Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực tế về công tác quản lý các khoản phải thu tại công ty may mặc việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.87 KB, 18 trang )

Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
LỜI MỞ ĐẦU
Hầu hết mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát sinh
các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu khác
nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ thu
hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Doanh nghiệp cần
đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm tác động tới độ lớn và
chất lượng của khoản phải thu.
Hiện nay, khoản phải thu là yếu tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối
với các đối tác của mình và trở thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì
vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp cần phải có biện pháp để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả.
Nhưng thực tế việc thực hiện quản lý các khoản phải thu của các doanh nghiệp hiện
nay là như thế nào? Có mang lại hiệu quả hay không? Để trả lời các câu hỏi đó chúng em đã
thực hiện đề tài: “ Thực tế về công tác quản lý các khoản phải thu tại công ty may mặc
Việt Tiến”
Công ty may mặc Việt tiến là một công ty rất có uy tín trên thị trường, công ty
chuyên kinh doanh các loại quần áo chất lượng cao. Công tác quản lý các khoản phải thu
được công ty hết sức quan tâm.
Nội dung đề tài của chúng em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái luận về công tác quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các khoản phải thu tại công ty may mặc Việt
tiến.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu.
1
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
CHƯƠNG 1
KHÁI LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1, Tổng quan về quản lý khoản phải thu


1.1.1, Khái niệm các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ,
các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách
hàng chưa thanh toán cho công ty. Phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh
trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các
khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các
khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải thu dài hạn (chỉ đáo hạn sau
một khoản thời gian tương đối dài) sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế
toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai
của công ty.
1.1.2, Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu
1.1.2.1, Chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức doanh nghiệp cấp tín dụng cho các khách hàng
của mình (tín dụng thương mại) và là nguyên nhân phát sinh của các khoản phải thu. Độ lớn
và rủi ro của các khoản phải thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chính sách tín dụng là
một nhân tố quan trọng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua
việc kiểm soát các biến số sau:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Nguyên tắc chỉ đạo là phải xác định được tiêu chuẩn tín dụng
tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế tín dụng có thể chấp nhận được của
các khách hàng mua chịu.
- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng
cách thực hiện việc giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
- Thời hạn bán chịu (thời hạn tín dụng): Là quy định về độ dài thời gian của các
khoản tín dụng.
2
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
- Chính sách thu tiền: bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần hay
nhiều lần, hay trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tín dụng quá hạn.
1.1.2.2, Chính sách bán hàng

Số nợ phải thu của doanh nghiệp tăng hoặc giảm trong kỳ còn phụ thuộc vào phương
thức tiêu thụ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ là
chủ yếu thì số nợ phải thu của doanh nghiệp sẽ thấp do hàng bán được thu tiền ngay; ngược
lại, phải thu sẽ cao nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu do đặc
trưng của phương thức này là thanh toán chậm. Hoặc nếu chính sách tín dụng bán hàng khác
nhau thì số nợ phải thu cũng khác nhau. Chúng ta cần chú ý tới lượng hàng tiêu thụ để có
thể đưa ra những quyết định đúng đắn tránh gây tổn thất cho doanh nghiệp.
1.1.2.3, Theo dõi các khoản phải thu
Tổng nợ phải thu có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
TT Nhóm nợ Xếp loại Các dấu hiệu đặc trưng Các biện pháp kiểm soát nợ
1
Nợ đủ
tiêu chuẩn A
Khách nợ là những DN vững chắc
về tài chính, về tổ chức, uy tín và
thương hiệu.
Sử dụng các biện pháp kiểm soát
nợ thông thường, duy trì mối
quan hệ tốt với khách nợ.
2
Nợ cần
chú ý B
Khách nợ là những DN có tình
hình tài chính khá tốt, khách nợ
truyền thống, có độ tin cậy.
Sử dụng các biện pháp kiểm soát
nợ thông thường.
3
Nợ dưới
tiêu chuẩn

C
Khách nợ là những DN có tình
hình tài chính không ổn định, hiện
tại có khó khăn nhưng có triển
vọng phát triển hoặc cải thiện.
Theo dõi chăt chẽ để thu nợ, có
giải pháp đặc biệt phù hợp với
từng món nợ.
4
Nợ quá hạn
khó đòi
D
Khách nợ là những DN có tình
hình tài chính xấu, không có triển
vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý
không thanh toán nợ.
Áp dụng các biện pháp đặc biệt,
theo dõi chặt chẽ, tận dụng cơ hội
thu nợ.
5
Nợ không
thể thu hồi
được
E
Khách nợ là những DN phá sản
hoặc chuẩn bị phá sản không có
khả năng trả nợ hoặc không tồn
tại.
Nợ thuộc nhóm này phải xóa sổ,
không làm phát sinh thêm chi phí

kiểm soát nợ. Xác định chi phí
tổn thất trong kinh doanh.
Để quản lý các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải
thu, trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường
người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp và mô hình sau:
* Kỳ thu tiền bình quân (The average collection period – ACP)
3
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
Kỳ thu tiền
bình quân
=
360
=
Số dư bình quân KPT
Số vòng quay KPT Doanh thu trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp cần mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình.
Dựa vào kỳ thu tiền bính quân, có thể nhận ra chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghịêp. Chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc
chung, kỳ thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu
phương thức thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ
thu tiền bình quân không được dài hơn (1+1/3) dố ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
Do vậy, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không tăng thì
cũng có nghĩa là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán. Khi đó nhà quản lý cần
phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
* Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu tức
là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để phân tích.
Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá 1 cách chi tiết hơn quy mô

và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại thời điểm nhất định. Đây là căn
cứ quan trọng để doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp quản lý và chính sách thu tiền thích
hợp.
* Xác định số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại thời
điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
1.1.2.4, Rủi ro của các khoản phải thu
Hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu với các mức độ khác nhau, từ mức
không đáng kể tới mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến
việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không có bán hàng trả chậm thì sẽ mất đi cơ hội
bán hàng, do đó, mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá quá nhiều thì chi phí cho khoản
phải thu tăng, có nguy cơ phát sinh chi phí cho các khoản phải thu khó đòi, do đó, rủi ro
không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Các doanh nghiệp cũng cần chú ý, chính sách tín dụng
4
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
thương mại phải thường xuyên thay đổi theo tình hình của thị trường, do đó, các nhà quản lý
cần chú ý xem, nếu khi nới lỏng chính sách tín dụng thương mại sẽ làm tăng lợi nhuận
nhưng lợi nhuận này có đủ bù đắp được chi phí vào các khoản phải thu hay không? Hoặc
ngược lại, nếu thắt chặt chính sách tín dụng thương mại thì các chi phí cho các khoản phải
thu tiết kiệm được có đủ để bù đắp cho lợi nhuận giảm hay không? Trên thực tế, quản trị
khoản phải thu phải đối mặt với rất nhiều các vấn đề phức tạp, do vậy, các nhà quản lý cần
thận trọng trong việc đánh đổi giữa cơ hội có lợi nhuận tăng thêm nhờ chính sách tín dụng
thương mại và rủi ro xuất phát từ các khoản phải thu là chi phí quản lý và thu hồi nợ khó
đòi.
1.1.3, Hiệu quả quản lý khoản phải thu
Đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu là một vấn đề then chốt trong các doanh
nghiêp. Nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, việc doanh
nghiệp phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu sẽ đánh gía được chất lượng trong
quản lý, xây dựng chính sách bán hàng, chính sách tín dụng thương mại, uy tín của doanh
nghiệp với bạn hàng từ đó có thể vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết

quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.
Đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu được thông qua các chỉ tiêu sau:
- Kỳ thu tiền bình quân:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu và hiệu
quả càng cao thì chỉ tiêu này càng nhỏ.
Kỳ thu tiền
bình quân
=
360
=
Số dư bình quân KPT
Số vòng quay KPT Doanh thu trong kỳ
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
Vòng quay khoản phải
thu trong kỳ
= Doanh thu trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ở
đầu kỳ và cuối kỳ. Vòng quay các khoản phải thu cho biết trung bình 1 năm khoản phải thu
quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
- So sánh với khoản phải trả của doanh nghiệp
Trên bảng cân đối kế toán, khoản phải trả được gọi là một khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nó thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ ngắn hạn này
cho chủ nợ khi đến hạn. Khoản phải trả chủ yếu bao gồm 2 khoản mục chính là phải trả nhà
cung cấp và người mua trả tiền trước. Nhìn vào khoản phải trả , chúng ta có thể nhận thấy
5
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của đối tác là bao nhiêu? Việc so sánh giữa khoản phải
thu và khoản phải trả sẽ cho biết là doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn hay bị chiếm dụng
vốn, để từ đó các nhà quản lý sẽ có những thay đổi về chính sách bán hàng, nguyên vật liệu

chính sách tín dụng thương mại nhằm phù hợp với điều kiện mới.
1.2, Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý các khoản phải thu
1.2.1, Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan là các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và do đó tác động đến việc sử dụng vốn lưu động
như thế nào cho phù hợp để thích nghi với sự biến đổi của môi trường xung quanh. Chúng
là những nhân tố mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát được.
* Các nhân tố về môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một tập hợp bao gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, biến động cung cầu hàng hóa, mức độ cạnh tranh trên thị trường…Môi trường kinh tế
thuận lợi tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực của mình,
ngược lại chúng gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp.
* Các nhân tố về môi trường tự nhiên:
Đó là các nhân tố về khí hậu, vị trí địa lý, địa hình Các nhân tố này có ảnh hưởng
lớn đến quyết định chớnh sỏch bỏn hàng của doanh nghiệp. Chúng tác động đến việc doanh
nghiệp lựa chọn vị trí,cách thức bán hàng phù hợp với yêu cầu của người mua và nhằm
khuyến khích người tiêu dùng.
* Các nhân tố về môi trường văn hóa xã hội:
Đây là những nhân tố luôn bao quanh doanh nghiệp và nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dân số thể hiện quy mô nhu cầu và tính đa dạng của nhu cầu, từ đó khi cung cấp
dịch vụ thông tin di động doanh nghiệp có thể dự đoán được dung lượng thị trường mà
doanh nghiệp có thể đạt đến.
- Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu dùng: thu nhập của dân cư quyết định
đến lượng tiền mà người tiêu dùng sẽ dùng cho dịch vụ thông tin di động, mức độ sử dụng
thường xuyên, yêu cầu về chất lượng dịch vụ, chất lượng mạng…
- Ngoài ra các nhân tố như: trình độ văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, xu hướng
phân bố dân cư…ảnh hưởng đến thói quen, tập tính tiêu dùng của các tầng lớp dân cư và từ
đó tác động đến nhu cầu và cơ cấu chi tiêu của khách hàng.

6
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
* Các chính sách vĩ mô của Nhà nước :
Các chủ trương chính sách về đầu tư của Đảng và nhà nước đối với ngành bưu chính
viễn thông sẽ quyết định tới quy mô đầu tư phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin di động.
1.2.2, Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm ở chính bản thân của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát và điều chỉnh theo hướng có lợi nhất cho mình. Sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp chủ yếu ở việc doanh nghiệp có nắm bắt và kiểm soát
được các nhân tố chủ quan hay không. Những nhân tố đó là:
* Trình độ nguồn nhân lực: đây là một trong những nguồn vốn qúy nhất của doanh
nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến sự thành bại trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên
thị trường của doanh nghiệp. Trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên sẽ
quyết định đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, năng suất lao động và từ đó tác động đến
hiệu quả quản lý khoản phải thu. Còn với cán bộ lãnh đạo và quản lý, việc đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh, phương pháp quản lý, mục tiêu và định hướng phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm trên thương
trường của họ.
* Trình độ khoa học công nghệ: việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại trong
hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí, nâng cao được
năng suất lao động, chất lượng dịch vụ từ đó tăng hiệu suất quản lý.
* Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: khi doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng( trụ
sở làm việc, các trung tâm, chi nhánh, hệ thống đại lý…) được bố trí hợp lý khoa học sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả hơn các khoản phải thu, thu có hiệu quả hơn các
khoản nợ từ khách hàng…
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI
CÔNG TY MAY MẶC VIỆT TIẾN
7

Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
2.1, Khái quát về công ty may Việt Tiến
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển
- Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến
- Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION
- Tên viết tắt : VTEC .
- Địa chỉ : 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Điện thoại : 84-8-38640800 (22 lines)
- Fax : 84-8-38645085-38654867
- Email :
- Website:
Tiền thân của Việt Tiến là một xí nghiệp may tư nhân có tên gọi là “Thái Bình Dương
kĩ nghệ Công ty” (Pacific Enterprise), với 8 cổ đông góp vốn, do ông Sâm Bảo Tài, một
doanh nhân người Hoa, làm giám đốc. Khi đó xí nghiệp chỉ có 65 máy may và khoảng 100
công nhân. Sau năm 1975, xí nghiệp được quốc hữu hóa và giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ
(nay là Bộ Công nghiệp) quản lí. Tháng 5/1977, xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp may Việt
Tiến. Cùng với sự phát triển chung của cả nước và ngành dệt may, Xí nghiệp được đổi
thành Công ty rồi Tổng Công ty nhưng cái tên Việt Tiến với hàm ý “Việt Nam tiến lên” vẫn
được giữ lại theo tâm nguyện của cả tập thể những người lao động nơi đây.
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, dưới sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của
toàn thể CBCNV, Tổng công ty may Việt Tiến hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công
ty con, bao gồm 06 xí nghiệp, 22 công ty con và công ty liên kết, với tổng số CBCNV là
22.000 người. Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã trở thành doanh nghiệp tiêu biểu
nhất của ngành dệt may Việt Nam. Doanh số ngày càng tăng, thị phần ngày càng được
mở rộng. Uy tín của thương hiệu Việt Tiến đã được khách hàng trong và ngoài nước
tín nhiệm. Tại thị trường nội địa: Việt Tiến hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều
khắp các tỉnh thành trong cả nước. Tại thị trường xuất khẩu: Việt Tiến hiện đang giao
dịch với trên 50 khách hàng thuộc các nước trên thế giới như: Mỹ, Canada, Châu Âu
(Anh, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng
Kông, Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv. Cơ cấu thị trường như sau:

Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%. Với ưu thế nổi bật về kinh
nghiệm thiết kế, sản xuất các sản phẩm thời trang & vị thế dẫn đầu ngành hàng thời trang
công sở tại Việt Nam từ hơn 30 năm qua, Việt Tiến kết hợp thế mạnh về năng lực thiết
8
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
kế và bí quyết gia công các sản phẩm cao cấp quốc tế cùng với trình độ công nghệ hiện
đại bậc nhất Việt Nam và ngang tầm với khu vực để định hướng phát triển nhiều thương
hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Năm 2010, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên Tổng công
ty trong hơn 30 năm qua, Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã vinh dự được Đảng
và Nhà nước Việt Nam trao tặng nhiều danh hiệu cao quý: Tập thể Anh Hùng Lao
Động, Huân chương Lao Động hạng Nhất, Nhì, Huân chương Độc Lập hạng Ba…., đạt
danh hiệu” Doanh Nghiệp Tiêu Biểu Nhất Ngành Dệt May Việt Nam” 6 năm liền, được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” 13 năm liền, danh hiệu
“Sao Vàng Đất Việt” 6 năm liền, là 1 trong 30 doanh nghiệp nằm trong chương trình
thương hiệu quốc gia 2008, đạt danh hiệu doanh nghiệp văn hóa UNESCO…cùng rất
nhiều giải thưởng cao quý khác. Đó là những phần thưởng cao quý cho một doanh nghiệp
đã chủ động tích cực vươn lên dẫn đầu ngành dệt may Việt Nam và hội nhập quốc tế.
2.1.2, Cơ cấu tổ chức
9
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Giám đốc điều hành
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
2.1.3, Đặc điểm sản phẩm
Hiện tại Việt Tiến có 6 thương hiệu, được đầu tư xây dựng chuyên nghiệp, cụ thể:
+ Thương hiệu Viettien: Là thời trang nam công sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu.

Đối tượng sử dụng chính là nam giới, tuổi từ 25 đến 55. Sản phẩm chính của thương hiệu
này bao gồm: Áo sơ mi, quần tây, quần kaki, caravatte…
+ Thương hiệu Manhattan: là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách
Mỹ dành cho doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành
điệu … dòng sản phẩm bao gồm: Sơmi, quần âu, veston, caravatte, áo thun. Đây là
thương hiệu được Việt Tiến mua bản quyền của tập đoàn Perry Ellis International - Mỹ
để sản xuất và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
+ Thương hiệu San Sciaro: Là thương hiệu thời trang nam cao cấp mang phong cách
Ý. Đối tượng sử dụng là những người thành đạt, có địa vị xã hội là doanh nhân, nhà quản
lý. Sản phẩm thương hiệu này bao gồm: Áo sơ mi, quần tây, veston, áo thun …., với nguyên
liệu đặc biệt cao cấp, được nhập từ các nước có nền công nghiệp dệt tiên tiến như: Nhật, Ý,
Đức, Ấn Độ…
+ Thương hiệu T_up: là thương hiệu thời trang nữ lịch sự, hiện đại và tinh tế. Đối
tượng sử dụng là nữ giới tuổi từ 27 đến 45, sử dụng trong môi trường công sở, dạo phố, mua
sắm, dạ hội… Dòng sản phẩm bao gồm: Đầm, váy, veston, quần áo thời trang các loại …
+ Thương hiệu Việt Long: Là thương hiệu thời trang nam dành cho những người
lao động bình dân ở 2 khu vực thành thị và nông thôn. Dòng sản phẩm bao gồm: Sơ mi,
quần kaki, quần jeans, áo thun, quần thể thao, jacket …
+ Viettien Smart Casual: thừa hưởng thuộc tính lịch lãm, chỉnh chu của Viettien
nhưng bổ sung thêm thuộc tính thoải mái & tiện dụng cho người mặc, dễ hòa nhập mọi hoàn
10
Các
công ty
liên kết
Các công ty
liên doanh
với nước
ngoài
Các
công ty

con
XN trực
thuộc và
hợp tác
kd
Khối
phòng
ban tổng
công ty
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
cảnh & giao tiếp xã hội. Thương hiệu thời trang tiên phong khơi dậy sức sống mới cho giới
làm việc văn phòng với một phong cách riêng: chững chạc, nhưng phóng khoáng, thoải mái.
Dòng sản phẩm bao gồm: Áo sơ mi, áo chui lỗ, quần dài/sọt, quần áo thể thao/giải trí, bộ
sưu tập theo mùa hay sự kiện
2.1.4, Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ khi thành lập và phát triển cho đến nay, Công ty Việt Tiến ngày càng khẳng định
được vị thế và vai trò của mình trên thị trường thông tin di động Việt Nam. Điều này được
thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
* Doanh thu
(Đơn vị tính: tỷ đồng)


* Lợi nhuận
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm 2008 2009 2010
Lợi nhuận 86,777 102,344 110,213
Năm 2008 2009 2010
Doanh thu 1397 1928 2313
11
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C


2.2, Thực trạng quản lý các khoản phải thu tại công ty may mặc Việt Tiến
2.2.1, Tình hình quản lý các khoản phải thu tại công ty Việt Tiến
Việc xem xét các khoản phải thu ngày 31/12/2010 sẽ cho ta một cái nhìn tổng quan
về hiệu quả công tác quản lý các khoản phải thu. Đây là khoản mục quan trọng, nó chiếm tỷ
lệ khá cao trong tổng tài sản và nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của công ty Việt Tiến.
Cơ cấu các khoản phải thu của công ty được thê hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Số cuối năm 2010 Số đầu năm 2010
Số tiền % Số tiền %
Các khoản phải thu 167.430.208.054 100 191.871.925.925 100
1. Phải thu khách hàng 131.845.079.907 78,746 124.889.454.644 65,09
2. Trả trước cho người bán 15.240.094.537 9,102 10.740.516.288 5,598
3. Các khoản phải thu khác 21.408.357.096 12,786 57.388.357.453 29.91
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (1.063.323.486) (0,634) (1.146.402.460) (0,598)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Vào cuối năm 2010 giá trị khoản phải thu là
167.430.208.054 đồng giảm so với đầu năm 2010 là 24.441.717.900 đồng.
Sự giảm giá trị tổng các khoản phải thu chủ yếu là do các khoản phải thu khác giảm.
Còn khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán vẫn tăng trong cơ cấu khoản
phải thu.
Trong cơ cấu khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu khách hàng.
Vì công ty là một thương hiệu lớn và lâu năm có uy tín trên thị trường, sản phẩm phục vụ
nhiều đối tượng khách hàng cũng như tầng lớp khác nhau nên quá trình bán hàng cũng có
nhiều cách khác nhau như bán buôn, bán lẻ… Các khoản đặt trước cho người bán cũng tăng
12
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
lên do phục vụ cho công tác sản xuất mặt hàng ngày càng đa dạng, nên phải đặt cọc tiền
mua nhiên nguyên vật liệu, trang thiết bị để cải tiến năng suất lao động. Các khoản phải thu
khác thì lại giảm đáng kể từ chiếm 29,91% xuống còn 12,786% tổng giá trị các khoản phải
thu. Khoản trích lập dự phòng tài chính của công ty rất nhỏ chứng tỏ công ty có chính sách

thu hồi nợ rất tốt, các khoản nợ đọng không đáng kể.
2.2.1.1 Thực trạng các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng chủ yếu là khoản phải thu nợ từ khách hàng ( khách
hàng mua buôn với số lượng hàng lớn). Vì vậy việc quản lý và thu hồi nợ là rất quan trọng
do công ty là một công ty lớn sản xuất với quy mô lớn hình thức bán buôn là phương thức
bán hàng chủ yếu của công ty.
Bảng cơ cấu khoản phải thu khách hàng
Chỉ tiêu Số cuối năm 2010 Số đầu năm 2010
Phải thu khách hàng 131.845.079.907 124.889.454.644
1.Phải thu theo phương thức bán buôn 102.354.062.717 98.746.539.453
2.Phải thu theo phương thức bán khác 29.491.017.190 26.124.915.191
Nhìn bảng số liệu trên ta thấy khoản mục này chủ yếu là các khoản phải thu từ
phương thức bán hàng buôn. Đến cuối năm 2010 số nợ của những khách hàng này khá là
lớn đầu năm là 98.746.539.453 đồng cuối năm tăng lên là 102.354.062.717 đồng một phần
do số lượng người mua buôn tăng lên. Đòi hỏi công ty cần có chính sách quản lý khách
hàng cũng như chính sách tín dụng hợp lý để tăng cường thu hồi nợ từ khách hàng.
2.2.1.2 Tình hình quản lý các khoản trả trước cho người bán
Các khoản trả trước cho người bán cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị các
khoản phải thu. Nó chiếm 8 - 9% tổng giá trị các khoản phải thu.
Do công ty cần đầu tư trang thiết bị máy móc và xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo
cho việc sản xuất nên công ty phải đặt cọc tiền cho các nhà thầu … Và đồng thời để đảm
bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất hàng hóa được liên tục thì cần một khoản tiền để
đặt trước cho nhà cung cấp về nguyên vật liệu.
2.2.1.3 Tình hình quản lý các khoản phải thu khác
Qua bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu khác của công ty chiếm tỷ trọng
tương đối lớn nhưng đã có chiều hướng giảm mạnh. Đầu năm 2010 là 57.388.357.453 đồng
xuống còn 21.408.357.096 tương ứng giảm từ 29,91% xuống còn 12,786%. Chứng tỏ chính
sách thu hồi nợ của các khoản phải thu khác của công ty rất hiệu quả cần phải phát huy triệt
13
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C

để. Đây cũng chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các khoản phải thu của công ty giảm so
với đầu năm về mặt tổng giá trị các khoản phải thu.
2.2.1.4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Khoản trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi của công ty trong đầu năm
2010 là 1.146.402.460 đồng cuối năm 2010 là 1.063.323.486 đồng đã có chiều hướng giảm.
Các khoản nợ phải thu khó đòi của công ty không nhiều. Tình hình thu hồi công nợ của
công ty rất tốt. Các khách hàng lớn mua buôn với khối lượng hàng lớn số tiền nợ nhiều
nhưng công ty đã có những chính sách tín dụng, tài chính hợp lý khuyến khích khách hàng
trả nợ sớm để được hưởng chiết khấu nên các khoản nợ của công ty có chiều hướng giảm.
2.2.2, Hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại công ty Việt Tiến
2.2.2.1, Đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại công ty Việt Tiến
Để hiểu rõ hơn về công tác quản lý các khoản phải thu, chúng ta xem xét tốc độ thu
hồi nợ của công ty Việt Tiến qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu Đồng 1.928.113.726.977 2.313.420.889.104
Các KPT bình quân Đồng 216.028.131.627 179.651.066.990
Vòng quay các KPT Vòng 8,9253 12,8773
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 41 28
Vòng quay các khoản phải thu năm 2010 là 8,9253 vòng giảm so với năm 2009 là
12,8773 vòng. Vòng quay các khoản phải thu chứng tỏ hiệu quả của công ty trong việc thu
các khoản nợ từ khách hàng là khá cao. Khách hàng trả nợ sớm hoặc đúng hạn ít xảy ra
trường hợp khách hàng trì hoãn việc trả nợ.
Trong năm 2009, công ty phải mất bình quân 41 ngày để thu hồi các khoản nợ. Trong
năm 2010, công ty chỉ còn mất 28 ngày để thu hồi các khoản nợ nhanh hơn so với năm 2009
là 13 ngày. Điều này cho ta thấy chất lượng công tác thoi dõi thu hồi nợ của công ty là rất
tốt. Công ty đã thu hồi các khoản nợ một cách nhanh chóng góp phần làm tăng doanh thu và
lợi nhuận cho công ty.
2.2.2.2, Công tác thu nợ của công ty
Trong việc quản lý các khoản phải thu, là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị vốn lưu động, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm khuyến khích khách khách

hàng mua buôn với số lượng lớn trả nợ sớm tránh tình trạng dẫn đến nợ khó đòi. Vì vậy các
14
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
khoản thu từ khách hàng được công ty thu có hiệu quả góp phần àm tăng doanh thu cho
công ty giúp công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra.
Công tác bán hàng trong năm 2010 được đẩy mạnh, các kênh bán hàng được mở
rộng, cải tiến chính sách hỗ trợ, hoa hồng áp dụng cho các kênh phân phối, các đại lý phù
hợp hơn, hiệu quả hoạt động các cửa hàng, các đại lý được nâng cao, các cửa hàng được mở
rộng đã làm tăng số lượng khách hàng mua sản phẩm của công ty, hoạt động thu hồi nợ đạt
hiệu quả cao…Nhờ vậy mà tỷ lệ thu hồi các khoản nợ là khá cao.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU
TẠI CÔNG TY MAY MẶC VIỆT TIẾN
3.2, Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Trong năm 2010, về cuối năm các khoản phải thu của khách hàng có tăng nhẹ so với
đầu năm, xét về số tương đối thì chỉ tiêu này vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
lưu động của công ty. Vì vậy công ty cần phải làm tốt công tác thu hồi nợ, tránh tình trạng
bị chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Do đó để có thể tăng doanh số bán hàng,
hạn chế việc phát sinh những chi phí không cần thiết thì công ty có thể sử dụng một số biện
pháp sau:
- Trong các hợp đồng ký kết công ty nên có các điều khoản ràng buộc chặt chẽ, quy
định rõ phương thức thanh toán, thời gian tả tiền… một các cụ thể. Nếu bên nào vi phạm
hợp đồng thì bên đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thường và thực hiện đầy đủ các
cam kết trong hợp đồng. Nhưng các điều khoản trong hợp đồng phải phù hợp với chnhs
sách và chế độ hiện hành.
- Việt thực hiện chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những hợp đồng có
giá trí lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán tiền sớm sẽ thúc đẩy khách
hàng thanh toán nhanh, giảm bớt được nợ dây dưa, tránh bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó công
15

Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
ty cần phải xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý để công tác quản lý các khoản phải thu của
khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.
- Công ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chức ra một bộ phận chuyên
trách làm nhiệm vụ thu hồi nợ và sẽ theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ. Đối với các khoản nợ
cũ thì cần thu hồi và tiến hành dứt điểm.
3.3, Quản lý các khoản trả trước cho người bán
3.4, Trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi
Việc trích lập dự phòng là cần thiết cho hoạt động của công ty nhằm tránh khỏi
những tổn thất không đánh có trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tính toán tỷ lệ trích
lập dự phòng thế nào cho hợp lý cần được công ty quan tâm, việc phân loại nợ, mỗi loại nên
có một tỷ lệ trích lập dự phòng riên là cần thiết.
3.5, Một số giải pháp khác
- Thực hiện tổ chức tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm: hàng năm phòng kế hoạch
bán hàng và marketing cần phối hợp với phòng kế toán thống kê tài chính của công ty tổ
chức tổng kết công tác quản lý tài chính của công ty và từng đơn vị thành viên qua đó tiếp
thu ý kiến, nhận xét, đánh giá việc thực hiện của các đơn vị phòng ban để rút kinh nghiệm
chung.
- Công ty cần tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho các
tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác quản lý tài chính của công ty. Nâng cao mức
độ chuyên nghiệp trong công tác quản lý tài chính ngắn hạn trong toàn công ty. Giải pháp
của việc này là gửi các cán bộ quản lý đi học tại các khóa đào tạo về quản lý tài chính tại
các cơ sở đào tạo trong nước (các trường đào tạo, các hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp như
phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,…) hoặc học ở nước ngoài (đối với các nhân
viên có đủ trình độ ngoại ngữ và cam kết làm việc lâu dài tại công ty). Đồng thời, tuyển
chọn các nhân viên phân tích tài chính có đủ trình độ, kinh nghiệm nhất định vào làm việc.
Các nhân viên này sẽ có trách nhiệm trong việc tổng hợp, phân tích các số liệu cần thiết cho
hoạt động quản lý tài chính, báo cáo với giám đốc tài chính.

16

Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
KẾT LUẬN
17
Bài thảo luận - Môn quản trị tài chính Nhóm 2 – Lớp K6HQ1C
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.1.2, Nội dung công tác quản lý các khoản phải thu 2
1.1.2.1, Chính sách tín dụng 2
1.1.2.2, Chính sách bán hàng 3
1.1.2.3, Theo dõi các khoản phải thu 3
18

×