7
Tiền lương thực tế: là lượng tư liệu sinh hoạt ,vật chất mà người lao động
mua được từ tiền lương danh nghĩa.
b- Thu nhập.
Thu nhập được hiểu là tất cả những gì bằng tiền và hiện vật mà người lao
động nhận được từ phía người sử dụng bao gồm :tiền lương(tiền công) ,các
loại phụ cấp lương,tiền thưởng và những khoản thường xuyên ,ổn định mà
người sử dụng lao động chi trực tiếp cho người lao động như ăn giữa ca,tiền
đi lại
Tiền lương là một bộ phận chính của thu nhập.
Các khoản thu khác chủ yếu là phúc lợi xã hội như đi tham quan,tổ chức
phương tiện đi lại,liên hoan sinh nhật,tổ chức nơi ăn ,ở cho công nhân viên.
c- Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa những công nhân cùng
nhóm ngành có trình độ lành nghề khác nhau.
II/- NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG(NSLĐ).MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN
LƯƠNG ,THU NHẬP VÀ NSLĐ.
1. Khái niệm.
Năng suất lao động là chỉ tiêu về hiệu quả hữu ích của hoạt động có mục
đích của con người trong quá trình sản xuất.
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.Như Mác đã viết:”Sự tăng lên của mức sản
xuất hay năng suất của lao động ,chúng ta hiểu nói chung là sự thay đổi
trong cách thức lao động ,một sự thay đổi làm giảm ngắn thời gian lao động
8
xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá sao cho một số lượng ít hơn lại
có được một sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn”.
Hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gồm hai bộ phận:
Lao động sống và lao động quá khứ.Lao động sống là lao động trực tiếp tiêu
hao trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.Lao động quá khứ là phần lao động
tiêu hao từ trước để làm ra nguyên vật liệu và công cụ,nhà xưởng dùng cho
quá trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Cần phân biệt hai khái niệm năng suất lao động cá nhân và năng suất lao
động xã hội .Năng suất lao động cá nhân chỉ liên quan đến lao động
sống,tăng năng suất lao động cá nhân là hạ thấp chi phí lao động sống.Năng
suất lao động xã hội liên quan đến cả lao động sống và lao động quá
khứ,tăng năng suất lao động xã hội là hạ thấp cả chi phí lao động sống và
chi phí lao động quá khứ.
2. Ý nghĩa của tăng năng suất lao động.
Trước hết,năng suất lao động tăng làm giảm giá thành sản phẩm vì giảm
chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm.Tiền lương là giá cả của sức
lao động ,nó là một trong những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm ,tăng
NSLĐ có nghĩa là giảm chi phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay
là giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm,dẫn đến giá thành sản
phẩm giảm.
Tăng NSLĐ cho phép giảm số người làm việc,do đó tiết kiệm được quĩ
tiền lương.NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng qui mô và tốc độ
của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân,cho phép giải quyết các vấn
đề tích luỹ tiêu dùng.
3. Mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập với NSLĐ.
9
a- Thực chất của mối quan hệ.
Trước khi tìm hiểu về mối quan hệ ,sự tác động qua lại giữa tiền
lương,thu nhập và NSLĐ,ta hiểu thực chất về mối quan hệ này là gì và nó là
sợi dây xuyên suốt mối quan hệ này.
Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lương ,thu nhập và NSLĐ là mối
quan hệ giữa ăn và làm hay cái được hưởng và cái làm ra hay xét trong
phạm vi toàn xã hội là tiêu dùng và sản xuất.
Giữa tiền lương ,thu nhập và NSLĐ có một điểm gắn kết như sợi dây
dàng buộc,đó là quá trình lao động .Quá trình lao động gồm nhiều hoạt động
lao động,sử dụng sức lao động để tạo ra NSLĐ làm ra sản phẩm.Quá trình
lao động đã làm hao phí sức lao động của người lao động để tạo ra sản
phẩm nên người lao động phải được nhận một khoản tiền để bù đắp lại
lượng lao động đã hao phỉ trong quá trình lao động,đó là tiền lương .Đây
chính là cái mà người lao động được hưởng sau khi đã sử dụng sức lao động
của mình tạo ra NSLĐ để tạo ra sản phẩm.Cụ thể hơn ,NSLĐ là một yếu tố
của quá trình lao động,là thước đo của việc sử dụng sức lao động ,đó là lao
động .Lao động sản xuất ra của cải vật chất.Còn tiền lương và thu nhập là
giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra để lao động làm ra của cải vật chất
đó.Như vậy, người lao động sử dụng sức lao động để làm ra sản phẩm và họ
đựoc hưởng một lượng tiền gọi là tiền lương tương ứng với sức lao động họ
đã bỏ ra.Vậy mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập và NSLĐ là mối quan hệ
giữa làm và ăn.
