Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng đại cát thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.91 KB, 36 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trons hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật
chất cần thiết giúp cho Doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư
và phương án kinh doanh của mình, và tất cả các Doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh không ngoài mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ
cạnh tranh của Doanh nghiệp khôns chỉ là ở trong nước mà còn là các Doanh
nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Doanh
nghiệp trở nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh lời trên
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp tăng lên. Xuất phát từ tầm quan trọng của
vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, sau thời sian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng Đại
Cát Thành, được sự giúp đỡ của thầy giáo và các cán bộ trong Công ty, em
đã đi sâu vào vấn đề vốn lưu động với đề tài: "Sử dụng hiệu quả vốn lưu
động tại Công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành”.
Nội dung của Chuyên Đề gồm 3 chương:
Chương I

: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty.
Chương II

: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
trong hai năm 2008 - 2009.
Chương IIĨ

: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
1


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHƯNG VỂ HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG
1.1. Lý luận chung về Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài
tư liệu lao động thì doanh nghiệp cần có đối tượng lao động và trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối tượns lao động
được biểu hiện dưới hình thức cụ thể là vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai
bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu
thông.
• TSLĐ trong sản xuất bao gồm: Các vật dự trữ của doanh nghiệp để
đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách thường xuyên, liên tục như nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ và những sản phẩm dở dans trong
• Quá trình sản xuất.
• TSLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán.
Vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra thường xuyên liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên
vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị của hàng hoá và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2
l

1.2


Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh:
* Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục nên vốn
lưu động cũng được vận động không ngừng, lạp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi
là tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn của vốn lưu động qua các giai đoạn như
sau:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn được dùng để mua đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên liệu, vật liệu ở giai đoạn này,
vốn đã được thay đôi hình thái từ tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng
hóa.
- Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, số nguyên vật liệu đã mua
ở khâu trước sẽ được đưa dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất,
các sản phẩm mới được tạo ra. Sản phẩm mới có hình thái khác với những
hình thái ban đầu.
- Kết thúc vòng tuần hoàn: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền về, hình thái hiện vật được chuyển sang hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu.
* Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá trình vận
động diễn ra như sau:
- Giai đoạn đầu: Doanh nshiệp mua hàng hóa về dự trữ
- Giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và
thu tiền về, giá trị hàng hóa được thực hiện.
Qua đây ta có thể thấy rằng vốn lưu động là một trong các điều kiện
tiên quyết của quá trình tái sản xuất và thông qua quá trình tuần hoàn và
chu chuyển vốn lưu động, người quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tình
tình vốn ở các khâu của quá trình tái sản xuất, từ khâu mua, dự trữ vật tư
tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3
1.1.3. Phân loại vốn lưu động:
Muốn quản lý tốt vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận
biết được các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các

biện pháp quản lý, sử dụng tốt với từng loại.
/./.3

/

Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm vốn để dự trữ như nguyên
vật liệu, phụ tùng thay thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục .
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn về sản phẩm đang
chế tạo, bán thành phẩm tự chế nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
được thườns xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao 2ồm vốn thành phẩm,vốn
bằng tiền, vốn trong khâu thanh toán nhằm đảm bảo cho việc cung ứns
tiêu thụ hàng hoá được đầy đủ và kịp thời.
Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng, vai trò của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự
trữ nguyên vật liệu, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá
trình kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh, tránh tình
trạng vốn lưu dộng phân phối không đều, không hợp lý dẫn đến tình trạng
ngừng trệ, gián đoạn trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
i

l

3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
- Vốn vật tư hàng hoá: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như: hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản

phẩm dở dang.

.
4
- Vốn bằng tiền: Các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một
lượng tiền nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàns nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số
trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải ứng trước tiền cho nhà cuns;
cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
Việc phân loại này nói lên sự vận động của tài sản lưu độns và vốn
lưu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động:
Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của
doanh nshiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp vời tình hình của
doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
* Vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong
các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ ph ải thu từ khách hàng.
Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Nguồn
vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố định Nguồn vốn lưu động
thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
5

Nguồn vốn Tổng nguồn vốn Giá trị tài sản
lưu động = thường xuyên của - cố định (đã trừ
thường xuyên doanh nghiệp khấu hao)
Hoặc:
Nguồn vốn lưu động Tài sản Nợ
thường xuyên lưu động ngán hạn
* Vốn lưu độnq tạm thời: Nsuồn này có tĩnh chất ngắn hạn (dưới 1
năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có:
các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các
khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả chưa
nộp
Mối quan hệ trên được biều hiện như sau:
Tài sản luu động Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn luu động í thuờng
xuyên
Nợ trung và dài hạn
Tài sản cố định Vốn chủ sở huu
Nguồn vốn
thuờng xuyên
Việc phân nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
độns nguồn vốn lưu động một cách hợp lý hơn, là căn cứ phản ánh tĩnh độc
lập về tài chính và khả năng tự chủ trons quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp, bảo đảm an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nshiệp.
6
1.1.4.2

Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn:
* Vốn chủ sở hữu: Đây là loại vốn với doanh nghiệp Nhà nước được
cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận. Số vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định
đoạt.
* Vốn vay: Là khoản mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng
trong và ngoài định mức, vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua
hàns hóa, các khoản phải thu, phải trả khác.
Việc phân vốn lưu động như trên giúp người quản lý xem xét, huy
động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh
việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Nhu cầu kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng nsày bắt đầu từ việc
mua sắm và dự trữ vật tư cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản phẩm và
sau khi sản phẩm được sản xuất xong thì thực hiện việc bán sản phẩm và thu
tiền về. Ọuá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu
kỳ kinh doanh. Như vậy, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là thời gian
trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra
sản phẩm và bán sản phẩm, thu tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật tư.
- Giai đoạn sản xuất.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng.
Vậy, đối với mỗi doanh nshiệp, ngoài việc phân loại vốn lưu động để
quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lưu độns hợp lý để đảm bảo sản xuất
kinh doanh khôns thừa, không thiếu vốn.
7
Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có 2
phương pháp sau:
1.1.5.1 Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào c
â

Ấc yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến lượng vốn của doanh nshiệp phải ứns ra để dự trữ vật tư, sử
dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu động
trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu Dự trữ vật Nợ Nợ
=
+ - động thường xuyên tư hàng hóa phải
thu phải trả
Trong đó: Dự trữ vật tư hàng hóa được xác định trên lượng hàng tồn
kho cần thiết cho doanh nghiệp.
Nợ phải thu Số ngày trung bình Doanh thu bán
dự kiến = cho khách hàng nợ X chịu bình quân 1 trong kỳ
trong kỳ dự kiến ngày dự kiến
Nợ Số ngày được nợ Giá trị NVL, hàng hóa mua
=
ễ ẻ
X
phải trả trung bình chịu bình quân 1 ngày
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động được
chính xác, vì nhu cầu vốn lưu động được xác định theo từng loại vật tư ở
từng khâu. Nhưng nhược điểm là mất nhiều thời gian và chậm trễ khi lập kế
hoạch nhu cầu vốn lưu động.
8
1.1.5.2 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng vốn lưu
động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác
định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
Việc xác định được thực hiện theo trình tự sau:

- Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở
đó xác định nhu cầu vốn lưu độns.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau.
Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động năm
kế hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng có nhược điểm là tính
chính xác không cao.
• Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động:
- Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức độ
hoạt động của doanh nghiệp.
- Những yếu tố về mua sắm vật tư và sản phẩm.
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín
dụng và tổ chức thanh toán.
- Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ.
1.2. H IỆU QUẢ SỬ D ỤNG VỐN LƯU ĐỘNG:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã
hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
9
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất
với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt
là các quốc sia có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều quan trọng và cần thiết như
nhau.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lưu động trong
kỉnh doanh.

Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu được
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả sử dụng
vốn lun động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trons kỳ, vì vậy việc
quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai
thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động, 2Óp phần hạ thấp chi
phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm
nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công Để đạt được điều đó,
doanh nghiệp cần tìm cách giải quyết tốt nhất các phươns diện về vốn lưu
động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu
động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó
đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúns đắn. Do đó, doanh nghiệp
phải đưa ra cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt
động kinh doanh.
10
Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả dãn
đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộns và phát triển
hoạt độns kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nshiệp.
Ọuản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan
trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của
doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình
luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó
là:
- Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu
thị trường, khôns tiêu thụ dược hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí.

- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu độns giảm sút dần, vì vậy nếu doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu độns không tốt, không bảo đảm được vốn sẽ làm ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm
luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nshiệp hoạt
độns sẽ kém hiệu quả.
Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động,
phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn
vốn lưu động, cần chú ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trons kinh doanh.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp.
- Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu độns, tức là
đảm bảo được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban
đầu. Cuối cùng là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thôns qua
các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn
11
lưu động để doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra những biện pháp thích
hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nội dung vốn lưu động cần quản lý:
1.2.2.1. Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng
thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với quy mô kinh doanh nhất
định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường.
1.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì một
lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàns) thường để chúng
dưới dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đó là trái
phiếu, cổ phần được mua bán trên thị trường một cách dễ dàng.

1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa được chia
làm 3 loại:
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Ba loại này được gọi chuns là hàns tồn kho. Trong doanh nghiệp xây
lắp, hàns tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang.
1.2.2.4 Tài sản lưu độnạ khác.
Là khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Hệ sô sinh lời của vốn lưu động:
Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế)thực
hiện được trong kỳ
Hệ số sinh lời _ _____________________________________
của VLĐ
VLĐsử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng tốt.
* Hệ sô phục vụ của vốn lưu động:
DThu (DThu thuần) thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ của VLĐ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.

