Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn điện thoại di động của sinh viên trường đại học nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 96 trang )



LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, các quý thầy cô trường Đại học Nha
Trang và các quý thầy cô trong bộ môn Quản trị kinh doanh đã tận tình giảng dạy
và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho em trong những năm học qua. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn cô Bùi Bích Xuân đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình về
đề tài “Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn điện thoại di động của sinh viên
trường Đại học Nha Trang”.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, ủng hộ và động viên của
gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chúc các quý thầy cô luôn khỏe mạnh và đạt được nhiều thành công
trong sự nghiệp và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày tháng năm
Sinh viên


Phạm Thị Ngọc Hà










NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ và hình vẽ
CHƯƠNG 1 : CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 M
ục đích, mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 P
hương pháp nghiên cứu 2
1.4 Đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.5 K
ết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỘT SỐ HÃNG ĐIỆN THOẠI
ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 4
2.1 Lịch sử phát triển của điện thoại di động 4
2.2 Lợi ích của việc sử dụng điện thoại di động 7
2.3 Phân loại điện thoại di động 8
2.3.1 Điện thoại cơ bản 8
2.3.2 Điện thoại phổ thông 8
2.3.3 Điện thoại thông minh 9
2.4 Giới thiệu một số hãng điện thoại được sử dụng phổ biến tại Việt Nam 9
2.4.1 Nokia 10
2.4.1.1 Đôi nét về hãng Nokia 10
2.4.1.2 Một số sản phẩm của Nokia 12
2.4.1.3 Ưu, nhược điểm các sản phẩm của Nokia 12


2.4.2 Samsung 13
2.4.2.1 Đôi nét về Samsung 13
2.4.2.2 Một số sản phẩm của Samsung 14
2.4.2.3 Ưu, nhược điểm các sản phẩm của Samsung 15
2.4.3 Q-Mobile 15
2.4.1.1 Đôi nét về hãng Q-Mobile 15
2.4.1.2 Các dòng điện thoại của Q-Mobile 16
2.4.1.3 Ưu, nhược điểm các sản phẩm của Q-Mobile 17
2.2.4 Các hãng điện thoại khác 18

CHƯƠNG 3 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 19
3.1 Hành vi mua của người tiêu dùng 19
3.1.1 Định nghĩa 19
3.1.2 Mô hình hành vi người tiêu dùng 19
3.2 Các yếu tố tác động đến hành vi mua của người mua 20
3.2.1 Đặc điểm của người mua 20
3.2.1.1 Yếu tố văn hóa 21
3.2.1.2 Yếu tố xã hội 22
3.2.1.3 Yếu tố cá nhân 24
3.2.1.4 Yếu tố tâm lý 26
3.2.2 Quá trình ra quyết định của người mua 29
3.2.2.1 Nhận biết nhu cầu 29
3.2.2.2 Tìm kiếm thông tin 30
3.2.2.3 Đánh giá các lựa chọn 31
3.2.2.4 Quyết định mua hàng 32
3.2.2.5 Hành vi hậu mãi 33
3.3 Các yếu tố tác động đến sự lựa chọn điện thoại di động của sinh viên 33
3.3.1 Các đặc điểm thiết kế của điện thoại 34
3.3.1 Các đặc điểm công nghệ của điện thoại 34
3.3.2 Giá cả của điện thoại 36


3.3.3 Thương hiệu điện thoại 37
3.3.4 Các ý kiến tham khảo 38
3.4 Mô hình nghiên cứu 40
CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 Phương pháp nghiên cứu 42
4.1.1 Quy trình nghiên cứu 42
4.1.2 Thiết kế bảng câu hỏi 43
4.1.3 Kích thước mẫu 43

4.1.4 Phương pháp nghiên cứu 43
4.2 Phân tích mô tả 44
4.2.1 Bảng thống kê giới tính các sinh viên tham gia phỏng vấn 44
4.2.2 Bảng thống kê một số thương hiệu điện thoại mà sinh viên
đang dùng 45
4.2.3 Bảng thống kê các mục đích sử dụng điện thoại của sinh viên 46
4.2.4 Bảng thống kê các mức giá điện thoại mà sinh viên đang sử dụng 47
4.2.5 Bảng thống kê các yếu tố mà sinh viên quan tâm khi mua điện thoại .48
4.3 Kiểm định Cronbach’s Alpha 49
4.3.1 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến đặc điểm thiết
kế của điện thoại di động 49
4.3.2 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến đăc điểm công
nghệ của điện thoại 51
4.3.3 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến giá điện
thoại 53
4.3.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến thương hiệu
điện thoại 55
4.3.5 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến ý kiến tham
khảo khi mua điện thoại 56
4.3.6 Kiểm định mối quan hệ giữa các phát biểu liên quan đến sự lựa chọn
điện thoại di động của sinh viên 57


4.4 Phân tích các nhân tố 59
4.5 Xây dựng mô hình hồi quy 64
4.6 Kết luận 67
CHƯƠNG 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHAI THÁC HIỆU QUẢ THỊ
TRƯỜNG SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG CỦA ĐỐI TƯỢNG SINH
VIÊN 69
KẾT LUẬN 72

PHỤ LỤC 1 – Bảng câu hỏi điều tra 74
PHỤ LỤC 2 – Các bảng kiểm định Cronbach’s Alpha 77
PHỤ LỤC 3 – Bảng phân tích nhân tố 81
PHỤ LỤC 4 – Phân tích hồi quy 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




















CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng 2.1 – Bảng thị phần các hãng ĐTDĐ tại Việt Nam trong quý II/2011 10
Bảng 4.1 – Bảng thống kê số lượng sinh viên tham gia phỏng vấn phân theo giới
tính 45

Bảng 4.2 – Bảng thống kê số lượng sinh viên phân theo một số thương hiệu điện
thoại mà các sinh viên đang dùng 46
Bảng 4.3 – Bảng thống kê số lượng các đáp án trả lời của sinh viên phân theo
các mục đích sử dụng điện thoại 47
Bảng 4.4 – Bảng thống kê số lượng sinh viên phân theo giá điện thoại mà sinh
viên đang dùng 48
Bảng 4.5 – Bảng thống kê số lượng các đáp án trả lời của sinh viên phân theo
các yếu tố mà sinh viên quan tâm khi mua điện thoại 49
Bảng 4.6 – Bảng tổng hợp số lượng biến và Cronbach’s Alpha tổng của các
biến tiềm ẩn 59
Bảng 4.7 – Bảng tổng hợp mức độ quan trọng của các nhân tố tác động đến sự
lựa chọn điện thoại của sinh viên 69
Bảng câu hỏi 73













DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1 – Mô hình hành vi người tiêu dùng 21
Hình 3.2 – Mô hình các yếu tố tác động đến hành vi của người tiêu dùng 22

Hình 3.3 – Mô hình năm giai đoạn của quá trình mua sắm 31
Hình 3.4 – Mô hình nghiên cứu 41
Hình 4.1 – Quy trình nghiên cứu 43
Hình 4.2 – Đồ thị phân bố mẫu theo giới tính 45
Hình 4.3 – Đồ thị phân bố mẫu theo các nhãn hiệu điện thoại mà sinh viên đang sử
dụng 46
Hình 4.4 – Đồ thị phân bố mẫu theo mục đích sử dụng điện thoại của sinh viên 47
Hình 4.5 – Đồ thị phân bố mẫu theo giá điện thoại mà sinh viên đang sử dụng 48
Hình 4.6 – Đồ thị phân bố mẫu theo các yếu tố mà sinh viên quan tâm khi mua
điện thoại 49




1

CHƯƠNG 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong lịch sử phát triển của khoa học – kĩ thuật, việc phát minh ra chiếc điện
thoại di động là một trong những sáng chế có ý nghĩa quan trọng và mang tính lịch
sử đối với toàn nhân loại. Trước năm 1950, khi điện thoại chưa xuất hiện trong cuộc
sống của con người thì việc liên lạc, thông tin cho nhau được thực hiện thông qua
những bức điện tín, những bức thư, hay phải gặp trực tiếp đối tượng thì mới có thể
nói chuyện được…. Những cách truyền đạt thông tin truyền thống này mất rất nhiều
thời gian, công sức, dễ bị thất lạc và thông tin chậm trễ. Nhưng ngày này, với sự ra
đời của điện thoại, thì việc trao đổi thông tin đã không còn là một vấn đề khó khăn,
cũng như không mất quá nhiều thời gian. Đặc biêt, với chiếc điện thoại di dộng nhỏ
chỉ nằm gọn trong lòng bàn tay chúng ta, thì việc liên lạc, thông tin cho nhau càng
trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Dù chúng ta đi bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào, chỉ

cần một tin nhắn hay một cuộc điện thoại thì chúng ta đã có thể nói chuyện, trao đổi
thông tin với người thân, bạn bè, người quen, đồng nghiệp, hay đối tác. Việc kết nối
với mọi người chưa bao giờ đơn giản đến thế. Bên cạnh đó, một số điện thoại hiện
này còn có thêm các chức năng như: nghe nhạc, xem phim, chơi game hay lướt web
nhằm giúp cho chúng ta có thể thư giãn, giải trí ngay trên chính điện thoại của
mình. Có thể nói, điện thoại là một vật dụng rất hữu ích và cần thiết giúp cho cuộc
sống của chúng ta càng thêm thuận tiện, thoải mái hơn.

Theo số liệu điều tra của Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), thì có 30.2 triệu
người sử dụng điện thoại di động trong tổng số 86 triệu dân Việt Nam . Và kết quả
khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen (2009) cho thấy người Việt Nam


2

có tỷ lệ sử dụng điện thoại di động cao hơn Trung Quốc và Ấn Độ - hai nước có dân
số đông nhất thế giới. Trong 5000 người tại các thành phố và ngoại thành của Việt
Nam có 58% dân thành thị và 37% dân khu vực ngoại thành có điện thoại di động.
Tại tp HCM và Hà Nội thì tỷ lệ nay lên tới 74%. Và kết quả khảo sát còn cho thấy
người Việt Nam trong độ tuổi thanh thiếu niên tới 60 tuổi đều có một, thậm chí hai
chiếc điện thoại di động (taichinhdientu.vn , 2009).
Điện thoại không những cần thiết cho những người kinh doanh, làm ăn, có công
việc, có thu nhập, mà nó cũng rất gắn bó với cuộc sống của các bạn sinh viên. Phần
đông sinh viên, ai cũng có ít nhất một chiếc điện thoại di động trong tay để có thể
liên lạc với người thân, bạn bè, để giải trí sau những giờ học căng thẳng, để cập nhật
thông tin hay để thể hiện phong cách, cá tính của chính mình…. Với nhu cầu sử
dụng điện thoại ngày càng nhiều của các bạn sinh viên, cùng với số lượng sinh viên
ngày một đông hơn như hiện nay thì có thể nói rằng sinh viên là một trong những
đối tượng khách hàng cần được các hãng điện thoại quan tâm nhiều hơn nữa.
Với mong muốn tìm hiểu nhiều hơn về các tiêu chí lựa chọn điện thoại của các

bạn sinh viên hiện này và giúp các hãng điện thoại có thêm thông tin về sự lựa chọn
điện thoại của sinh viên nên tôi đã chọn vấn đề: “Các nhân tố tác động đến sự lựa
chọn điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Nha Trang” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục đích chính của đề tài là nhằm đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố khác
nhau tác động đến sự lựa chọn điện thoại di động của sinh viên trường Đại học Nha
Trang.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài này là:
 Xác định các yếu tố tác động đến sự lựa chọn điện thoại của sinh viên.
 Đo lường và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến sự lựa chọn điện
thoại của sinh viên.
 Đề xuất môt số giải pháp nhằm khai thác hiệu quả thị trường sử dụng điện
thoại di động với đối tượng là sinh viên.


3

1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được nghiên cứu dựa các trên lý thuyết về hành vi của người tiêu
dùng, quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng, và một số tài liệu nghiên
cứu của nước ngoài.
Thu thập dữ liệu bằng cách phát bảng câu hỏi phỏng vấn cho 198 sinh viên
trường Đại học Nha Trang để tìm hiểu về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn điện
thoại di động của họ. Sau đó, xử lý, phân tích số liệu thu thập được bằng phần mềm
thống kê SPSS 16.0.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: các yếu tố tác động đến sự lựa chọn điện
thoại như giá cả, mẫu mã, tính năng, công nghệ, giới tính…
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 24/02/2012 đến ngày 08/06/2012.

Phạm vi nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Nha Trang.
1.5 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này được tổ chức như sau:
Chương 1 : Chương mở đầu
Chương 2 : Giới thiệu chung về một số hãng điện thoại di động được sử dụng
phổ biến ở Việt Nam.
Chương 3 : Trình bày và thảo luận các cơ sở lý luận liên quan đến hành vi
người tiêu dùng, các nhân tố tác động đến sự lựa chọn của người tiêu dùng, và quá
trình ra quyết định của người tiêu dùng, và đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố
tác động đến sự lựa chọn điện thoại di động của sinh viên.
Chương 4 : Trình bày các kết quả nghiên cứu.
Chương 5 : Một số kiến nghị nhằm khai thác hiệu quả thị trường sử dụng điện
thoại di động với đối tượng sinh viên.





4

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MỘT SỐ HÃNG ĐIỆN THOẠI
ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM
2.1 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
Điện thoại di động là thiết bị điện tử có thể thực hiện và nhận cuộc gọi qua một
kết nối vô tuyến trong khi di chuyển xung quanh một khu vực địa lý rộng
(wikipedia.org).
Ý tưởng liên lạc di động được bộ phận nghiên cứu AT&T thuộc Trung tâm Bell
Labs (Mỹ) đưa ra năm 1947. Nhưng đến cuối những năm 60 và đầu thập kỷ 70 của
thế kỷ trước, Motorola và Bell Labs mới thực sự trở thành 2 đối thủ lao vào cuộc

đua trong việc tích hợp công nghệ này vào các thiệt bị cá nhân di động.
Chiếc điện thoại di động đầu tiên của thế giới xuất
hiện vào năm 1973 do tiến sĩ Martin Cooper phát
minh ra. Cooper cựu tổng giám đốc đơn vị hệ thống
của Motorola, được coi là “cha đẻ” của thiết bị liên
lạc di động cầm tay và cũng là người đầu tiên thực
hiện một cuộc gọi thông qua công cụ này.
Năm 1973, ông thiết lập một trạm thu phát tại New York đồng thời tung ra mẫu
điện thoại di động đầu tiên: máy Motorola Dyna-Tac với trọng lượng 1.13 kg; kích
thước 22,86 x 12,7 x 4,44 (cm), không có màn hình, thời lượng thoại là 35 phút;
thời lượng pin là 10 tiếng; và có thể dùng để nói, nghe, quay số.
Mặc dù Motorola đã công bố chiếc điện thoại di động cầm tay đầu tiên trên thế
giới vào năm 1973, song phải mất đến 10 năm sau đó nó mới được xuất hiện trên thị
trường, đó là chiếc DynaTac 8000X, có trọng lượng
gần 1 kg, thời lượng sử dụng pin chỉ được 1 giờ và
lưu được 30 số điện thoại liên lạc. Lúc bấy giờ, nó
được bán với giá giá 3.995 USD, tương đương 9.000
USD vào ngày này.


5

Sau thành công của DynaTAC. Motorola tiếp tục ra mắt chiếc điện thoại nhỏ và
nhẹ hơn là MicroTAC vào năm 1989. MicroTAC có một
ý tưởng tiết kiệm không gian rất mới lạ nên các kĩ sư của
Motorola đã thiết kế một phần của thiết bị với khớp nối để
có thể gập ra, gập vào khi cần thiết, do đó kích thước của
điện thoại khi không được sử dụng giảm đi đáng kể. Motorola MicroTAC là điện
thoại gập-mở và có thể bỏ túi đầu tiên đồng thời là chiếc điện thoại di động nhỏ và
nhẹ nhất trong thời điểm phát hành của nó.