Ngoài ra ,trong mối quan hệ giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ,tốc độ
tăng của tiền lương thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.Như trên đã
nói,giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ có mối quan hệ nhưng mối quan hệ
đó như thế nào,làm ra bao nhiêu hưởng bấy nhiêu hay chỉ hưởng một phần
10
của cải làm ra ,khi NSLĐ tăng lên thì tiền lương cũng tăng lên một lượng
tương ứng hay chỉ tăng lên thêm một phần của làm ra.Thực tế cho thấy tốc
độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.Tức là lượng vật
chất làm được thêm phải nhiều hơn phần được hưởng thêm do một số
nguyên nhân sau:
- Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh.Trong nền kinh tế thị
trường,trong sản xuất để cạnh tranh được thì giá thành sản phẩm phải thấp
tức là phải giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm.Tiền lương là một chi phí
cấu thành nên giá thành sản phẩm,giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm làm giảm giá thành sản phẩm.Tăng NSLĐ làm giảm hao phí sức
lao động cho một đơn vị sản phẩm hay giảm chi phí tiền lương cho một đơn
vị sản phẩm.Nhưng mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và giảm chi phí tiền lương
này là như thế nào,hay mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng tiền lương là
như thế nào.
Tóm lại : Tốc độ tăng CPSLĐ/SP = Tốc độ tăng TL - Tốc độ tăng NSLĐ
Để có thể cạnh tranh,CPSLĐ?1đvsp phải càng ngày càng giảm hay tốc độ
tăng CPSLĐ/1đvsp phải âm .Theo (*) thì tốc độ tăng CPSLĐ/1đvsp<0 Hay:
Tốc độ tăng TL< Tốc độ tăng NSLĐ
- Do NSLĐ chỉ là một bộ phận của tổng năng suất.NSLĐ tăng lên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như công nghệ sản xuất,môi trường lao
động,tài nguyên thiên nhiên ,con người trong đó có tiền lương.Như vậy tiền
lương chỉ góp một phần làm tăng NSLĐ.Khả năng tăng NSLĐ là lớn hơn so
với khả năng tăng tiền lương.
- Do yêu cầu của tích luỹ .Như trên đã nói,NSLĐ tăng lên có một phần do
công nghệ sản xuất vậy cần thiết phải trích một phần lợi nhuận từ kết quả do
11
tăng NSLĐ để tích luỹ nhằm không ngừng đầu tư ,đổi mới trang thiết bị
công nghệ để quay trở lại phục vụ sản xuất,làm tăng NSLĐ .Như vậy,sản
phẩm làm thêm được do tăng NSLĐ không được dùng hoàn toàn cho tăng
thêm tiền lương làm tốc độ tăng của tiền lương luôn bé hơn tốc độ tăng
NSLĐ.
Cho đến nay,khi nói đến mối quan hệ giữa tiền lương,thu nhập và
NSLĐ,hay mối quan hệ giữa làm và ăn,quan niệm giữa làm trước ,ăn sau
hay ăn trước ,làm sau vẫn không được rõ ràng nhưng thực tế giữa tiền
lương,thu nhập và NSLĐ có mối quan hệ biện chứng.
b- NSLĐ tác động đến tiền lương và thu nhập
NSLĐ tác động đến quĩ tiền lương, làm tăng hoặc giảm quĩ tiền lương trong
tổ chức ,doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là tương ứng với nó cũng làm
tăng hoặc giảm tiền lương,thu nhập của người lao động .
NSLĐ tăng làm rút ngắn thời gian để hoàn thành một lượng công việc hay
sản xuất ra một khối lượng sản phẩm,từ đó hoàn thành vượt mức sản lượng
hay hoàn thành đúng mức sản lượng trước thời định.Vì vậy,người lao động
được thưởng theo quy định góp phần làm tăng thu nhập của người lao
động.Mặt khác,tăng NSLĐ làm tăng sản phẩm làm ra,đối với công nhân
hưởng lương sản phẩm thì lượng sản phẩm tăng thêm này làm tăng tiền
lương theo công thức:
TL
TL
= ĐG
sp
x Q.
Trong đó:
TL
TL
là tiền lương thực lĩnh
ĐG
sp
là đơn giá sản phẩm (hiểu theo cách hiểu thứ nhất)
12
Q là lượng sản phẩm làm ra.
Như vậy, tăng Q kéo theo tăng TL
TL
Tóm lại “làm” có liên quan chặt chẽ đến “hưởng” làm ra được nhiều hơn thì
được hưởng nhiều hơn.
c- Tiền lương,thu nhập tác động đến NSLĐ.
Tiền lương chính là giá cả sức lao động,là hình thức biểu hiện giá trị sức lao
động,là lượng tiền dùng để mua sắm các tư liệu sinh hoạt nhằm tái sản xuất
và tái sản xuất mở rộng sức lao động.Tiền lương là một phạm trù thu nhập
quốc dân được biểu hiện bằng tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất,văn
hoá trực tiếp mà Nhà nước dùng để phân phối một cách hợp lý và có khoa
học cho người lao động căn cứ vào số lượng ,chất lượng mà người đó đã
cống hiến cho xã hội phù hợp với nền kinh tế.Tiền lương là một trong những
công cụ kinh tế quan trọng nhất trong quản lý lao động,người ta dùng công
cụ này để kích thích thái độ quan tâm đến lao động do đó tiền lương là một
nhân tố mạnh mẽ để tăng NSLĐ,hay nói cách khác,đối với người lao
động,tiền lương là khoản thu nhập chính,để tăng tiền lương họ phải tăng
NSLĐ.
4. Các chính sách về tiền lương tác động đến NSLĐ
Trong số các chính sách về tiền lương,chính sách về tiền lương tối thiểu
rất quan trọng,nó là trung tâm trong các mối liên hệ có liên quan đến tiền
lương,tiền lương tối thiểu có ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương bình quân của
người lao động theo công thức:
TL
BQ
= TL
min
x (K x (H
Trong đó: