Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình Windows: Hướng dẫn tìm hiểu bảng lọc frame trong một segment phần 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.26 KB, 10 trang )

384

thành phần trong mạng LAN. Còn thiết kế luận lý là cách phân dòng dữ liệu trong

mạng. Nó cũng bao gồm cả sơ đồ tên và địa chỉ đợc sử dụng trong thiết kế LAN.
Sơ đồ thiết kế LAN

Hồ sơ thiết kế LAN bao gồm những thành phần quan trọng sau:

Sơ đồ cấu trúc theo lớp OSI
Sơ đồ LAN luận lý
Sơ đồ LAN vật lý
Bảng ánh xạ vị trí, địa chỉ và tình trạng sử dụng của từng thiết bị trong

LAN (cut - sheet)

Sơ đồ VLAN luận lý
Sơ đồ luận lý lớp 3
Sơ đồ địa chỉ
385

386

Một trong những phần quan trọng nh
ất mà bạn cần quan tâm khi thiết kế

mạng là cáp vật lý. Hiện nay, hầu hết cáp sử dụng cho LAN đều dựa trên công nghệ

Fast Ethernet. Fast Ethernet là Ethernet đợc nâng cấp từ 10Mb/s lên 100 Mb/s và

có khả năng hoạt động song công. Fast Ethernet vẫn sử dụng cấu trúc luận lý hình



bus hớng quảng bá chuẩn Ethernet của 10BASE T và phơng pháp CSMA/CD
cho địa chỉ MAC.

387

Những vấn đề trong thiết kế lớp 1 bao gồm loại cáp sử dụng, thờng là cáp
đồng hay cáp quang và cấu trúc tổng thể của hệ thống cáp. Mỗi trờng cáp lớp 1
có nhiều loại nh 10/100 BASE TX CAT5, 5e hoặc 6 UTP, STP, 100 BASE

FX cáp quang và chuẩn TIA/EIA

568

A về cách bố trí và kết nối dây.

Bạn nên đánh giá cẩn thận điểm mạnh điểm mạnh và
yếu của cấu trúc mạng

vì một hệ thống mạng tồn tại với chính hệ thống cáp bên dới của nó. Hầu hết các

sự cố mạng đều xảy ra ở lớp 1. Do đó khi có bất kỳ dự định thay đổi quan trọng nào

thì bạn cần kiểm tra toàn bộ hệ thống cáp để xác định khu vực cần nâng cấp hoặc đi

dây lại.

388

Bạn nên sử dụng cáp quang cho các đờng trục chính trong thiết kế cáp UTP

CAT 5e nên sử dụng cho đờng cáp horizotal, là những đờng cáp nối từ hộp cắm
dây của mỗi host kéo về trạm tập trung dây. Việc nâng cấp cáp cần phải đợc thực

hiện u tiên so với các thay đổi cần thiết khác. Ngoài ra bạn cần đảm bảo là toàn bộ

hệ thống cáp tơng thích với chuẩn công nghiệp nh chuẩn TIA/EIA 568 A
chẳng hạn.

Chuẩn TIA/EIA 568 A quy định rằng mọi thiết bị trong mạng cần

đợc kết nối vào một vị trí trung tâm bằng cáp horizontal. Khoảng cách giới hạn

của cáp CAT 5e là UTP là 100m.

Trong cấu trúc hình sao đơn chỉ có một tủ nối dây là MDF. Từ hộp cắm dây

của mỗi host (Outlet) ta kép cáp horizaontal về MDF rồi kết nối vào các bộ tập

trung dây HCC (Horizontal Cross Connect patch panel) đặt trong MDF. Patch cord

là những sợi cáp ngắn đợc sử dụng để kết nối cáp horizontal vào por của switch
lớp 2. Tuỳ theo phiên bản switch, đờng uplink sẽ kết nối từ switch vào cổng
Ethernet của router lớp 3 bằng cáp patch cord. Nh vậy là host đầu cuối đã có kết
nối vật lý hoàn chỉnh vào cổng của router.