Năm 1993, Chiếc smartphone đầu tiên trên thế giới xuất hiện ở Hội nghị Không
dây thế giới tại Florida. IBM Simon là mẫu điện thoại kiêm
PDA (Personal Digital Assistant – thiết bị kĩ thuật số hỗ trợ
cá nhân) có màn hình cảm ứng LCD, nặng hơn 450g và được
cung cấp bởi BellSouth Cellular. Simon được thiết kế bởi
IBM và thể được sử dụng như thiết bị không dây, máy nhắn
tin, thiết bị thư điện tử, đặt lịch, danh bạ, máy tính và bản phác thảo.
1996, Motorola tạo ra StarTAC - chiếc điện thoại di động đầu tiên trên thế giới
có dạng nắp gập tiện lợi. Ngoài ra, StarTAC cũng sở hữu thiết kế rất thời trang.
Máy có trọng lượng nhẹ và bộ khung rất chắc chắn. Thậm
chí, dù đã thuộc hàng “đồ cổ” nhưng thiết bị vẫn có kích
thước nhỏ và nhẹ hơn so với nhiều mẫu di động hiện
này. Cấu hình của StarTAC được trang bị đầy đủ các tính
năng cơ bản của một chiếc điện thoại.
Và cũng trong năm 1996, Nokia đã chế tạo ra 9000i Communicator, với trọng
lượng khá nặng (397g), trang bị bộ nhớ 8MB và màn
hình đen trắng. Về kiểu dáng thì thoạt nhìn, 9000i
Communicator trông giống như một điện thoại thông
thường, nhưng khi mở ra, nó sẽ để lộ màn hình thứ hai
và bàn phím QWERTY. 9000i có thể gửi và nhận fax,


6

tin nhắn văn bản và thư điện tử; nó cũng truy cập web một cách giới hạn thông qua
các tin nhắn SMS 160 kí tự.
Trước năm 1998, mọi loại điện thoại di động đều được
tung ra với những chiếc ăngten ngoài làm mất tính hấp dẫn
về mặt thẩm mĩ. Để khắc phục tình trạng này, các kĩ sư
của Nokia đã thiết kế ăngten với một tấm kim loại mỏng,

dẹt mà có thể ẩn bên trong điện thoại. Và Nokia 8810 chính là chiệc điện thoại có
ăngten trong đầu tiên của thế giới.
Năm 1999, Nokia cho xuất xưởng chiếc Nokia 7110
với trọng lượng 141g là sản phẩm đầu tiên tích hợp trình
duyệt WAP cho phép truy cập Internet di động. Chúng
đánh dấu bước đi hoàn toàn mới khi kết nối mạng GSM
với tốc độ gần 14,4Kbps tại bất kỳ đâu.
Những năm sau đó, công nghệ điện thoại ngày càng phát triển mạnh. Nó đã kéo
theo sự ra đời của nhiều loại điện thoại mới với nhiều chức năng đa dạng, phong
phú cùng với nhiều mẫu mã, kiểu dáng bắt mắt, sành điệu. Qua hơn 30 năm phát
triển, ngành công nghiệp điện thoại đã có nhiều chuyển biến to lớn, đặt nhiều dấu
mốc quan trọng cho lịch sử phát triển của điện thoại di động, từ những chiếc điện
thoại “cục gạch” to, thô kệch, cho đến những chiếc điện thoại thông minh ngày này.







2.2 LỢI ÍCH CỦA VIỆC SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
Apple iPhone 2G (2007)
Chiếc iphone đầu tiên với màn
hình cảm ứng
HTC Dream (2008)
Điện thoại dùng hệ điều hành
Android đ
ầu ti
ên




7

Ngày này, chiếc điện thoại di động đã không còn xa lạ với mọi người. Nó có thể
được xem như một vật dụng thiết yếu với mỗi người. Điện thoại mang lại nhiều lợi
ích cho con người.
Điện thoại là một phương tiện hữu dụng cho việc giao tiếp. Dù ở bất kỳ đâu, bất
kỳ lúc nào thì chúng ta vẫn có thể liên lạc được với những người khác. Ví dụ, trong
kinh doanh, người ta sử dụng điện thoại di động để liên lạc với các nhà cung cấp,
đối tác, khách hàng…, sắp xếp lịch hẹn mà không cần phải gặp trực tiếp đối
phương, giúp tiết kiệm nhiều thời gian và chi phí đi lại, nắm bắt kịp thời các thông
tin cần thiết để không mất đi cơ hội kinh doanh kiếm lời.
Điện thoại còn là một công cụ giải trí tiện ích. Trước đây, chúng ta muốn nghe
nhạc thì cần phải có máy mp3 hay muốn xem phim thì cần có tivi, lướt web cần
máy tính…. Nhưng ngày nay, điện thoại có thể thay thế cho tất cả các thiết đó. Với
một chiếc điện thoại, bên cạnh việc nghe – gọi, nhắn tin, chúng ta còn có thể nghe
nhạc, xem phim, chụp ảnh, lướt web…. Nó giúp chúng ta giải trí sau những giờ học,
giờ làm việc căng thẳng, hay có thể cập nhật thêm các tin tức, thông tin trong cuộc
sống một cách nhanh chóng, tiện lợi.
Với các ưu điểm trên, điện thoại di động ngày càng được sử dụng rộng rãi trong
thanh niên, giúp họ thể hiện bản thân, tình cảm, nối gần khoảng cách trong mối
quan hệ với bạn bè, người thân và những người xung quanh.
2.3 PHÂN LOẠI ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG:
Ngày này, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ điện thoại, thị trường di
động ngày càng xuất hiện nhiều loại điện thoại khác nhau với nhiều kiểu dáng,
nhiều tính năng với nhiều mức giá phù hợp. Chúng ta có thể phân loại điện thoại
theo chức năng hay theo hệ điều hành (không có hệ điều hành, Symbian,
Android…) hay phân loại theo kiểu dáng (nắp gập, nắp trượt, thanh…) hay theo
giá… Mỗi hãng điện thoại lại có một cách phân loại riêng. Nhưng về cơ bản thì điện

thoại có thể được phân thành 3 loại : điện thoại cơ bản, điện thoại phổ thông và điện
thoại thông minh.


8

2.3.1 Điện thoại cơ bản:
Điện thoại cơ bản là những chiếc điện thoại chỉ có các chức năng nghe/gọi và
gửi/nhận tin nhắn, không có hệ điều hành, không hỗ trợ các tính năng như trình
duyệt web, lưu trữ dữ liệu, chụp ảnh, quay phim… Ưu điểm
chính của những chiếc điện thoại này là chất lượng bền, pin
sử dụng lâu, dễ sử dụng và giá thấp. Đây là dòng điện thoại
giá rẻ với mức giá thường dưới 500.000 đồng, phù hợp với
các đối tượng bình dân, có thu nhập thấp.
2.3.2 Điện thoại phổ thông:
Ngoài những chức năng cơ bản như nghe – gọi, nhắn tin, những
chiếc điện thoại phổ thông còn được tích hợp thêm một số tính năng
giải trí cơ bản như: máy ảnh, quay phim, nghe nhạc, chơi game,
trình duyệt web… Ưu điểm của dòng điện thoại này là có nhiều tính
năng giải trí, giá cả tương đối rẻ thường dưới 2.000.000 đồng.
2.3.3 Điện thoại thông minh:
“Điện thoại thông minh là một thiết bị cầm tay, có màn hình lớn, định hướng
vào việc nghe gọi điện thoại, có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chiếc điện
thoại, đồng thời có các chức năng của một thiết bị hỗ trợ cá nhân PDA” (công ty
nghiên cứu thị trường Gartner). Đây là dòng điện thoại
cao cấp, có nhiều tính năng vượt trội hơn so với điện
thoại thông thường, và mọi điện thoại thông minh đều
có hệ điều hành như Android, Symbian Nó vừa là
một chiếc điện thoại, vừa là một chiếc máy tính cá nhân bỏ túi. Ưu điểm của những
chiếc điện thông minh là có thể tạo và chỉnh sửa các tài liệu Microsoft Office, truy

cập Internet tốc độ cao, có thể gửi và nhận email, có nhiều ứng dụng như quản lý tài
chính cá nhân, theo dõi tình trạng sức khỏe, chỉnh sửa ảnh, GPS… Theo kết quả
nghiên cứu về thị trường điện thoại di động châu Á- Thái Bình Dương trong quí 3-


9

2011 của công ty nghiên cứu thị trường IDC, số lượng điện thoại thông minh được
tiêu thụ ở thị trường Việt Nam tăng 48% so với quý trước (thesaigontimes.vn).
2.4 GIỚI THIỆU MỘT SỐ HÃNG ĐIỆN THOẠI ĐƯỢC SỬ DỤNG PHỔ
BIẾN TẠI VIỆT NAM:
Tại Việt Nam hiện này có rất nhiều loại điện thoại di động khác nhau với các
hãng điện thoại danh tiếng thế giới như Nokia, Samsung, LG, Sony…Bên cạnh đó
còn có thêm sự xuất hiện của một số nhãn hiệu điện thoại Việt Nam được người tiêu
dùng chú ý đến như Q-Mobile của công ty viễn thông An Bình (ABTel), F-Mobile
của công ty FPT, Hi-Mobile của tập đoàn công nghệ thông tin HiPT, Viettel của tập
đoàn viễn thông quân đội Viettel… Trong đó, Nokia và Samsung là hai hãng điện
thoại chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường Việt Nam.




Theo công ty nghiên cứu thị trường IDC, Nokia vẫn là hãng bán được nhiều điện
thoại nhất tại Việt Nam với thị phần 52.94%. Sau đó là Samsung với 8.73% thị
phần. Đây là hai hãng điện thoại nước ngoài được người tiêu dùng Việt Nam tin
dùng nhất hiện nay.
2.4.1 Nokia:
Bảng 2.1: Bảng thị phần các hãng ĐTDĐ tại Việt Nam trong quý II/2011
( Theo báo cáo từ công ty nghiên cứu thị trường IDC )
Ngu


n:




10

2.4.1.1 Đôi nét về hãng Nokia:
Tập đoàn Nokia là một công ty đa quốc gia có trụ
sở tại Keilaniemi, Espoo, Phần Lan. Nokia tập trung
vào các sản phẩm viễn thông không dây và cố định,
với 129.746 nhân viên làm việc ở 120 quốc gia, bán
sản phẩm ở hơn 150 quốc gia trên toàn cầu và đạt
doanh số 41 tỷ euro với lợi tức 1,2 tỷ euro năm 2009 (wikipedia.org). Nokia hoạt
động với khẩu hiệu “Nokia Conecting People – kết nối tất cả mọi người”. Hiện nay,
Nokia là một trong những nhà sản xuất điện thoại di động lớn nhất thế giới. Và tại
Việt Nam, Nokia là thương hiệu điện thoại duy nhất nằm trong Top 10 thương hiệu
được yêu thích nhất do AC Nielsen khảo sát (2010).


Cái tên Nokia được nhắc đến lần đầu tiên vào năm 1865 với sự ra đời của Nhà
máy gỗ công nghiệp Nokia bên bờ sông Nokianvirta (khởi
nguồn của cái tên gọi Nokia) ở Tây Nam Phần Lan do kỹ sư
mỏ người Phần Lan Fredrik Idestam khởi xướng. Năm 1868,
Idestam cho xây nhà máy thứ hai ở thị trấn có tên Nokia để
khai thác tiềm năng thủy điện từ con sông nơi đây. Cũng chính
thị trấn nhỏ này mà về sau trở thành ý tưởng giúp Idestam đổi
tên nhà máy thành công ty Nokia – công ty sản xuất giấy và năng lượng thủy điện.
Năm 1967, công ty Nokia đã sát nhập với công ty sản phẩm cao su Phần Lan

(chuyên sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng
Tr
ụ sở Nokia ở Phần Lan

Toàn cảnh nhà máy sản xuất của Nokia tại
Ph
ần Lan

Fredrik Idestam



11

khác) và công ty sản phẩm cáp Phần Lan (chuyên cung cấp dây cáp cho các mạng
truyền tải điện, điện tín và điện thoại) thành lập nên tập đoàn Nokia.
Năm 1992, Jorma Ollila được bầu làm Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Nokia.
Nhận thấy nhu cầu và tiềm năng thị trường của điện thoại di
động, nên ông tập trung mọi nguồn lực của tập đoàn vào lĩnh
vực điện thoại di động. Các lĩnh vực truyền thống trước kia
của tập đoàn như giấy, cao su, đồ nhựa đã bị ông loại bỏ
không thương tiếc. Nhờ vậy, chỉ trong vòng chưa đầy 10 nǎm
kể từ khi làm Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành, Jorma Ollila đã đưa tập đoàn
Nokia trở thành tập đoàn hàng đầu thế giới và chiếm thị phần lớn nhất toàn cầu về
điện thoại di động.
Hiện này, Stephen Elop là CEO của Nokia. Elop tiếp
quản ghế chức vụ này từ tháng 9/2010, sau khi rời khỏi vị trí
chủ tịch của khối kinh doanh Microsoft. Với nhiều năm kinh
nghiệm tại Microsoft, Stephen Elop được kì vọng sẽ mang
đến cho Nokia những tầm nhìn mới, hướng đi mới trong lĩnh

vực phần mềm.
Nokia hiện có 11 nhà máy tại 9 quốc gia, từ khu vực Mỹ Latinh (Brazil và
Mexico) đến châu Âu (Hungary, Romania, Phần Lan, Anh), châu Á (Ấn Độ, Trung
Quốc và Hàn Quốc). Và nhà máy thứ 11 đã được xây dựng tại Bắc Ninh, Việt Nam
với mức đầu tư ban đầu khoảng 200 triệu Euro (tương đương 300 triệu USD). Và
mục tiêu của tập đoàn Nokia là sẽ hoàn thành xây dựng Nhà máy sản xuất điện
thoại di động tại Việt Nam vào cuối năm 2012 và dự kiến đầu năm 2013 sẽ cho ra
đời những sản phẩm đầu tiên (Theo ông Esko Aho, Phó chủ tịch điều hành của
Nokia).




Jorma Ollila
Stephen Elop



12

2.4.1.2 Một số sản phẩm của Nokia:











2.4.1.3 Ưu nhược điểm các sản phẩm Nokia:
Theo đánh giá thì các sản phẩm Nokia có thiết kế chắc chắn nhất, chất lượng
nhận cuộc gọi tốt nhất và sử dụng đơn giản nhất (thongtincongnghe.com). Các sản
phẩm nokia rất đa dạng, phong phú hướng vào nhiều tầng lớp khách hàng với
những mức giá và tính năng khác nhau. Nokia có hơn 100 mẫu điện thoại khác
nhau, giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn. Và với những mức giá tương
Nokia 128
0

