Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định ’’ ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 38 trang )

LUẬN VĂN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định
Đề tài nghiên cứu
Mục Lục
3
PHẦN I 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty 4
1.1.2. Quy mô hiện tại của công ty 4
1.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của công ty qua các năm 5
Vốn kinh doanh của công ty 6
PHẦN 2 7
2.1. Tổng quan về vốn lưu động: 7
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động : 10
2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY 14
2.3.2. Phân tích vốn lưu động ròng: 19
2.3.4. Phân tích tình hình sử dụng từng loại VLĐ tại công ty: 20
2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ : 25
2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định 32
2.4.1. Những thành tựu đạt được: 32
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 33
PHẦN 3 35
Giải pháp 1: Kế hoạch hóa vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 35
Giải pháp 2 : Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý nhằm giảm các
khoản phải thu khách hàng 35
Giải pháp 3: Chủ động thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm lượng hàng tồn kho 36
Giải pháp 4: Khai thác hiệu quả nguồn tài trợ bên ngoài 37
KẾT LUẬN 37


Nhóm 5
2
2
Đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập,
cạnh tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó, để có thể tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách
có hiệu quả. Có như vậy, doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm được
chỗ đứng vững vàng trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu
quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp. Do đó vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đề
tài đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của CTCP Giày Bình Định
trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động, thấy được các
điểm mạnh và các điểm còn tồn tại của Công ty. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty, qua đó góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty .
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu của
thực tế, Nhóm 5 đã chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP
Giày Bình Định
’’
để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Phần 1: Khái quát chung về CTCP Giày Bình Định
- Phần 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động tại CTCP Giày Bình Định
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại

CTCP Giày Bình Định .

Nhóm 5
3
3
Đề tài nghiên cứu
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong cô góp ý để chúng em hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình. Chúng em xin chân
thành cảm ơn !
PHẦN I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY BÌNH ĐỊNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Tên, địa chỉ của công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Giày Bình Định
- Tên giao dịch: Binhdinh Footwear Company (BDFC)
- Địa chỉ: 40 Tháp Đôi – Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam
- Điện thoại: 84 563941071 / 84 56 3941065
- Fax: 84 56 3841292
- Email: ,
- Website: www.bdfc.com.vn
Văn phòng đại diện:131/17/9 Nguyễn Cửu Đàm, phường Tân Sơn Nhì, quận
Tân Phú, Tp. HCM (tel/fax: 84 8 62673346)
1.1.2. Quy mô hiện tại của công ty
Công ty có hai nhà máy:
Nhà máy 1: với diện tích 6000m
2
đóng tại 40 Tháp Đôi, Quy Nhơn được bố trí hai
phân xưởng May, một phân xưởng gò giày nữ với hai mặt bằng trên dưới 500m
2


/xưởng
và một kho bán thành phẩm, một kho nguyên vật liệu phục vụ may mũ giày dép và khu
văn phòng với đầy đủ máy móc, thiết bị chuyên dùng.

Nhóm 5
4
4
Đề tài nghiên cứu
Nhà máy 2: với diện tích 25000m
2
đóng tại Khu Công nghiệp Phú Tài được bố trí
năm phân xưởng sản xuất là: chuẩn bị I, chuẩn bị II, mài, gò dép, gò giày vải với diện
tích hơn 500m
2

/xưởng. Kho trung tâm có diện tích hơn 1000m
2
và hệ thống kho liên
xưởng gò dép, gò giày vải và khu văn phòng quản lý, sản xuất mẫu, bộ phận phục vụ sản
xuất cũng được đầu tư máy móc thiết bị đầy đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Với tổng số lao động là 1400 người, có đội ngũ quản lý với trình độ cao và giàu
kinh nghiệm, với tổng số vốn kinh doanh gần 80 tỷ đồng. Có thể nói Công ty Cổ phần
Giày Bình Định là một Công ty hoạt động với quy mô lớn.
1.1.3. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của công ty qua
các năm
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh và đóng góp vào Ngân sách Nhà nước
( ĐVT:
đồng )
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

DTT về BH và cung cấp
DV 78.383.923.588 170.888.076.636 177.557.043.516
DT từ hoạt động tài chính 59.110.966 1.215.867.691 814.820.602
Lợi nhuận khác 126.927.859 266.611.101 1.256.006.885
Lợi nhuận trước thuế 2.962.461.544 4.470.923.250 11.392.578.754
Đóng góp vào NSNN
(thuế) 592.496.309 894.184.650 2.278.515.750
Lợi nhuận sau thuế 2.369.945.235 3.576.738.600 9.114.063.004
( Nguồn: Phòng Kế toán – Tài vụ )
1.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Loại hình kinh doanh
Loại hình kinh doanh là các sản phẩm chủ yếu mà Công ty đang kinh doanh. Loại
hình kinh doanh chính của Công ty là sản xuất sản phẩm.
* Các loại hàng hóa mà công ty đang kinh doanh
Công ty sản xuất các mặt hàng chủ yếu là giày dép xuất khẩu thông qua các hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng của các khách hàng trên thị trường mà chủ yếu là thị trường EU.

Nhóm 5
5
5
Đề tài nghiên cứu
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các mặt hàng như giày, dép, sản phẩm cao su các loại…
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Bảng 1.2: Mặt hàng chủ yếu và năng lực sản xuất của Công ty
Vốn kinh doanh của công ty
Nguồn vốn của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên.
Bên cạnh việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, Công ty còn tập trung huy động từ các
nguồn bên ngoài. Việc tăng nguồn vốn chủ yếu là để đầu tư vao tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn quỹ qua các năm cho thấy hoạt động kinh
doanh hàng năm của Công ty đã bảo toàn được vốn và có phần phát triển. Tất cả được thể

hiện thông qua bảng dưới đây:
Bảng 1.3: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị Giá trị
TÀI SẢN
A - TSNH 38.123.317.730 59.241.918.444 63.160.850.503
I. Tiền 2.947.765.587 3.080.122.004 18.812.179.913
II. Các khoản ĐTNH
III. Các khoản phải thu
NH 22.401.325.899 37.329.889.132 31.094.699.879
IV. Hàng tồn kho 11.070.537.587 17.177.569.351 11.602.992.898
V. TSNH khác 1.703.688.657 1.654.337.957 1.650.977.813
B - TSDH 12.742.680.353 11.747.029.944 13.857.235.827
I. Các khoản phải thu DH
II. TSCĐ 12.682.680.353 11.707.029.944 13.827.235.827
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư
TCDH 60.000.000 40.000.000 30.000.000

Nhóm 5
SẢN PHẨM CHÍNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT THÁNG
EVA sandals & Dép bấc 50 000 đôi
Dép đi trong nhà 100 000 đôi
Giày vải 200 000 đôi
6
6
Đề tài nghiên cứu
V. TSDH khác

TỔNG TÀI SẢN 50.865.998.083 70.988.948.388 77.018.086.330
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 32.642.074.649 51.594.569.191 47.473.793.150
I. Nợ ngắn hạn 31.443.643.738 50.513.904.150 44.949.086.730
II. Nợ dài hạn 1.198.430.911 1.080.665.041 2.524.706.420
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 18.223.923.434 19.394.379.197 29.544.293.190
I. Vốn chủ sở hữu 18.048.228.407 18.812.008.380 27.522.894.362
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác 175.695.027 582.370.817 2.021.398.818
TỔNG NGUỒN VỐN 50.865.998.083 70.988.948.388 77.018.086.330
PHẦN 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CTCP GIÀY BÌNH ĐỊNH
2.1. Tổng quan về vốn lưu động:
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động:

Nhóm 5
7
7
Đề tài nghiên cứu
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động như: tiền mặt, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác có khả
năng chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm mà doanh nghiệp đã đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.
2.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm của vốn lưu động luôn
chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Cũng giống như tài sản lưu động, vốn
lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Trong quá
trình vận động ấy, vốn lưu động thể hiện hai đặc điểm chủ yếu là:
- Thứ nhất: Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao

mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Thứ hai: Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
2.1.3 / Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động:
2.1.3.1. Kết cấu vốn lưu động:
Kết cấu của vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng số vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, là điều kiện cần thiết
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. Do đó việc
tổ chức một cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh nghiệp, là cơ
sở cho việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả, là nền tảng cho sự phát triển lớn mạnh của
mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả, điều này đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp phân bổ nguồn vốn lưu động ở các khâu: mua sắm dự trữ vật tư,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý. Chính việc phân bổ hợp lý này đã đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái

Nhóm 5
8
8
Đề tài nghiên cứu
khác, góp phần rút ngắn vòng quay vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh
nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp, do đặc điểm kinh doanh khác nhau nên kết cấu vốn lưu động
cũng khác nhau. Vì vậy, việc phân tích kết cấu vốn lưu động là cần thiết, nhằm giúp
chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm
trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng
thời tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể, từng

doanh nghiệp cụ thể, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động :
Các doanh nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn lưu động và kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Nhu cầu vốn lưu động, khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố như: qui mô, uy tín và mối quan hệ trong quá trình kinh doanh,
đặc điểm của từng ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn… Nhưng nhìn chung,
kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu chịu ảnh hưởng của ba nhân tố sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình
độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành hợp đồng thanh toán giữa các
doanh nghiệp với nhau.
Kết cấu vốn lưu động trong mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của ba nhóm nhân
tố trên. Trong từng giai đoạn, tùy thuộc vào khả năng và điều kiện của mình, mỗi doanh

Nhóm 5
9
9
Đề tài nghiên cứu
nghiệp sẽ lựa chọn cho mình kết cấu hợp lý nhất, đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
2.2.1. Ý nghĩa của hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ:
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn vận động không ngừng. Trong quá trình vận
động ấy, vốn lưu động tham gia vào các giai đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh, ở

mỗi giai đoạn khác nhau vốn lưu động cũng có sự ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của giai đoạn đó. Như vậy có thể khẳng định vốn lưu động có vai trò rất
quan trọng đối với từng giai đoạn sản xuất kinh doanh và là nhân tố tác động trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý đánh giá
được tình hình sử dụng vốn, nghiên cứu những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp khắc
phục những nhân tố ảnh hưởng xấu, phát huy những nhân tố thuận lợi nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích tình hình kinh doanh của CTCP Giày Bình Định trong những
năm gần đây:
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định
và phát triển. Ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu
sau:
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng. Năm 2007 vốn kinh doanh của
Công ty đạt 50.865.998.083 đồng. Năm 2008 vốn kinh doanh của Công ty là
70.988.948.388 đồng tăng 39.56%. Đến 2009 vốn kinh doanh đã lên đến 77.018.086.330
đồng tăng 8.49% so với 2008. Như vậy ta có thể thấy trong những năm gần đây để đáp
ứng yêu cầu sản xuất Công ty đã tiến hành tăng quy mô vốn kinh doanh.
Lực lượng lao động của Công ty trong những năm gần đây luôn giữ ở mức ổn định
khoảng từ 1000 đến 1200 lao động. Nhờ việc duy trì lực lượng lao động ổn định, kết hợp
với việc nâng cao tay nghề cho công nhân, nên trong những năm gần đây sản phẩm của

Nhóm 5
10
10
Đề tài nghiên cứu
Công ty làm ra luôn có chất lượng tốt, ổn định, điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động bán hàng ngày càng thuận lợi, mang về doanh thu và lợi nhuận sau thuế ngày càng

tăng.
Tổng doanh thu của Công ty trong những năm gần đây không ngừng tăng lên. Năm
2007 tổng doanh thu của Công ty đạt 78.383.923.588 đồng. Nhưng đến năm 2008 tổng
doanh thu của Công ty đã đạt 171.490.203.936 đồng tăng 118,01 % so với 2007. Năm
2009 doanh thu của Công ty lên đến 177.799.220.751 đồng, tăng 3,90 % so với năm
2008. Doanh thu ngày càng tăng lên là điều kiện cần thiết để thu về nhiều lợi nhuận hơn.
Năm 2007 lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ đạt 2.369.945.235 đồng. Năm 2008 lợi
nhuận sau thuế đạt 3.576.738.600 đồng, tăng 50,92 % so với năm 2007. Đến năm 2009
thì lợi nhuận thu về tăng đột biến đạt 9.114.063.004 đồng, tăng 154,81 % so với năm
2008.Ta có thể thống kê hiệu quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng thống kê hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008

DTT về BH và cung cấp
DV 78,383,923,588 170,888,076,636 177,557,043,516
92,504,153,04
8 118.01% 6,668,966,880 3.90%
DT từ hoạt động tài chính 59,110,966 1,215,867,691 814,820,602 1,156,756,725
1956.92
% -401,047,089 -32.98%
Lợi nhuận khác 126,927,859 266,611,101 1,256,006,885 139,683,242 110.05% 989,395,784 371.10%
Lợi nhuận trước thuế 2,962,461,544 4,470,923,250 11,392,578,754 1,508,461,706 50.92%
6,921,655,50
4 154.81%
Đóng góp vào NSNN
(thuế) 592,496,309 894,184,650 2,278,515,750 301,688,341 50.92% 1,384,331,100 154.81%
Lợi nhuận sau thuế 2,369,945,235 3,576,738,600 9,114,063,004 1,206,793,365 50.92%
5,537,324,40
4 154.81%

Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu qua các năm.

Nhóm 5
11
11
Đề tài nghiên cứu
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế qua các năm
Trong những năm gần đây, hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty có nhiều
sự biến động. Bảng 2.2: Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản qua các năm

Nhóm 5
12
12
Đề tài nghiên cứu
Năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
HS sử dụng Tổng TS 1.54
2.41 2.31
Biểu đồ 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài
sản. Năm 2007 cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 1,54 đồng doanh thu thuần. Năm
2008 chỉ số này lại tăng lên, cứ 1 đồng vốn kinh doanh thì tạo ra 2,41 đồng doanh thu
thuần, nhưng đến 2009 thì 1 đồng vốn tạo ra được 2,31 đồng doanh thu thuần. Điều này
chứng tỏ hoạt động quản lý nguồn vốn của Công ty ổn định.
Năm 2007 tỷ số doanh lợi doanh thu của Công ty đạt 3 % tức là cứ 100 đồng doanh
thu thuần thì mang lại 3 đồng lợi nhuận. Năm 2007, doanh lợi doanh thu của Công ty là
2% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại 2 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm
2009 thì chỉ số này đạt 5 %, điều này cho thấy sức sinh lợi trên mỗi đồng doanh thu thuần
đã có sự tăng lên đột biến.
Biểu đồ 2.4: Tỷ số doanh lợi doanh thu qua các năm


Nhóm 5
13
13
Đề tài nghiên cứu
Qua những phân tích trên ta có thể thấy được tình hình kinh doanh của Công ty
ngày càng hiệu quả hơn.

2.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ TẠI CÔNG TY
2.3.1. Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty:
2.3.1.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động của công ty:
Kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Một kết cấu vốn lưu động hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động hiệu quả hơn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về kết cấu
vốn lưu động của Công ty có thể thống kê theo bảng sau:
Bảng 2.3: Bảng phân tích kết cấu vốn lưu động tại Công ty

Nhóm 5
14
14
Đề tài nghiên cứu




(Nguồn : Trích từ bảng cân đối
kế toán 2007– 2009)

Nhóm 5
2007 2008 2009

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % )
A. TSLĐ & ĐTNH 38,123,317,73
0
100.00 59,241,918,44
4
100.00 63,160,850,503 100.00
I. Tiền 2,947,765,587 7.73 3,080,122,004 5.20 18,812,179,913 29.78
II. ĐT Ngắn hạn 0 0.00
0
0.00 0 0.00
III. Các khoản phải thu 22,401,325,899 58.76 37,329,889,132 63.01 31,094,699,879 49.23
IV. Hàng tồn kho 11,070,537,587 29.04 17,177,569,351 29.00 11,602,992,898 18.37
V. TSNH khác 1,703,688,657 4.47 1,654,337,957 2.79 1,650,977,813 2.61
Chỉ tiêu
Chênh lệch năm 2008
so với năm 2007
Chênh lệch năm 2009
so với năm 2008

+/- % +/- %
A. TSLĐ & ĐTNH 21,118,600,71
4
55.40% 3,918,932,059 6.62%
I. Tiền
132,356,417 4.49% 15,732,057,909 510.76%
II. ĐT Ngắn hạn
0 0 0 0
II. Các khoản phải thu
14,928,563,233 66.64% -6,235,189,253 -16.70%

IV. Hàng tồn kho
6,107,031,764 55.16% -5,574,576,453 -32.45%
V. TSNH khác
-49,350,700 -2.90% -3,360,144 -0.20%
14
14
Đề tài nghiên cứu
Biểu đồ 2.5 : Kết cấu vốn lưu động của công ty
: Tiền
: Các khoản phải thu
: Hàng tồn kho

: TSNH khác
Năm 2007
Năm 2008

Năm 2009
Dựa vào bảng kết cấu nguồn vốn và biểu đồ trên ta thấy kết cấu vốn lưu động
qua các năm có sự biến động. Vốn lưu động tồn tại dưới dạng khoản phải thu vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Các khoản phải thu của Công ty có sự biến động nhiều
qua các năm,nếu như năm 2007 chỉ có 58,76% thì năm 2008 tăng lên chiếm
63,01%, đến năm 2009 thì lại giảm chỉ còn 49,23%. Khoản mục hàng tồn kho ít

Nhóm 5
15
15
Đề tài nghiên cứu
dao động qua các năm 2007, 2008 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2009. Lượng
tiền mặt chiếm tỷ trọng nhỏ trong các năm 2007(7,73%), 2008(5,2%) và đột biến
tăng mạnh vào năm 2009(29,78%). TSNH khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ

vốn lưu động.
Trong những năm gần đây, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh nên vốn lưu
động của công ty được đầu tư tăng qua các năm. Năm 2007 tổng vốn lưu động đầu
tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 38,123,317,730 đồng, nhưng đến 2008
thì số vốn này tăng lên 59,241,918,444 đồng, tăng 21,118,600,714 đồng tương ứng
tăng 55.40%. Tổng vốn lưu động năm 2009 tăng so với năm 2008 là
3,918,932,059 đồng tương ứng tăng 6.62%. Tính đến cuối năm 2009, số vốn lưu
động mà Công ty đầu tư lên đến 63,160,850,503 đồng. Như vậy trong những năm
gần đây vốn lưu động của Công ty ngày càng tăng, các bộ phận tài sản như: tiền,
các khoản phải thu, hàng tồn kho biến động qua các năm. Để thấy rõ hơn ta tiến
hành phân tích các bộ phận vốn lưu động trong Công ty .
Trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty , các khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Năm 2007, giá trị các khoản phải thu của Công ty chiếm 58,76 % trong
tổng vốn lưu động. Năm 2008 tỷ trọng các khoản phải thu lại tăng trong tổng vốn
lưu động, chiếm 63,01 %. Nhưng đến năm 2009, các khoản phải thu lại giảm đột
ngột chỉ còn chiếm 49,23%. Sở dĩ có sự biến động như trên là do trong năm 2008,
kinh tế thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng đã làm giảm khả năng thu hồi nợ.
Tuy nhiên, đến năm 2009 thì kinh tế dần hồi phục nên Công ty tăng cường thu hồi
các khoản nợ. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy công tác quản
trị các khoản phải thu ngày càng hiệu quả hơn. Tỷ trọng của các khoản phải thu
vẫn khá cao, điều này mang lại những lợi ích nhất định, nhưng cũng mang lại
những khó khăn cho Công ty . Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao cho thấy
hoạt động tiêu thụ của Công ty đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại chứng tỏ
nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty.

Nhóm 5
16
16
Đề tài nghiên cứu

Tiền mặt chiếm 7,73 % trong tổng vốn lưu động vào năm 2007, giảm nhẹ vào
2008(5,2%) nhưng lại tăng mạnh vào năm 2009(29,78 %). Tiền mặt tăng manh
gây ra cho Công ty những thuận lợi trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ,
hoặc đáp ứng kịp thời nhu cầu trước mắt của Công ty như: nhu cầu mua sắm hàng
hóa, vật tư, nguyên, nhiên liệu phục vụ, thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo
hoạt động sản xuất diễn ra bình thường và liên tục. Nhưng việc giữ tiền mặt quá
nhiều dễ gây ứ đọng vốn, không phát huy hiệu quả vốn kinh doanh.
Khoản mục hàng tồn kho là khoản mục ít biến động trong những năm 2007,
2008 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2009. điều này chứng tỏ Công ty đã Công ty
cố gắng đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm trong năm 2009.
Qua việc phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty ta có thể thấy kết cấu
vốn lưu động của Công ty tương đối ổn định qua các năm. Tỷ trọng hàng tồn kho,
tỷ trọng các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này gây ra tình trạng ứ
đọng vốn và nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng. Vì vậy trong thời gian
tới Công ty cần có các biện pháp để giảm lượng hàng tồn kho và đẩy nhanh công
tác thu hồi các khoản nợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn VLĐ của công ty:
Để có nguồn vốn đầu tư cho các tài sản lưu động Công ty đã tiến hành tìm
kiếm nguồn tài trợ cho mình. Trong những năm gần đây, nguồn tài trợ của công ty
chủ yếu là từ nguồn vay ngắn hạn. Ta có thể thấy rõ cơ cấu nguồn vốn qua bảng
sau:

Nhóm 5
17
17
Đề tài nghiên cứu
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty

( Nguồn : Trích từ
bảng cân đối kế toán

2007 – 2009)