389

Khi hệ thống mạng lớn, có nhiều host nằm ngoài giới
hạn 100m của cáp


CAT 5e UTP thì bạn cần có nhiều hơn một tủ nối dây. Bằng cách thiết lập nhiều tủ

nối dây bạn sẽ tạo ra nhiều vùng bao phủ. Tủ nối dây thứ hai đợc gọi là trạm phân

phối trung gian IDF (Intermediate distribution facilities). Chuẩn TIA/EIA 568

A quy định rằng IDF đợc kết nối vào MDF bằng cáp vertical hay còn gọi là cáp
trục chính (backbone). Cáp vertical đợc kéo từ IDF đến MDF và đợc kết nối vào
bộ tập trung cáp VCC (Vertical Cros Connect patch panel) đặt trong MDF. Chúng

ta thờng sử dụng cáp quang cho đờng cáp vertical vì đờng cáp này thờng dài

hơn giới hạn 10 m của cáp CAT 5e UTP.

390

391

Sơ đồ luận lý là sơ đồ cấu trúc mạng nhng không mô tả chính xác các chi

tiết lắp đặt đờng cáp. Sơ đồ luận lý chỉ là sơ đồ đờng đi cơ bản của LAN bao

gồm những thành phần sau:

Xác định vị trí đặt MDF và IDF
Ghi lại loại cáp và số lợng sử dụng để kết nối các IDF và MDF
Ghi lại số lợng cáp để dành để tăng băng thông giữa các tủ nối dây. Ví
dụ: nếu cáp vertical giữa IDF 1 và MDF chạy hết 80% thì sẽ sử dụng

thêm 2 cặp cáp nữa để tăng gấp đôi bằng thông.


Cung cấp hồ sơ chi tiết về tất cả các cáp trong hệ thống, chỉ số danh định
và số port của chúng trên HCC hoặc VCC.

392

Sơ đồ luận lý rất quan trọng khi xử lý sự cố về kết nối mạng. Ví dụ nh trên
hình 5.1.4.h
-
i: nếu phòng 203 bị mất kết nối thì bằng cách kiểm tra trong cut sheet

chúng ta sẽ xác định đợc cáp nối từ phòng nay đến IDF là cáp số 203 1 và kết

nối vào port số 13 trên HCC trong IDF. Sử dụng đồng hồ đo cáp chúng ta sẽ xác

định đoạn cáp này có bị h hỏng về mặt vật lý hay không. Nếu có thì chúng ta có
thể sử dụng 2 sơi cáp dự phòng còn lại là 203 2 hoặc 203 3 để thiết lập lại kết

nối trong thời gian chờ sửa chữa cáp 203 1.

5.1.5. Thiết kế lớp 2.

Mục đích của thiết bị lớp 2 trong mạng là điều khiển luồng, phát hiện lỗi, sửa

lỗi và giảm nghẽn mạch. Hai thiết bị lớp 2 phổ biến nhất là bridge và switch. Thiết

bị lớp 2 sẽ quyết định kích thớc miền đụng độ.

Đụng độ và kích thớc miền đụng độ là hai yếu tố ảnh hởng xấu đến hiệu
quả hoạt động của mạng. Do đó chúng ta nên chia nhỏ mạng thành các miền đụng


độ của mạng. Do đó chúng ta nên chia nhỏ mạng thành các miền đụng độ cực nhỏ

(microsegment) bằng switch và bridge để giảm đụng độ và kích thớc miền đụng
độ. Chúng ta có thể sử dụng switch kết hợp với hub để cung cấp mức độ hoạt động

hợp lý cho mỗi nhóm user và server khác nhau
.

393

Một đặc điểm quan trọng của LAN switch là nó có thể phân bổ băng thông

trên từng port. Nhờ đó nó có thể dành nhiều băng thông hơn cho đờng vertical,
uplink hoặc đờng kết nối vào server. Loại chuyển mạch nh vậy gọi là chuyển

mạch bất đối xứng . Chuyển mạch bất đối xứng thực hiện chuyển mạch giữa các

port có băng thông không bằng nhau, ví dụ từ port 10Mb/s sang port 100Mb/s.

Đờng vertical kết nối từ IDF đến MDF để truyền dữ liệu giữa MDF và IDF.
Dung lợng đờng vertical thờng lớn hơn đờng horizontal. Đờng horizontal nối
giữa IDF và máy trạm thờng sử dụng cáp CAT 5e UTP và dài không quá 100mét.

Trong môi trờng mạng thông thờng, đờng horizontal có băng thông 10 Mb/s và

sử dụng switch chuyển
mạch bất đối xứng để kết hợp port 10 Mb/s và 100 Mb/s.


×