Nokia 101

E
63

Asha 200

5310
XpressMusic

N8

Lumia 900

C5
-
03




13

đối rẻ nên các sản phẩm thuộc dòng bình dân của hãng rất được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, các sản phẩm của Nokia vẫn có mặt hạn chế. Nokia
đầu tư nhiều cho các công nghệ điện thoại, chất lượng điện thoại, nhưng về mẫu mã
thì ít được đầu tư. Các sản phẩm của hãng hầu như có bề ngoài tương đối giống
nhau, thường là dạng thanh kẹo. Chẳng hạn như, Nokia 103 có hình dáng khá giống
Nokia 1280 (sohoa.vnexpress.net ).
2.4.2 Samsung:
2.4.2.1 Đôi nét về Samsung:
Samsung là một trong hai tên tuổi sản xuất di
động lớn nhất thế giới, là nhà sản xuất hàng đầu về
các sản phẩm tivi kỹ thuật số, chip bộ nhớ và màn
hình TFT. Samsung trong tiếng Hàn có nghĩa là “ba
ngôi sao” thể hiện mong muốn thống nhất trường tồn của một công ty to lớn, , đông
đảo và mạnh mẽ (Lee Byung Chull – chủ tịch sáng lập Samsung).
Samsung Group - tập đoàn đa quốc gia đặt tổng hành dinh tại Samsung Town,
Seoul - gồm nhiều công ty con và các mảng kinh
doanh khác nhau, nổi bật là Samsung Electronics
(điện tử), Samsung Heavy Industries (công nghiệp
nặng), Samsung Engineering, Samsung C&T,
Samsung Life Insurance (bảo hiểm), Samsung
Everland, và Cheil Worldwide.
Năm 1938, Lee Byung-chull thành lập Samsung Sanghoe,
chuyên mua bán các loại tạp hóa sản xuất ở địa phương và làm
mì sợi. Năn 1947, Lee quyết định chuyển trụ sở lên Seoul. Sau
đó, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ, Lee buộc phải rời Seoul rút
về Busan mở một nhà máy tinh luyện đường - Cheil Jedang.
Vào cuối năm 1960, Samsung lấn sang ngành công nghiệp
điện tử và thành lập một số bộ phận như Samsung Electronics Devices (thiết bị điện

Lee Byung Chull



14

tử), Samsung Electro-Mechanics (điện máy), Samsung Semiconductor &
Telecommunications (bán dẫn và viễn thông). Năm 1969, Samsung Electronics ra
đời tại Daegu, Hàn Quốc. Hiện nay, hãng này là một trong những công ty điện tử
lớn nhất thế giới trong lĩnh vực sản xuất điện tử công nghệ cao và truyền thông kĩ
thuật số, hoạt động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Trong hơn
70 năm hoạt động, Samsung đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong hầu hết các
lĩnh vực kinh doanh của mình, đặc biệt trong ngành sản xuất các hàng điện tử công
nghệ cao. Ngày nay các sản phẩm và quy trình tiên tiến có chất lượng hàng đầu của
Samsung đã được thế giới công nhận. Và hãng điện tử Samsung được coi là một
trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới Năm 2011, tổng doanh thu của Samsung
đạt 220.1 tỷ USD.
2.4.2.2 Một số sản phẩm của samsung:









E1050 E1150
C3303
E2222

Samsung Star

Galaxy S II


15

2.4.2.3 Ưu nhược điểm các sản phẩm Samsung:
Samsung cũng là một thương hiệu lớn không những về điện thoại mà còn nổi
tiếng với các sản phẩm công nghệ cao như máy ảnh, máy tính, tivi, đồ gia
dụng….Với lợi thế là hãng sản xuất panel LCD, flash nhớ, thiết bị media Samsung
dễ dàng ứng dụng các công nghệ này vào sản phẩm của mình với các ưu điểm dễ
thấy như màn hình đẹp, nhạc chuông to, nét và bộ nhớ lớn. Bên cạnh đó, các dòng
điện thoại của Samsung chú trọng nhiều đến vẻ bề ngoài với thiết kế gọn gàng, bắt
mắt như samsung C3353 CHAPM… Ngoài ra, Samsung cũng có sản phẩm với các
mức giá khác nhau, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể lựa chọn theo sở thích,
mong muốn. Theo đánh giá thì các sản phẩm Samsung có chất lượng màn hình tốt
nhất, thiết kế đẹp nhất, và trọng lượng nhẹ nhất (thongtincongnghe.com). Nếu so về
ngoại hình thì Samsung không thua kém bất kì hãng điện thoại nào nhưng về độ
phân giải, các tính năng, các hỗ trợ ứng dụng thì thua kém so với các hãng khác.
Với những điện thoại Samsung thông thường, khi sử dụng lâu, chất lượng sản phẩm
sẽ xuống dốc, màn hình bị mờ, âm thanh bị nhòe, các bộ phận không còn chắc
chắn…(sohoa.vnexpress.net ).
2.4.3 Q-Mobile:
2.4.3.1 Đôi nét về Q-Mobile:
Công ty TNHH Viễn Thông An Bình (ABTEL)
được thành lập năm 2003 và có trụ sở chính tại Hà Nội
và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. ABTEL đã
xác định thị trường viễn thông là lĩnh vực công ty sẽ tập trung phát triển.
Năm 2003, ABTEL bắt đầu là nhà phân phối điện thọai di động SIEMENS. Khi

BENQ và SIEMENS sát nhập, ABTEL tiếp tục là nhà phân phối độc quyền và bán
các sản phẩm BENQ – SIEMENS và BENQ.
Năm 2007, ABTEL đã được Tập đoàn Dopod International – Singapore, là nhà
phân phối điện thoại PDA và smart phone hàng đầu trong khu vực Châu Á chọn là
đối tác phân phối sản phẩm điện thoại hi-end nhãn hiệu Dopod và hiện này là HTC.


