Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 102 trang )

Trường Đại học Nha Trang

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Khoa Kinh tế

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢNG NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Lê Thị Thu Hà
Lớp: Quản trị kinh doanh du lịch
Đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế đối với
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại Khánh Hòa”
Nhận xét:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày…..tháng 07 năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Lê Chí Cơng



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU DU LỊCH................... 1
1.1

Một số khái niệm về du lịch................................................................ 1

1.1.1

Du lịch............................................................................................... 1

1.1.1.1

Các khái niệm về Du lịch ................................................................ 1

1.1.1.2

Bản chất du lịch .............................................................................. 3

1.1.2

Khách du lịch .................................................................................... 4

1.1.3

Khách du lịch Quốc tế....................................................................... 6

1.1.3.1

Khái niệm........................................................................................ 6


1.1.3.2

Đặc điểm khách du lịch Quốc tế...................................................... 6

1.1.4

Sản phẩm du lịch và đặc thù của nó................................................. 7

1.1.4.1

Khái niệm sản phẩm du lịch ............................................................ 7

1.1.4.2

Những bộ phận hợp thành của sản phẩm du lịch............................. 7

1.1.4.3

Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch ......................... 8

1.2

Lý thuyết về nhu cầu và hành vi mua trong du lịch.......................... 9

1.2.1

Lý thuyết về nhu cầu du lịch ............................................................. 9

1.2.1.1


Khái niệm chung về nhu cầu du lịch................................................ 9

1.2.1.2

Sự phát triển của nhu cầu du lịch.................................................. 10

1.2.1.3

Các loại nhu cầu du lịch ............................................................... 11

1.2.2

Lý thuyết về hành vi tiêu dùng của khách du lịch .......................... 18

1.2.2.1

Khái niệm về hành vi tiêu dùng ..................................................... 18

1.2.2.2

Khái niệm về hành vi tiêu dùng du lịch ......................................... 19

1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch .... 20

1.3.1

Đặc điểm cá nhân ........................................................................... 20


1.3.2

Mục đích mua (động cơ tiêu dùng)................................................. 22

1.3.2.1

Vai trò của động cơ tiêu dùng ....................................................... 23

1.3.2.2

Phân loại động cơ tiêu dùng ......................................................... 23


1.3.2.3

Một số động cơ thường gặp ở người tiêu dùng .............................. 24

1.3.2.4

Một vài yếu tố tác động ảnh hưởng đến động cơ tiêu dùng ........... 25

1.3.3

Khả năng thanh toán ...................................................................... 25

1.3.4

Các yếu tố văn hóa - xã hội............................................................. 27


1.3.4.1

Yếu tố văn hóa .............................................................................. 27

1.3.4.2

Yếu tố xã hội ................................................................................. 27

1.4

Tổng quan về sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch........... 28

1.4.1

Khái niệm ........................................................................................ 28

1.4.2

Đặc điểm của sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ phục vụ du lịch .......... 29

1.4.2.1

Tính văn hóa ................................................................................. 29

1.4.2.2

Tính thẩm mỹ ................................................................................ 30

1.4.2.3


Tính đơn chiếc .............................................................................. 30

1.4.2.4

Tính đa dạng ................................................................................. 31

1.4.2.5

Tính thủ cơng ................................................................................ 31

1.4.3

Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phục vụ du lịch ... 31

1.4.3.1

Hàng gốm sứ................................................................................. 32

1.4.3.2

Mây tre đan................................................................................... 33

1.4.3.3

Đồ thủ cơng mỹ nghệ làm từ gỗ..................................................... 34

1.4.3.4

Thêu ren........................................................................................ 34


1.4.4

Tình hình phát triển hiện nay ......................................................... 35

CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA SẮM SẢN PHẨM THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI KHÁNH HÒA CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ................................................................................................................ 38
2.1

Giới thiệu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch tại

Khánh Hịa.................................................................................................. 38
2.2

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm các sản

phẩm thủ công mỹ nghệ của khách du lịch quốc tế tại Khánh Hòa ........ 44


2.2.1

Một số thông tin liên quan đến du lịch Khánh Hịa ....................... 44

2.2.2

Thơng tin về kết quả điều tra nhu cầu của du khách đối với sản

phẩm thủ công mỹ nghệ Khánh Hòa .......................................................... 48
2.2.2.1


Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 48

2.2.2.2

Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 48

2.2.2.3

Phân tích kết quả điều tra thị trường ............................................ 48

2.2.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm các sản

phẩm thủ công mỹ nghệ của khách du lịch quốc tế tại Khánh Hòa........... 56
2.2.3.1

Yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân ................................................. 56

2.2.3.2

Mục đích mua ............................................................................... 61

2.2.3.3

Khả năng thanh tốn..................................................................... 66

2.2.3.4

Yếu tố văn hóa – xã hội ................................................................. 70


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN CÁC SẢN PHẨM THỦ CÔNG MỸ NGHỆ NHẰM ĐÁP ỨNG
NHU CẦU MUA SẮM CỦA KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ.................. 76
3.1

Định hướng phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ nhu

cầu khách du lịch quốc tế của Khánh Hòa................................................ 76
3.2

Đề xuất một số giải pháp................................................................... 77

3.2.1 Tập trung tạo sản phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng cho du lịch
Khánh Hòa......................................................................................................82
3.2.2

Tăng cường các chính sách quảng cáo sản phẩm.......................... 81

PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow .........................................................10
Hình 2.1 Ốc mỹ nghệ ...............................................................................39
Hình 2.2 Tranh thêu hoa...........................................................................41
Hình 2.3 Tranh thêu XQ...........................................................................42

Hình 2.4 Tranh được làm từ vỏ trứng đà điểu...........................................44
Biểu đồ 2.1 Các mùa du lịch.....................................................................46
Biểu đồ 2.2 Thống kê lượt khách quốc tế đến Khánh Hòa trong 3 năm ....48
Biểu đồ 2.3: Đánh giá sự hấp hẫn của tài nguyên du lịch Khánh Hòa
theo ý kiến của khách du lịch quốc tế ...................................................... 52
Biểu đồ 2.4 Mục đích mua sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ tại Khánh Hòa
của khách du lịch quốc tế .........................................................................55
Biểu đồ 2.5 Độ tuổi của khách du lịch quốc tế..........................................58
Biểu đồ 2.6 Trình độ học vấn của khách du lịch quốc tế...........................59
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ tình trạng hơn nhân của Khách du lịch quốc tế trong
quá trình điều tra ......................................................................................59
Biểu đồ 2.8 Mức độ chi tiêu cho mỗi chuyến du lịch của khách du lịch
quốc tế......................................................................................................68
Biểu đồ 2.9: Cách thức tổ chức du lịch của du khách ...............................72
Biểu đồ 2.10: Đối tượng tham gia du lịch cùng khách du lịch quốc tế ......73
Biểu đồ 3.1 Nhu cầu mua lại các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
khách du lịch quốc tê................................................................................82
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội của ngành
Du lịch Khánh Hòa...................................................................................47
Bảng 2.2 Thống kê số liệu lượt khách quốc tế đến Khánh Hịa trong 3
năm gần....................................................................................................48
Bảng 2.3: Mơ tả mẫu nghiên cứu..............................................................50


Bảng 2.4: Đánh giá của du khách quốc tế về tài nguyên du lịch lớn
nhất của Khánh Hòa ................................................................................51
Bảng 2.5 Các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ tại Khánh Hịa mà khách
du lịch quốc tế đã từng mua......................................................................53
Bảng 2.6 Địa điểm mua các sản phẩm thủ công mỹ nghệ .........................54
Bảng 2.7 Nguồn thông tin nhận biết sản phẩm thủ công mỹ nghệ của

khách du lịch quốc tế................................................................................56
Bảng 2.8 Nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế theo các yếu tố
thuộc về đặc điểm cá nhân........................................................................60
Bảng 2.9 Mục đích mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của khách du
lịch quốc tế theo các nhóm .......................................................................62
Bảng 2.10 Đánh giá của khách du lịch QT về sự đa dạng các sản phẩm
TCMN Khánh Hòa ...................................................................................64
Bảng 2.11 Đánh giá của khách du lịch quốc tế về kiểu dáng của các
sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ Khánh Hịa ..................................................66
Bảng 2.12 Giá cả của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ thông qua ý
kiến đánh giá của khách du lịch quốc tế ...................................................67
Bảng 2.13 Mức độ chi tiêu cho mỗi chuyến du lịch của khách du lịch
quốc tế theo các đối tượng khác nhau.......................................................69
Bảng 2.14 Phân loại khách theo châu lục .................................................71
Bảng 2.15 Hoạt động quảng cáo, truyền thông các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ thông qua sự đánh giá của khách du lịch quốc tế........................74
Bảng 3.1 Ý kiến đánh giá của khách hàng nhằm thu hút khách du lịch
quốc tế mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ .................................................79


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Ngày nay đời sống của con người ngày càng cao, họ khơng những có nhu

cầu đầy đủ về vật chất mà cịn có nhu cầu được thỏa mãn về tinh thần như: vui
chơi, giải trí và du lịch. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế
giới nhưng do có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nên du lịch Việt Nam

đã nhanh chóng chiếm được tình cảm của du khách quốc tế. Minh chứng cho
điều này là hằng năm lượng khách du lịch đến với Việt Nam ngày càng cao,
điều này góp phần truyền bá hình ảnh của Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.
Nha Trang – Khánh Hòa là Thành phố du lịch biển nổi tiếng ở nước ta,
và cũng góp phần khá lớn trong việc phát triển cho du lịch Việt Nam. Với
điều kiện thiên nhiên ưu đãi thì Nha Trang – Khánh Hịa có thể phát triển đa
dạng các loại hình du lịch và đặc biệt là du lịch biển đảo. Ngoài những thắng
cảnh tươi đẹp, Nha Trang – Khánh Hịa cịn có khá nhiều các làng nghề
truyền thống, nơi sản xuất ra những sản phẩm thủ công mỹ nghệ rất đặc sắc,
tinh xảo mang nét đặc trưng của văn hóa Việt Nam. Khách du lịch thường hay
có tâm lý là khi đi du lịch họ sẽ chọn mua sản phẩm mang tính đặc trưng về
nét văn hóa của nước mà họ đến vì vậy mà các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
đã được rất nhiều khách du lịch quốc tế quan tâm.
Chính vì những lí do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế dối với các sản phẩm thủ cơng
mỹ nghệ Khánh Hịa” cho khóa luận tốt nghiệp. Tác giả hy vọng rằng với
những khảo sát thực tế nhu cầu mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của
du khách quốc tế nhằm đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm, và
thu hút được sự quan tâm của du khách, mang lại giá trị cho du lịch Khánh
Hòa đáp ứng yêu cầu lý luận và thực tiễn.


2.

Mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm của khách du

lịch quốc tế đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ tại Khánh Hòa.
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
để đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch Quốc tế.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch quốc tế đã từng và chưa từng có nhu

cầu mua sắm các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ khi đi du lịch tại Khánh Hòa.
 Phạm vi nghiên cứu: Trong địa bàn Thành phố Nha Trang và các địa
phương lân cận. Thời gian thực hiện từ 01/03 đến 15/06/2012.
4.

Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu định tính để tìm ra các nhân tố và các biến quan sát ảnh

hưởng tới nhu cầu mua sắm của khách du lịch Quốc tế đối với sản phẩm thủ
công mỹ nghệ tại Khánh Hòa.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra khách du lịch quốc tế về
nhu cầu đối với việc mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ khi đến du lịch
tại Khánh Hòa); một số dữ liệu thứ cấp về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
phục vụ du lịch.
 Sử dụng phần mềm Excel và phương pháp thống kê mơ tả để phân tích
các kết quả nghiên cứu.
5.

Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nhu cầu của khách du lịch quốc tế
Chương 2: Nghiên cứu nhu cầu mua sắm các sản phẩm thủ công mỹ

nghệ tại Khánh Hòa của khách du lịch quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các sản phẩm

thủ công mỹ nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHU CẦU DU LỊCH
1.1

Một số khái niệm về du lịch

1.1.1 Du lịch
1.1.1.1

Các khái niệm về Du lịch

Dù có thể, hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và
phát triển với tốc độ nhanh, song cho đến nay các khái niệm liên quan đến“du
lịch” vẫn được hiểu khác nhau tại nhiều quốc gia cũng như trên nhiều góc độ,
cụ thể:
Theo Liên Hiệp Quốc các tổ chức lữ hành chính thức IUOTO thì du lịch
là hành động du hành đến một nơi khác với điạ điểm cư trú thường xuyên của
mình nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, (nghĩa là không phải để làm một
nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống...).
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) thì du lịch bao gồm tất cả các
hoạt động của những người du hành, tạm trú, nhằm mục đích tham quan,
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn; cũng như hành nghề…, trong thời gian liên tục nhưng không quá một
năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có
mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động
trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia từ ngày
21/8 đến 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghiã về du lịch. Theo đó, du

lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú cuả cá nhân hay tập thể ở bên ngoài
nơi ở thường xuyên cuả họ hay ngoài nước họ với mục đích hồ bình. Nơi họ
đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc cuả họ.
Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và Krapf (hai nhà khoa học được xem là người
đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra khái niệm "Du lịch là tập

SVTH: Lê Thị Thu Hà

1


hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và
lưu trú của những người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó khơng thành
cư trú thường xun và khơng dính dáng đến hoạt động kiếm lời".
Đại hội lần thứ 5 của Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học
về du lịch chấp nhận khái niệm này làm cơ sở cho môn khoa học du lịch.
Nhìn chung, các tác giả định nghĩa đã thành công trong việc mở rộng và bao
quát đầy đủ hơn hiện tượng du lịch. Khái niệm đã tiến một bước về lý thuyết
trong việc nghiên cứu nội dung của du lịch. Nhìn chung, mặc dù khái niệm có
những thành cơng nhất định, song nó vẫn chưa giới hạn được đầy đủ những
đặc trưng về lĩnh vực du lịch và các hiện tượng của mối quan hệ du lịch (kinh
tế, xã hội, văn hóa v.v...). Thêm vào đó, khái niệm bỏ qua hoạt động của các
doanh nghiệp giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ
sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch.
Tác giả Michael Coltman cho rằng "Du lịch là sự kết hợp và tương tác
của 4 nhóm nhân tố trong q trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà
cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du
lịch".
Khoa Du lịch và Khách sạn (trường Đại học Kinh tế quốc dân) đã tổng

hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch trên thế giới và ở Việt
Nam trong thời gian qua và đưa ra quan điểm "Du lịch là một ngành kinh
doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi
lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của
khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội
thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp".
Như vậy, các khái niệm trên đã làm rõ du lịch là một hoạt động có nhiều
đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức

SVTH: Lê Thị Thu Hà

2


tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của
ngành văn hóa-xã hội.
1.1.1.2

Bản chất du lịch

 Trên góc độ nhu cầu cuả du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu
của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn phát triển
nhất định. Chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập
bình quân đầu người, tăng thời gian rỗi do tiến bộ cuả khoa học - công nghệ,
phương tiện giao thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu
cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch cuả con người. Bản chất đích thực của du
lịch là du ngoạn để cảm nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn
hố cao.
 Trên góc độ các chính sách phát triển du lịch của mỗi quốc gia: Sự

phát triển du lịch thường dựa trên nền tảng của tài nguyên du lịch để hoạch
định chiến lược phát triển du lịch, định hướng các kế hoạch dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn. Ngoài ra, việc lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc
trưng cũng được xuất phát từ tài nguyên du lịch. Bên cạnh đố, việc đưa ra các
phương hướng trong qui hoạch phất triển các cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ
sở hạ tầng phục vụ du lịch chủ yếu bắt nguồn từ tài nguyên du lịch của mỗi
quốc gia.
 Trên góc độ sản phẩm du lịch: Sản phẩm đặc trưng cuả du lịch là các
chương trình du lịch, nội dung chủ yếu cuả nó là sự liên kết những di tích lịch
sử, di tích văn hố và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất
- kỹ thuật như cơ sở lưu trú, ăn uống, vận chuyển.
 Trên góc độ thị trường du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị
du lịch là tìm kiếm thị trường du lịch, tìm kiếm nhu cầu cuả du khách để
“mua chương trình du lịch”.

SVTH: Lê Thị Thu Hà

3


1.1.2 Khách du lịch
Định nghĩa khách du lịch xuất hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ XVIII tại
Pháp, theo đó "Khách du lịch là người thực hiện một cuộc hành trình lớn".
Vào năm 1800, người Anh cũng định nghĩa "Khách du lịch là người thực hiện
cuộc hành trình lớn trên đất liền xuyên nước Anh".
Định nghĩa của Liên Hiệp các quốc gia thì: “Khách du lịch nước ngồi –
(FT) là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của
mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”.
Năm 1978, tiểu ban về các vấn đề kinh tế - xã hội trực thuộc Liên Hiệp
Quốc (UNDESA) cho rằng: “Khách viếng thăm quốc tế (IV) là tất cả những

người từ nước ngoài đến thăm một đất nước (given country) - chúng ta gọi là
khách du lịch chủ động (Inbound tourist); hoặc tất cả những người từ một
nước đi ra nước ngoài viếng thăm - chúng ta gọi là khách du lịch thụ động
(Outbound tourist) với khoảng thời gian nhiều nhất là một năm”. “Khách du
lịch nội địa (DT) là công dân của một nước (không kể quốc tịch) hành trình
đến một nơi trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong
khoảng thời gian ít nhất là 24h hay 01 đêm với mọi mục đích trừ mục đích
hoạt động để trả thù lao tại nơi đến”. Tiểu ban cũng thống nhất về động cơ
của mỗi cuộc hành trình, có thể chia thành 02 nhóm động cơ như sau:
Thứ nhất, nghỉ ngơi, giải trí, kỳ nghỉ, sức khỏe, học tập, tôn giáo, thể
thao.
Thứ hai, kinh doanh, gia đình, cơng vụ, gặp gỡ.
Mặc dù con rất nhiều định nghĩa khác có liên quan đến khách du lịch khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa, song xét một cách tổng quát
chúng đều có một số điểm chung nổi bật như sau:

SVTH: Lê Thị Thu Hà

4


Thứ nhất, khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú
thường xuyên của mình (ở đây tiêu chí quốc tịch khơng quan trọng, mà là tiêu
chí nơi cư trú thường xuyên).
Thứ hai, khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau,
loại trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến, như vậy, những đối tượng
sau đây không được thống kê là khách du lịch: những người đến để làm việc
có hoặc khơng có hợp đồng lao động; những người đi học; những người di cư,
tị nạn; những người làm việc tại các đại sứ quán, lãnh sự quán; những người
thuộc lực lượng bảo an của Liên hiệp quốc; và một số đối tượng khác nữa.
Thứ ba, thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24h (hoặc có sử dụng ít nhất

một tối trọ), nhưng không được quá một năm (cũng có quốc gia quy định thời
gian này ngắn hơn). Như vậy, những người lưu lại trong ngày (không sử dụng
một tối trọ nào) chỉ được thống kê là khách tham quan (excursionist) đối với
nơi đến.
Như vậy các định nghĩa đã nêu trên về khách du lịch ít nhiều có những
điểm khác nhau song nhìn chung chúng đều đề cập đến 3 khía cạnh sau:
Thứ nhất, đề cập đến động cơ khởi hành (có thể đi tham quan, nghỉ
dưỡng, thăm người thân, kết hợp kinh doanh… trừ động cơ lao động kiếm
tiền);
Thứ hai, đề cập đến thời gian (đặc biệt chú trọng đến sự phân biệt giữa
khách tham quan trong ngày và khách du lịch là những người nghỉ qua đêm
hoặc sử dụng một tối trọ);
Thứ ba, đề cập đến những đối tượng được liệt kê là khách du lịch và
những đối tượng không được liệt kê là khách du lịch như: dân di cư, khách
quá cảnh…

SVTH: Lê Thị Thu Hà

5


1.1.3 Khách du lịch Quốc tế
1.1.3.1

Khái niệm

Năm 1937, Ủy ban thống kê Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về khách
du lịch quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một
quốc gia ngoài quốc gia cư trú thường xun của mình trong thời gian ít nhất
là 24h”.

Pháp lệnh du lịch của Việt Nam năm 1999 cho rằng: “Khách du lịch
quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng những người được coi là khách du lịch
quốc tế bao gồm:
 Những người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình, …
 Những người tham gia các hội nghị, hội thảo của tổ chức quốc tế, các
đại hội thể thao, Olympic…
 Những người đi với mục đích kinh doanh cơng vụ (tìm hiểu thị trường,
kí kết hợp đồng…).
 Những người không được coi là khách quốc tế bao gồm:
 Những người đi sang nước khác hành nghề, những người tham gia vào
các hoạt đọng kinh doanh ở các nước đến.
 Những người nhập cư.
 Các học sinh, sinh viên đến để học tập.
 Những người cư dân ở vùng biên giới, những người cư trú ở một quốc
gia và đi làm ở một quốc gia khác.
 Những người thường xuyên qua một quốc gia và không dừng lại cho dù
cuộc hành trình kéo dài trên 24h.
1.1.3.2

Đặc điểm khách du lịch Quốc tế

SVTH: Lê Thị Thu Hà

6


Khách du lịch quốc tế được xem là phân khúc quan trọng nhất của hoạt
động kinh doanh du lịch bởi vì họ có những đặc điểm quan trọng như sau:

 Thường là những đối tượng có thu nhập khá cao;
 Thời gian đi du lịch thường dài hơn khách nội địa;
 Tham gia nhiều nơi và sử dụng nhiều dịch vụ vui chơi giải trí;
 Chi tiêu nhiều hơn khách nội địa;
 Thường giữ chỗ trước khá lâu;
 Sử dụng phương tiện đi lại, chổ ở đắt tiền;
 Mang lại nhiều ngoại tệ và đóng góp vào cán cân thanh toán quốc gia
đến;
1.1.4 Sản phẩm du lịch và đặc thù của nó
1.1.4.1

Khái niệm sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc
sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng hay một quốc gia nào đó.
1.1.4.2

Những bộ phận hợp thành của sản phẩm du lịch

Khái niệm sản phẩm du lịch đã chỉ rõ, sản phẩm du lịch được bao gồm cả
những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và yếu tố vơ hình (dịch vụ). Ngồi ra, xét
theo q trình tiêu dùng của du khách trên chuyến hành trình du lịch thì chúng
ta có thể tổng hợp thành các thành phần của sản phẩm du lịch theo nhóm cơ
bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; đồ ăn, thức uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm;

- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
SVTH: Lê Thị Thu Hà

7


1.1.4.3

Những nét đặc trưng cơ bản của sản phẩm du lịch

Về cơ bản, sản phẩm du lịch là không cụ thể, khơng tồn tại dưới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm từ 8090%) về mặt giá trị, hàng hóa chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đặc điểm này, việc
đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch vơ cùng khó khăn vì thường mang
tính chủ quan và phần lớn khơng phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ
thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác định dựa vào
sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách du lịch.
Chính vì đặc điểm này của sản phẩm du lịch nên đã có nhiều ý kiến cho
rằng trong lĩnh vực du lịch việc sử dụng thuật ngữ "sản phẩm du lịch" để chỉ
kết quả của quá trình lao động du lịch là khơng chính xác bằng thuật ngữ
"dịch vụ du lịch". Tuy vậy, theo quan điểm của tác giả, việc sử dụng thuật ngữ
"sản phẩm du lịch" là phù hợp bởi lý do sau:
Trước hết, sản phẩm du lịch thường gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch. Theo đó, tài nguyên du lịch là tất cả những gì tạo nên sức hấp dấn thu
hút đối với người ngoài địa phương nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh
du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên vật chất (địa hình hấp dẫn, vị
trí địa lý thuận lợi, khí hậu phù hợp v.v...) và tài nguyên phi vật chất (giá trị
văn hóa địa phương). Do vậy, sản phẩm du lịch thường khơng thể dịch
chuyển được (hay nói cách khác khơng thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có
du khách mà buộc khách du lịch phải đến với nơi có sản phẩm du lịch nhằm

thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch. Đặc
điểm này là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh
doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm nhưng đồng thời cũng là cơ hội để
họ phát triển các hoạt động dịch vụ đi kèm của mình trong quá trình cung cấp
sản phẩm du lịch.

SVTH: Lê Thị Thu Hà

8


Thứ hai, phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch
trùng nhau về không gian và thời gian. Chúng không thể cất giữ, lưu kho như
các hàng hóa thơng thường khác. Do đó, để tạo nên sự ăn khớp giữa quá trình
sản xuất và tiêu dùng là rất khó khăn. Việc thu hút khách du lịch nhằm tiêu
thụ sản phẩm du lịch là vấn đề vô cùng quan trọng đối với nhà kinh doanh du
lịch. Thêm nữa, việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường khơng diễn ra đều
đặn, mà có thể chỉ tập trung vào những thời gian nhất định trong ngày (đối
với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần (đối với sản phẩm của thể loại
du lịch cuối tuần), trong năm (đối với sản phẩm của một số loại hình du lịch
nghỉ biển, du lịch nghỉ núi...).
Vì vậy, trên thực tế hoạt động kinh doanh du lịch thường mang tính thời
vụ. Sự dao động (về thời gian) trong tiêu dùng du lịch gây khó khăn cho việc
tổ chức hoạt động kinh doanh và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
các nhà kinh doanh du lịch. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch
luôn là vấn đề đặt ra cả về mặt thực tiễn cũng như lý luận trong lĩnh vực du
lịch.
(Dựa theo giáo trình Kinh Tế Du Lịch – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân)
1.2 Lý thuyết về nhu cầu và hành vi mua trong du lịch
1.2.1 Lý thuyết về nhu cầu du lịch

1.2.1.1

Khái niệm chung về nhu cầu du lịch

Nhu cầu du lịch là sự địi hỏi về các hàng hóa, dịch vụ du lịch mà con
người cần được thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình. Theo
Abraham Maslow (1943) nhu cầu con người được phân theo năm thứ bậc cơ
bản, theo thứ tự từ thấp đến cao:
Nhu cầu sinh lí cơ bản (ăn uống, trú ẩn, đi lại, tình dục…).
Nhu cầu an toàn (nhu cầu được che chở, trật tự, ổn định…).

SVTH: Lê Thị Thu Hà

9


Nhu cầu về quan hệ xã hội (được tham gia các hoạt động xã hội, được trở
thành viên của những nhóm xã hội nào đó…).
Nhu cầu được kính nể, ngưỡng mộ (uy tín, thành cơng, sự tự khẳng
định…)
Nhu cầu tự thể hiện, phát huy bản ngã và thành đạt.

Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow
Tầm quan trọng của nhu cầu theo trình tự từ mức độ thấp đến mức độ
cao, các nhu cầu ở mức độ thấp được thỏa mãn trước khi các nhu cầu ở mức
độ cao phát sinh. Xét một cách cụ thể, thì nhu cầu du lịch mang tính tổng hợp,
đa dạng nó bao gồm cả nhu cầu sinh lí (như nhu cầu vận chuyển, ăn uống, lưu
trú…) và nhu cầu tinh thần (nghỉ ngơi, tham quan giải trí, nhu cầu tự khẳng
định) của con người. Tuy nhiên, xét một cách khái quát, nhu cầu du lịch ở
một thứ bậc cao vì nó phụ thuộc vào nhu cầu đặc trưng (nhu cầu nghỉ ngơi, tự

khẳng định…) của khách. Nhu cầu đặc trưng là nhu cầu cơ bản chi phối các
loại nhu cầu khác. Ngay cả nhu cầu thiết yếu (nhu cầu sinh lí) của khách du
lịch cũng phụ thuộc vào nhu cầu đặc trưng (nhu cầu tinh thần) của họ.
1.2.1.2

Sự phát triển của nhu cầu du lịch

Nhu cầu du lịch được xem là một nhu cầu thứ yếu. Vì thế nó chỉ có thể
được hình thành và phát triển khi cá nhân đã thỏa mãn được các nhu cầu bậc

SVTH: Lê Thị Thu Hà

10


thấp của mình, nói rộng ra nhu cầu du lịch của xã hội chỉ có thể phát triển khi
điều kiện kinh tế, chính trị văn hóa của xã hội được nâng cao.
Ngành du lịch ngày càng phát triển vì nhu cầu du lịch của con người
ngày càng phát triển, sự phát triển này do nhiều nguyên nhân trong đó có một
số nguyên nhân sau:
 Khả năng thanh toán cao;
 Chi phí du lịch ngày càng giảm dần;
 Mức sống của người dân ngày càng được cải thiện;
 Thời gian nhàn rỗi tăng lên;
 Đi du lịch đã trở nên dễ dàng hơn với nhiều người;
 Thay đổi trong cơ cấu độ tuổi (người nghỉ hưu nhiều, có điều kiện đi du
lịch);
 Mức độ giáo dục cao hơn;
 Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng;
 Q trình đơ thị hóa;

 Hợp tác phát triển giữa các quốc gia;
 Các chương trình bảo hiểm, phúc lợi lao động do chính phủ tài trợ, du
lịch trả góp;
 Nhiều phụ nữ đã có điều kiện đi du lịch;
 Du lịch được xem là tiêu chuẩn cuộc sống ở các quốc gia phát triển;
1.2.1.3

Các loại nhu cầu du lịch

Nhu cầu du lịch rất đa dạng phong phú, thỏa mãn nhu cầu du lịch cũng
dồng nghĩa với thỏa mãn tất cả các nhu cầu của khách trong hoạt động du
lịch, có nhiều cách phân loại nhu cầu du lịch:
 Phân loại theo tài nguyên du lịch: du lịch văn hóa và du lịch thiên
nhiên.

SVTH: Lê Thị Thu Hà

11


 Phân loại theo mục đích chính hay động cơ của nhu cầu du lịch: du lịch
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, thể thao, khám phá, tín ngưỡng, học tập, công
tác, thăm thân, chữa bệnh…
 Phân loại dựa trên đặc điểm địa lí của điểm đến du lịch: du lich biển, du
lịch núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê…
 Phân loại dựa trên đối tượng đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong du lịch
(phương tiện giao thông sử dụng trong chuyến du lịch): du lịch xe đạp, du lịch
ô tô, du lịch bằng tàu thủy, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch máy bay…
 Phân loại theo đối tượng đáp ứng nhu cầu lưu trú (loại hình lưu trú):
khách sạn, motel, camping, bungalow (nhà nghỉ giải trí), làng du lịch…

Ngồi ra cịn nhiều cách phân loại khác như theo hình thức tổ chức
chuyến đi, độ dài chuyến đi…
Với cách tiếp cận dựa trên những nhu cầu (đặc điểm tâm lí) cơ bản của
khách, cũng như căn cứ vào các dịch vụ du lịch phục vụ khách (lữ hành, ăn
uống, tham quan giải trí…) thì nhu cầu du lịch được chia thành 5 loại cơ bản
là: nhu cầu vận chuyển, nhu cầu lưu trú, nhu cầu ăn uống, nhu cầu tham quan
giải trí, và các loại nhu cầu khác. Sau đây chúng ta sẽ xem xét điều kiện phát
sinh, đặc điểm tiêu dùng của khách, các yếu tố ảnh hưởng đến từng loại nhu
cầu du lịch.
Thứ nhất, nhu cầu vận chuyển:
Nhu cầu vận chuyển là những đòi hỏi tất yếu về các phương tiện, dịch vụ
vận chuyển mà khách cần được thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của
mình.
Do đặc điểm sản phảm du lịch mang tính cố định, vì vậy nó khơng thể
đến với người tiêu dùng như những hàng hóa thơng dụng khác. Muốn tiêu
dung du lịch theo đúng nghĩa của nó tất yếu địi hỏi con người phải di chuyển
từ nơi ở thường xuyên của mình đến điểm du lịch, điều này địi hỏi phải có
SVTH: Lê Thị Thu Hà

12


những phương tiện dịch vụ vận chuyển đáp ứng. Mặc khác trong hoạt động
du lịch, khi khách đã di chuyển từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch,
thường phải lưu trú tạm thời đến những điểm tham quan, giải trí ở điểm du
lịch.
Đối tượng thỏa mãn nhu cầu này đầu tiên phải đề cập đến chính là các
phương tiện vận chuyển như: máy bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tơ, xe máy, xích
lơ, xe đạp… Do chất lượng về cơ sở hạ tầng cũng như về phương tiện và dịch
vụ vận chuyển cho khách du lịch (đặc biệt là khách du lịch quốc tế, vì họ có

những u cầu đòi hỏi cao hơn) cần chú ý đến điều kiện tư nhiên, địa hình,
chất lượng, mức độ an tồn của phương tiện, tính chính xác và chuẩn mực
trong phục vụ của lái xe và hướng dẫn viên du lịch.
Bên cạnh các phương tiện vận chuyển, có thể xem các dịch vụ vận
chuyển cũng là đối tượng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách. Các dịch
vụ vận chuyển thường lien quan đến khách du lịch như: các hang hàng không,
đường sắt, đường thủy, các công ty vận chuyển, công ty lữ hành, công ty du
lịch…
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vận chuyển có thể kể đến là:
 Khoảng cách;
 Điều kiện tự nhiên, mơi trường, địa hình, đường xá, khí hậu…;
 Mục đích chuyến đi;
 Khả năng thanh tốn;
 Chất lượng, giá cả, mức độ an tồn của phương tiện;
 Các đặc điểm tâm sinh lí cá nhân của khách (độ tuổi, giới tính, sức
khỏe, thói quen tiêu dùng…);
 Các hiện tượng tâm lí xã hội phổ biến (phong tục, tập qn, truyền
thống, tơn giáo tín ngưỡng, bầu khơng khí tâm lí xã hội, dư luận xã hội, thị
hiếu, tính cách dân tộc…);
SVTH: Lê Thị Thu Hà

13


Thứ hai, nhu cầu lưu trú:
Nhu cầu lưu trú là những đòi hỏi về các sản phẩm dịch vụ lưu trú ăn
uống mà khách cần thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình. Đây là
nhu cầu thiết yếu của du khách, tuy nhiên cần phân biệt nhu cầu này có những
đặc điểm khác so với nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hằng ngày của khách.
Cũng là nhu cầu lưu trú nhưng nếu là đòi hỏi thường nhật nó mang tính nề

nếp, khn mẫu trong những điều kiện và mơi trường quen thuộc, cịn lưu trú
tại nơi du lịch, nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà cịn địi hỏi thỏa
mãn những yếu tố tâm lí, tinh thầm khác…
Đối tượng thỏa mãn nhu cầu lưu trú, chính là hệ thống các cơ sở lưu trú
như: khách sạn, nhà nghỉ, làng du lịch, resort (khu nghỉ dưỡng tổng hợp), tàu
du lịch, bãi cắm trại, caravan (lưu trú trên toa xe di động), bungalow,
homestay (nhà dân cho khách thuê ở cùng)…
Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu lưu trú của khách du lịch:
 Khả năng thanh tốn của khách.
 Hình thức tổ chức chuyến đi, thời gian hành trình và lưu lại.
 Mục đích chính cần thỏa mãn trong chuyến đi.
 Giá cả, chất lượng, chủng loại, vệ sinh, thái độ phục vụ của nhân
viên… trong các cơ sở lưu trú.
 Các đặc điểm tâm sinh lí cá nhân của khách (độ tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, thói quen tiêu dùng…).
 Các hiện tượng tâm lí xã hội phổ biến (phong tục, tập quán, truyền
thống, tơn giáo tín ngưỡng, bầu khơng khí tâm lí xã hội, dư luận xã hội, thị
hiếu, tính cách dân tộc…).
Thứ ba, nhu cầu ăn uống:

SVTH: Lê Thị Thu Hà

14


Tương tự như nhu cầu lưu trú, đây cũng là nhu cầu thuộc loại thiết yếu
của khách. Nhu cầu ăn uống là những địi hỏi về các hàng hóa, dịch vụ ăn
uống mà khách cần thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình.
Đối tượng thỏa mãn nhu cầu ăn uống của khách gồm hai bộ phận cơ bản
như sau: các dịch vụ phục vụ ăn uống (nhà hàng, quán rượu, khách sạn, quán

