức mới.
Vấn đề cần giải quyết là “So sánh hai phân số
3
8

2
5

nhưng không nêu trực tiếp mà nêu gián tiếp dưới dạng “Ai ăn
nhiều bánh hơn? ”
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC BÀI LUYỆN TẬP,
LUYỆN TẬP CHUNG, ÔN TẬP, THỰC HÀNH

- SGK Toán 4 có tới 93/175 tiết luyện tập, thực hành chiếm
53,1% (tỉ lệ nhiều hơn so với lí thuyết).
- Mục tiêu chung của dạy học các bài luyện tập, thực hành là
củng cố các kiến thức HS mới chiếm lĩnh được, hình thành các
kĩ năng thực hành, từng bước hệ thống hóa các kiến thức mới
học, góp phần phát triển tư duy và khả năng diễn đạt của HS.
GV có thể tổ chức dạy học các bài luyện tập, thực hành như
sau:
1) Giúp HS nhận ra các kiến thức đã học hoặc một số kiến
thức mới trong nội dung các bài tập đa dạng và phong phú.
- Nếu HS tự đọc đề bài và tự nhận ra được dạng bài tương tự
hoặc các kiến thức đã học trong mối quan hệ cụ thể của nội
dung bài tập thì HS tự biết cách làm. Nếu HS nào chưa nhận
ra được dạng bài thì GV hoặc HS khác hướng dẫn, gợi ý để
HS nhớ lại kiến thức, cách làm, không nên vội làm thay cho
HS.
2) Giúp HS tự luyện tập, thực hành theo khả năng của từng
HS:
- GV yêu cầu HS phải làm lần lượt các bài tập theo thứ tự đã
sắp xếp trong SGK (hoặc do GV sắp xếp, lựa chọn), không tự
ý bỏ qua bài tập nào kể cả bài HS cho là dễ.
- Không nên bắt HS phải chờ nhau trong quá trình làm bài. HS
đã làm xong bài tập nào nên tự kiểm tra hoặc nhờ GV kiểm tra
rồi chuyển sang làm bài tập tiếp theo.
GV nên chấp nhận tình trạng: trong cùng một khoảng thời
gian, có HS làm được nhiều bài tập hơn HS khác.
* Đối với HS giỏi:
+ GV cần ra thêm bài tập mở rộng, nâng cao theo mạch kiến
thức bài học để HS phát huy hết khả năng của mình.
+ GV cần chuẩn bị trước các bài tập này để đảm bảo tính

chính xác và có hệ thống. Bài tập nâng cao phải được xuất
phát từ KT cơ bản, tránh đánh đố HS.
+ GV cần phải có sự chỉ dẫn nếu HS không làm được. Chấm,
chữa đánh giá cụ thể.
+ Sau mỗi dạng bài GV chốt lại các bước làm và kĩ năng làm
bài.
+ Tuyên dương HS có cách làm hay, sáng tạo, cách giải quyết
hợp lí.
+ Cần tạo cho HSG thói quen giúp đỡ bạn học yếu hơn mình
để bạn tiến bộ đồng thời cũng là việc hình thành nhân cách tốt
đẹp cho HS.
* Đối với HS yếu:
+ GV nên trực tiếp giúp hoặc tổ chức cho HS khá giỏi giúp
HS yếu cách làm bài, không làm thay HS.
+ Cần nắm rõ phần kiến thức, kĩ năng HS bị hụt, bị yếu để bổ
sung.
+ Cần kiên trì kèm cặp HS, không được nóng vội. Theo dõi sát
sao sự tiến bộ của HS.
+ Khi chấm chữa có thể chấm chữa tay đôi với HS.
+ GV tạo cho HS động lực để HS cố gắng phấn đấu
+ Cần trân trọng sự tiến bộ của HS dù chỉ là sự tiến bộ nhỏ,
tuyên dương khích lệ HS kịp thời.
3) Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng
HS.
- Nên cho HS trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ, trong cả lớp về
cách giải hoặc các cách giải một bài tập. Nên khuyến khích
HS bình luận về cách giải của bạn, tự rút kinh nghiệm để hoàn
chỉnh cách giải của mình.
- Sự hỗ trợ giữa các HS trong nhóm, trong lớp phải giúp HS tự
tin vào khả năng của bản thân; tự rút kinh nghiệm về cách học,

cách làm bài của mình và tự điều chỉnh, sửa chữa những thiếu
sót (nếu có) của bản thân.
- Cần giúp HS nhận ra rằng: hỗ trợ, giúp đỡ bạn cũng có ích
cho bản thân. Thông qua việc giúp đỡ bạn, HS càng nắm chắc,
hiểu sâu kiến thức của bài học, càng có điều kiện hoàn thiện
các năng lực của bản thân.
4) Tập cho HS có thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả
luyện tập, thực hành.
- GV nên khuyến khích HS tự kiểm tra bài đã làm để phát
hiện, điều chỉnh, sửa chữa những sai sót (nếu có).

×