Nhóm 5
Nguồn
2007 2008 2009
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % ) ( đồng ) ( % )
A. NỢ PHẢI TRẢ
32,642,074,649 64.17 51,594,569,191 72.68 47,473,793,150
61.64
I. Nợ ngắn hạn
31,443,643,738 61.82 50,513,904,150 71.16 44,949,086,730
58.36
II. Nợ dài hạn
1,198,430,911 2.36 1,080,665,041 1.52 2,524,706,420
3.28
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 18,223,923,43
4 35.83 19,394,379,197 27.32 29,544,293,180
38.36
I. Vốn chủ sở hữu 18,048,228,407 35.48 18,812,008,380 26.50 27,522,894,362
35.74
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 175,695,027 0.35 582,380,817 0.82 2,021,398,818
2.62
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 50,865,998,083 100.00 70,988,948,388 100.00 77,018,086,330
100.00
Nguồn
Chênh lệch 2008
so với 2007
Chênh lêch
2009 so với 2008


% %
A. NỢ PHẢI TRẢ 18,952,494,542 58.06%
-4,120,776,041 -7.99%
I. Nợ ngắn hạn 19,070,260,412 60.65%
-5,564,817,420 -11.02%
II. Nợ dài hạn -117,765,870 -9.83%
1,444,041,379 133.63%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,170,455,763 6.42%
10,149,913,983 52.33%
I. Vốn chủ sở hữu
763,779,973 4.23%
8,710,885,982 46.30%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
406,685,790 231.47%
1,439,018,001 247.09%
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
20,122,950,305 39.56%
6,029,137,942 8.49%
18
18
Đề tài nghiên cứu
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy nguồn tài trợ chủ yếu cho vốn lưu động
của Công ty là nguồn vốn vay ngắn hạn. Nguồn vốn này là một giải pháp khá hiệu
quả, nó giúp Công ty có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết, việc
huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng
nguồn vốn vay dài hạn. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn này lại có những mặt hạn
chế của nó. Nếu quá lạm dụng nguồn vốn này sẽ làm tăng hệ số nợ và làm tăng nguy
cơ không trả được nợ khi các khoản nợ đến hạn, từ đó làm tăng nguy cơ phá sản.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã làm cho lãi suất vay ngắn hạn

của các ngân hàng tăng cao, điều này đã gây ra những khó khăn nhất định cho các
doanh nghiệp. Để đối phó với tình hình này các nhà cung cấp đã hạn chế trong việc
cấp tín dụng cho Công ty. Do đó khoản chiếm dụng từ nhà cung cấp của Công ty đã
có sự giảm sút. Mặt khác, lãi suất tăng cao đã hạn chế Công ty trong việc vay vốn từ
các ngân hàng.
Các khoản phải trả người lao động, người mua trả tiền trước, thuế, các khoản
phải trả, phải nộp khác cũng góp phần hình thành nên vốn kinh doanh nhưng chỉ
chiếm một tỷ lệ khá nhỏ.
2.3.2. Phân tích vốn lưu động ròng:
Ta có: VLĐ ròng = TSLĐ &ĐTNH – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng phản ánh khả năng tài trợ của nguồn vốn thường xuyên cho
TSCĐ của công ty. Qua việc phân tích vốn lưu động ròng ta có thể thấy được tính
linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở Công ty , đồng thời thể hiện khả năng
thanh toán của Công ty .
Để thấy rõ hơn tình hình vốn lưu động ròng của Công ty trong thời gian qua ta
có thể thống kê qua bảng sau:

Nhóm 5
19
19
Đề tài nghiên cứu
Bảng 2.5: Vốn lưu động ròng của công ty
ĐVT: Đồng
( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán 2007 -2009)
Căn cứ vào bảng phân tích trên ta thấy vốn lưu động ròng của Công ty qua các
năm đều dương, điều này chứng tỏ nguồn vốn thường xuyên của công ty không
những đủ để tài trợ cho TSCĐ & ĐTDH mà một phần được tài trợ cho TSNH. Vốn
lưu động ròng của Công ty qua các năm đều dương đã phản ánh cân bằng tài chính
qua các năm là tốt vì áp lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là không cao. Tuy
nhiên, nếu nguồn vốn thường xuyên quá lớn sẽ không an toàn đối với Công ty vì chi

phí sử dụng vốn sẽ rất cao.
Trong những năm gần đây vốn lưu động ròng của Công ty đã có sự biến chuyển
theo chiều hướng tăng lên. Năm 2007 vốn lưu động ròng của Công ty là
6,679,673,992 đồng, nhưng đến 2008 vốn lưu động ròng đã tăng lên 8,728,014,294
đồng. Năm 2009, vốn lưu động ròng của Công ty tăng lên cao đạt 18,211,763,773
đồng. Như vậy, vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây đã tăng đáng
kể, làm giảm sức ép từ các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2009 vốn lưu động
ròng lại có sự tăng mạnh. Điều này chứng tỏ Công ty có sự tự chủ về tài chính thực
sự tốt.
2.3.4. Phân tích tình hình sử dụng từng loại VLĐ tại công ty:
Xét về mặt hình thái, vốn lưu động trong Công ty tồn tại dưới bốn dạng chính
đó là tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác. Để có cái nhìn tốt hơn
về tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty ta tiến hành phân tích tình hình sử
dụng từng loại VLĐ.
2.3.4.1. Phân tích tình hình sử dụng tiền mặt của công ty:

Nhóm 5
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
TSLĐ & ĐTNH 38,123,317,730 59,241,918,444 63,160,850,503
Nợ ngắn hạn
31,443,643,738 50,513,904,150 44,949,086,730
VLĐ ròng 6,679,673,992 8,728,014,294 18,211,763,773
20
20
Đề tài nghiên cứu
Tiền mặt trong doanh nghiệp có tính thanh khoản cao, nó đáp ứng kịp thời các
nhu cầu trước mắt của Công ty như: nhu cầu mua sắm hàng hóa, vật tư, nguyên,
nhiên liệu phục vụ, thanh toán các chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động sản xuất diễn
ra bình thường và liên tục. Vì vậy việc dự trữ tiền mặt là cần thiết và tất yếu. Tuy
nhiên khi dự trữ tiền mặt, mỗi doanh nghiệp cần tính toán mức dự trữ hợp lý nhất,

đảm bảo đủ lượng tiền mặt cần thiết. Việc dự trữ quá nhiều sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Nhìn vào bảng kết cấu VLĐ của công ty (bảng 2.2) ta thấy qua các năm 2007,
2008 vốn lưu động tồn tại dưới dạng tiền mặt chiếm tỷ lệ nhỏ. Năm 2007, tỷ lệ tiền
mặt chiếm 7,73 % trong tổng VLĐ. Năm 2008, tỷ lệ tiền mặt trong tổng vốn lưu
động giảm xuống chỉ còn 5,2 %. Đến năm 2009 tiền mặt của Công ty đã tăng lên,
chiếm 29,78 % trong tổng VLĐ. Như vậy, nhìn chung tỷ trọng tiền mặt trong tổng
vốn lưu động tăng đáng kể trong năm 2009, điều này sẽ giúp cho Công ty thuận lợi
trong việc đáp ứng nhu cầu hàng ngày và thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy
nhiên điều này cũng chứng tỏ Công ty đã không tận dụng được nguồn vốn cho đầu
tư, gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì tiền mặt tồn quỹ
không sinh lợi.
Bảng 2.6:Tình hình dự trữ tiền mặt qua các năm.
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tiền 2,947,765,587 3,080,122,004 18,812,179,913
1. Tiền 2,947,765,587 3,080,122,004 18,812,179,913
2. Các khoản tương đương tiền 0 0 0
( Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán 2007 – 2009)

Nhóm 5
21
21
Đề tài nghiên cứu
Biểu đồ 2.6: Tình hình dự trữ tiền mặt
2.3.4.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu của công ty:
Nhìn vào bảng kết cấu vốn lưu động (bảng 2.2) ta thấy các khoản phải thu
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2007 các khoản phải
thu chiếm 58,76 % trong tổng vốn lưu động, năm 2008, các khoản phải thu của
Công ty tăng lên 63,01 %. Năm 2009 các khoản phải thu giảm xuống chỉ còn 49,23

% trong tổng vốn lưu động. Các khoản phải thu có xu hướng giảm dần cho thấy hoạt
động quản trị các khoản phải thu ngày càng được quan tâm hơn, đặc biệt trong năm
2009, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao chứng tỏ hoạt động tiêu thụ của công ty
đã được đẩy mạnh, nhưng mặt khác lại cho ta thấy nguồn vốn của công ty đang bị
chiếm dụng, điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty .Để
hiểu rõ hơn về tình hình các khoản phải thu của công ty ta có thể xem xét bảng sau:

Nhóm 5
22
22
Đề tài nghiên cứu
Bảng 2.7: Tình hình các khoản phải thu của công ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Các khoản phải
thu
1. Phải thu
khách hàng
2. Trả trước
người bán
3.PT nội bộ
NH
4. Phải thu
khác
Năm
2007
Giá trị 22,401,325,899 22,024,850,247 154,058,830 189,399,785 33,017,037
Tỷ lệ 100.00% 98.32% 0.69% 0.85% 0.15%
Năm
2008

Giá trị 37,329,889,132 36,962,846,992 126,096,507 229,723,146 11,222,487
Tỷ lệ 100.00% 99.02% 0.34% 0.62% 0.03%
Năm
2009
Giá trị 31,094,699,879 30,558,312,471 360,416,743 134,786,178 41,184,487
Tỷ lệ 100.00% 98.27% 1.16% 0.43% 0.13%
( Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán 2007 – 2009)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy năm 2007, các khoản phải thu là
22,401,325,899 đồng, nhưng đến 2008 các khoản phải thu lên đến 37,329,889,132
đồng. Năm 2009 các khoản phải thu của Công ty là 31,094,699,879 đồng.
Trong các khoản phải thu thì tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất, trên 98 %. Tỷ trọng của các khoản phải thu này ít ổn định qua các
năm. Năm 2007 các khoản phải thu khách hàng chiếm 98,32 % trong tổng các khoản
phải thu. Năm 2008 tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng tăng 0,7 % và đạt 99,02 %
trong tổng các khoản phải thu. Năm 2009, tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng trong
tổng các khoản phải thu lại giảm chỉ còn 98,276 %. Các khoản trả trước người bán
và phải thu khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Như vậy các khoản phải thu của công ty tăng qua trong năm 2008, điều này
chứng tỏ hoạt động tiêu thụ của công ty được đẩy mạnh. Tuy nhiên nguồn vốn của
công ty lại đang bị chiếm dụng, và đến năm 2009 thì tỷ trọng của nó lại giảm, điều
này chứng tỏ trong năm Công ty đã tăng cường thu hồi các khoản nợ. Tuy nhiên,
khoản mục này vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đây là một yếu tố làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của Công ty.
2.3.4.3. Phân tích tình hình hàng tồn kho của công ty:
Hoạt động dự trữ hàng tồn kho là rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho

Nhóm 5
23
23

Đề tài nghiên cứu
sự an toàn khi có biến cố bất thường xảy ra, hay dự trữ tăng thêm để đáp ứng nhu
cầu thị trường khi cần thiết.
Để hiểu rõ hơn về tình hình hàng tồn kho của Công ty trong những năm gần
đây ta có thể xem xét bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình hàng tồn kho của Công ty
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Hàng tồn kho 11,070,537,587 100.00% 17,177,569,351 100.00% 11,602,992,898 100.00%
1. NVL tồn kho 5,047,852,225 45.60% 9,252,563,124 53.86% 5,785,226,358 49.86%
- NVL chính 3,045,252,410 27.51% 7,544,885,952 43.92% 3,562,784,557 30.71%
- NVL phụ 2,002,599,815 18.09% 1,707,677,172 9.94% 2,222,441,801 19.15%
2. Công cụ,
dụng cụ
2,452,854,523 22.16% 2,953,457,652 17.19% 2,357,854,252 20.32%
3. CPhí SXKD
DD
3,012,502,142 27.21% 4,009,658,956 23.34% 2,499,578,247 21.54%
4. Thành phẩm 515,245,302 4.65% 657,265,342 3.83% 647,258,489 5.58%
5. Hàng hóa 42,083,395 0.38% 304,624,277 1.77% 313,075,552 2.70%
(Nguồn: Trích từ bảng cân đối tài khoản 2007 – 2009)
Căn cứ vào bảng kết cấu vốn lưu động (bảng 2.2) ta thấy: trong cơ cấu VLĐ
của Công ty , hàng tồn kho chiếm tỷ trọng không nhỏ. Năm 2007, giá trị hàng tồn
kho của Công ty chiếm 29,04 % trong tổng vốn lưu động. Năm 2008 tỷ trọng hàng
tồn kho trong tổng vốn lưu động có sự giảm sút, hàng tồn kho chiếm 29,00 %. Và
đến năm 2009 hàng tồn kho giảm chỉ còn 18,37 %. Qua các năm 2007, 2008 tỷ
trọng hàng tồn kho có sự biến động nhưng sự biến động này quá nhỏ, nhìn chung tỷ
trọng hàng tồn kho của Công ty tương đối ổn định. Tình trạng này thì sẽ dẫn đến ứ

đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.Đến năm
2009 thì Công ty đã có nhiều biện pháp để giải phóng lượng HTK.
Đi sâu vào cơ cấu hàng tồn kho ta thấy, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong hàng tồn kho. Năm 2007 nguyên vật liệu tồn kho chiếm 45,60 % giá trị hàng
tồn kho, năm 2008 con số này là 53,86 %, đến năm 2009, tỷ trọng nguyên vật liệu

Nhóm 5
24
24

×