16

Tháng 5/2008, đánh dấu bước ngoặc lớn nhất cho ABTel khi công ty tung ra thị
trường thương hiệu điện thoại Việt đầu tiên tại Việt Nam do chính ABTel đăng ký
sở hữu và bảo hộ: Q-mobile . Q-Mobile chủ yếu nhắm đến phân khúc điện thoại giá
rẻ dưới 2 triệu đồng. Năm 2010, Q-mobile chiếm thị phần 13%, đứng thứ 3 trong
phân khúc này sau Nokia và Samsung.
Năm 2010, Q-mobile đã đưa ra thị trường 23 model di động mới thuộc nhiều
phân khúc khác nhau. Hiện Q-mobile đã có mặt tại 63 tỉnh thành trong cả nước với
hệ thống hơn 5000 đại lý phân phối. Q-mobile đã có giữ vững được tốc độ tăng
trưởng, giữ vững vị trí thứ hai trên thị trường nội địa. Trong 2 năm liên tiếp 2009 và
2010, Q-Mobile được nhận giải thưởng “Thương Hiệu Điện Thoại Việt Được Ưa
Chuộng Nhất” trong khuôn khổ giải thưởng VMA do tạp chí E-Chip và Bộ Truyền
Thông và Thông Tin tổ chức (qmobile.com.vn).
2.4.3.2 Các dòng điện thoại Q-Mobile:
 Dòng thời trang: là dòng sản phẩm với những kiểu dáng thiết kế sang trọng,
tinh tế được gắn thêm đá Zirconia Swarovski. Các sản phẩm thuộc dòng này có đầy
đủ các tính năng giải trí như nghe nhạc, chụp hình, trình duyệt web, và các ứng
dụng tiện ích khá…
Q-Mobile SHE là sản phẩm tiêu biểu cho dòng Q-Fashion với phím chuyển
hướng làm từ đá Zirconia có độ sáng bóng và trong suốt như
kim cương, kiểu dáng nhỏ gọn trượt xoay 90 độ, ứng dụng
công nghệ sơn tiên tiến tạo độ mượt mà kết hợp với hoa văn

uốn lượn thân sau máy…
 Dòng âm nhạc: nổi bật với bộ ba chipset yamaha và phần mềm SRS cho bạn
thưởng thức âm nhạc tuyệt vời. Sản phẩm nổi bật của dòng
này là Q-Mobile P11 với màn hình cảm ứng điện dung cực
nhạy, khả năng chơi nhạc mạnh với bộ ba Chipset xử lý âm
thanh nổi tiếng của Yamaha, phần mềm chơi nhạc SRS… Không chỉ được tối ưu
các tính năng giải trí và kết nối, P11 còn cung cấp giải pháp bảo mật dữ liệu cá nhân


17

toàn diện - "Bảo mật riêng" cho phép người dùng quản lý các thông tin về tin nhắn,
danh bạ, bàn phím, nhật ký cuộc gọi thông qua cài đặt password cá nhân.
 Dòng công nghệ : đây là dòng điện thoại cao cấp của Q-Mobile với kết nối
3G cực nhanh, wifi, sử dụng phím điều khiển cảm ứng quang học. Q-Tech có đầy
đủ các chức năng cơ bản của điện thoại kết hợp với những tính năng giải trí đa
phương tiện như: chụp ảnh, nghe nhạc, chơi game, duyệt web, các ứng dụng tiện ích
chat, facebook, skype…
Q-Mobile S10 – điện thoại thông minh đầu tiên chạy hệ điều hành Android cua
Q-Mobile là một đại diện tiêu biểu cho dòng cao cấp Q-Tech. S10 có thiết kế dạng
thanh đơn giản, nắp máy sử dụng chất liệu giả da sang trọng,
và màn hình cảm ứng lớn 3.2 inches, cảm ứng điện dung đa
điểm cực nhạy, chỉ cần chạm tay là cảm nhận, bộ cảm biến
chuyển động giúp người dùng có thể dễ dàng xoay chuyển màn hình. Bên cạnh đó,
S10 còn tích hợp máy ảnh 5MP, hỗ trợ các kết nối wifi, 3G, GPS và kho ứng dụng
trực tuyến khổng lồ của Android.
 Dòng phổ thông: gồm những điện thoại với các chức năng kết nối cơ bản
như nghe – gọi, nhắn tin và được tích hợp thêm các chức năng
giải trí, chẳng hạn như: chụp ảnh, quay phim, nghe nhạc, FM,
trình duyệt web…Hầu hết các điện thoại dòng phổ thông đều

sử dụng công nghệ 2 sim 2 sóng. Q-Mobile 141 là một đại diện
tiêu tiêu biểu cho dòng này.
2.4.3.3 Ưu nhược điểm các sản phẩm Q-mobile:
Q-mobile là thương hiệu điện thoại Việt mới xuất hiện trên thị trường khoảng 10
năm trở lại đây, không có bề dày lịch sử như Nokia hay Samsung. Và về quy mô
sản xuất nhỏ, không nắm bắt được công nghệ, các sản phẩm chủ yếu được gia công
tại Trung Quốc, sau đó được Việt hóa ở nhiều khâu như mẫu mã, thiết kế, ứng dụng
phù hợp với người Việt. Tuy Q-Mobile có nhiều sản phẩm với nhiều mẫu mã khác
nhau nhưng đa số đều có bề ngoài giống điện thoại của các hãng lớn như Nokia,
Samsung, LG….Thị trường chính của Q-Mobile là phân khúc giá rẻ bình dân, nên

×