ăn bình dân…) và các sản phẩm ăn uống.
Thơng thường trong q trình kinh doanh ăn uống cần chú ý đến nhiều
vấn đề, trong đó nhất thiết phải chú ý đến: Giá cả, chất lượng, vệ sinh, an
tồn, phong cách – quy trình phục vụ, cơ cấu, chủng loại sản phẩm… Tâm lý
nói chung của du khách biểu hiện rất rõ ở tính hiếu kì và hưởng thụ, họ
thường mong muốn có những sự thoải mái vui vẻ khi đi du lịch. Ngoài việc
thỏa mãn mục đích chính cần thỏa mãn trong chuyến đi mà thường được biểu
hiện trong nhu cầu tham quan giải trí, họ còn mong được chiêm ngưỡng
hưởng thụ những điều mới lạ, được nghỉ ngơi trong những căn phòng sạch sẽ
, tiện nghi. Được thưởng thức những món ăn ngon, độc đáo, được phục vụ
chu đáo, chính xác, tận tình… Cần tuyệt đối tránh việc mang lại cho khách
những phiền toái, đơn điệu, khó chịu… vì khi những mong đợi của mình
khơng thể trở thành hiện thực nó sẽ nhanh chóng chuyển sang một thái cực
khác đó là sự thất vọng, khó chịu, tiếc cơng, tiếc của… và đây chính là
ngun nhân dẫn đến thất bại của cơ sở phục vụ.
Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu ăn uống:
 Khả năng thanh tốn của khách;
 Hình thức tổ chức chuyến đi, thời gian hành trình và lưu lại;
 Mục đích chính cần thỏa mãn trong chuyến đi;
 Giá cả, chất lượng, chủng loại, vệ sinh, thái độ phục vụ của nhân
viên… trong các cơ sở kinh doanh ăn uống;

SVTH: Lê Thị Thu Hà

15


 Các đặc điểm tâm sinh lí cá nhân của khách (đặc biệt phải lưu ý đến tập
quán, khẩu vị ăn uống, thói quen tiêu dùng…);
 Các hiện tượng tâm lí xã hội phổ biến (phong tục, tập quán, truyền

thống, tơn giáo tín ngưỡng, bầu khơng khí tâm lí xã hội, dư luận xã hội, thị
hiếu, tính cách dân tộc…);
Thứ tư, nhu cầu tham quan giải trí:
Nhu cầu tham quan giải trí là sự địi hỏi về các đối tượng tham quan giải
trí… mà khách cần thỏa mãn để thực hiện chuyến du lịch của mình.
Nhu cầu tham quan giải trí chính là nhu cầu đặc trưng của khách du lịch,
nó có ảnh hưởng trực tiếp đến các loại nhu cầu khác. Về bản chất đây chính là
nhu cầu tinh thần và thẩm mỹ của con người.
Các đối tượng thỏa mãn nhu cầu này chính là các tài nguyên du lịch như:
 Các điểm du lịch với điều kiện tự nhiên, danh lam thắng cảnh, các tài
nguyên du lịch, điều kiện văn hóa – xã hội và những nét độc đáo của nó (một
số điểm du lịch nổi tiếng ở Việt Nam như: Hạ Long, Cát Bà, Nha Trang,
Vũng Tàu…).
 Các vườn quốc gia, công viên, rừng, núi, biển…
 Các cơng trình kiến trúc mang tính văn hóa, lịch sử , tơn giáo – tín
ngưỡng…
 Những tài ngun du lịch nhân văn như: phong tục tập quán, truyền
thống, các lễ hội, các trò chơi dân gian…
 Các khu vui chơi giải trí, nhà hàng, quán bar, sàn nhảy, các khu phố,
viện bảo tàng, hội chợ, triển lãm, rạp chiếu bóng, nhà hát…
Một trong những tính độc đáo của sản phẩm du lịch chính do các đối
tượng này tạo nên. Sự hấp dẫn, quyến rũ của các sản phẩm phụ thuộc vào tính
hấp dẫn của các đối tượng này. Việc tạo ra các sản phẩm mới là một đòi hỏi

SVTH: Lê Thị Thu Hà

16


tất yếu, ngồi yếu tố tạo nên tính độc đáo, dị biệt, mới lạ trong sản phẩm du

lịch còn nhằm đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú của khách.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tham quan, giải trí:
 Khả năng thanh tốn của khách;
 Mục đích chính cần thỏa mãn trong chuyến đi;
 Mức độ hấp dẫn, độc đáo của các tài nguyên du lịch, của các đối tượng
thỏa mãn nhu cầu này;
 Các đặc điểm tâm sinh lí cá nhân của khách (đặc biệt phải lưu ý đến thị
hiếu, thẩm mỹ, đến trình độ học vấn, văn hóa, nghề nghiệp, giai cấp, dân
tộc…);
 Các hiện tượng tâm lí xã hội phổ biến (phong tục, tập qn, truyền
thống, tơn giáo tín ngưỡng, bầu khơng khí tâm lí xã hội, dư luận xã hội, thị
hiếu, tính cách dân tộc…);
Thứ năm là nhu cầu bổ sung
Nhu cầu bổ sung là những đòi hỏi của khách du lịch về các đối tượng
khác nhau ngồi những nhu cầu nói trên.
Nhu cầu này phát sinh do tính đa dạng, phong phú trong hoạt động du
lịch.
Đối tượng thỏa mãn nhu cầu này chính là các dịch vụ bổ sung. Dựa trên
việc đặt khách du lịch là đối tượng trung tâm của hoạt động du lịch chúng ta
có thể rút ra, bất kể những nhu cầu nào khác của khách trong hoạt động du
lịch đều là những nhu cầu bổ sung. Tuy nhiên việc đáp ứng các nhu cầu bổ
sung còn phụ thuộc vào khả năng phục vụ của từng doanh nghiệp du lịch, lữ
hành, từng điểm du lịch. Thông thường hạng của khách sạn tùy thuộc vào số
lượng dịch vụ bổ sung của khách sạn, hạng của khách sạn càng cao thì số
lượng dịch vụ bổ sung càng nhiều. Ngoài ra dịch vụ bổ sung còn do các mạng
lưới kinh doanh khác cùng tham gia vào quá trình phục vụ khách du lịch.
SVTH: Lê Thị Thu Hà

17



×