* Hệ sô đảm nhiệm của vốn lưu động:
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm _ _________________________________________
của VLĐ

_,
Tổng DThu(DThu thuần) thực hiện
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết được để có thu về được một đồng doanh thu
thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu
quả.
13
* Tốc độ luân chuyến của vốn lưu động:
Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn
lưu động có tốc độ lưu chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện ở hai chỉ tiêu: số lần
luân chuyển vốn( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyến vốn( số ngày của
một vòng luân chuyển vốn).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động:
L = =
VLĐ
Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Doanh thu theo siá vốn đạt được trong kỳ.
VLĐ : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển vốn:
_ SN _ VLĐ * SN

L M

Trong đó : K : kỳ luân chuyển vốn
SN: Số nsày trong kỳ L :
Số lần luân chuyển
M : Doanh thu theo giá vốn thực hiện được trong kỳ.
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của vốn
được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp càng được sử
dụng có hiệu quả.
14
1.2.3.1 Các chỉ tiêu vê khả năng thanh toán:
* Hệ số thanh toán hiện thời:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứĩìQ các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng
* Hệ số thanh toán tức thời:
Hê số thanh Tiền + Các khoản tương đương tiền
toán tức thời Nạ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác
định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.2.3.2 Sô vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các Doanh thu thuần
khoản phải thu Sô' dư bình quân các khoản phải thu

15
Vòng qua các khoản phải thu này càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu
hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm,
tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu có thể qua cao sẽ là ảnh hưởng
không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu.
1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền Số dư bình quân các khoản phải thu
= X 360
bình quân Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền
phải thu kể từ khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền truns bình
của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tỏ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vỏn lưu động.
- Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không
thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành
nghiên cứu kết cấu vốn lưu động.
- Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong
tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự
phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn
vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý
nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
- Kết cấu vốn lưu độns chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố như: Đặc
điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức__________Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc các
nhân tố sau:
- Nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao
16

hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời
vụ của mỗi loại vật tư cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất, công nghệ
sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất.
- Nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán.
17
CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG HIỆU QUẨ sử DỤNG VốN Lưu ĐỘNG TẠI
CÔNG TY cổ PHAN xây dụng đại cát thành
2.1. LỊCH SỬ H ÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIEN C Ủ A CÔ NG T Y .
2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành được thành lập theo quyết
định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/1 1/1994 của Bộ Giao thông vận tải và
theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số 72/CP của Thủ
tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế xã hội
Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công ty.
Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu vực Tây
Bắc.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại Số 4 Phố Huế - Hà Nội.
Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng
các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm
nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không nsừng đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm
máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và
chất lượng thi côns công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ
định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất
rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang,
Lào Cai, Yên Bái đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh,

Quảng Bình
18
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.
Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công
xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thôns, xây
dựng dân dụng.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có
tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ
máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo
hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ,
người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng.
Công ty Cổ phần Xây dựns Đại Cát Thành có đội ngũ cán bộ công
nhân chuyên ngành có năng lực và tay nshề cao với đầy đủ máy móc thiết bị
thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện
nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 người với các trình độ:
- Trình độ đại học: 72người
- Trình độ trung cấp: 30 người
- Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông.
- Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp
nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội đồng quản trị
Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo
chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản
xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty .
Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc:
19
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết
các hợp đồng kinh tế xây dựns.

- Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc
diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với
cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực
được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng
được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản
lý kỹ thuật bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp
xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc
hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang
thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất

- Phòng kê hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc
tiến hành ký kết c
â
Ấc hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế
hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm
vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây
dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng
từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình
hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn
giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy
chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích
đánh QÌắ tình
20
hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế
hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên, các dự

É
àr\ về
mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồns kinh tế,
theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật
tư thi công.
- Phòng Vật tư - Thiết ốỉ

; Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật
tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản
xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám
đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có
nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và
trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời
gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao.
- Phòng Kê toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông
tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công
tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập
nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí,
kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm
giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập
hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn,
xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh
quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về
các khoản phải nộp.
Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn
để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
- Khôi xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và đội công
trình có chức năns và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc
xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự nhận hoặc do Công ty

giao cho.
21
- Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện tại Hà Nội
- Ban điều hành công trình tại Hà Nội
- Các đội sản xuất:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của C

ẤC Đội sản xuất. Bộ máy gián
tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Đội trưởng
- Đội phó — Kỹ thuật
- Kế toán
- Cán bộ vật tư
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
Giám đốc
p. giám dốc 1 p. giám đốc 2
22
2.2. TH ỰC TRẠNG sử DỤNG VỐ N Lưu ĐỘNG TẠI CÔNG T Y cổ
PHẦN XÂ Y DỰNG ĐẠI CÁ T THÀNH.
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cố phần Xây
dựng Đại Cát Thành
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Sô tiền %

1. Tổng doanh thu 48.867 63.790 14.923 30.5
2. Doanh thu thuần 48.867 63.790 14.923 30.5
3. Giá vốn hàng bán 45.540 57.822 12.282 27.0
4. LN gộp 3.337 5.968 2.631 78.8
5. Doanh thu hoạt động TC 19 27 6 34.3
6. Chi phí tài chính 1.750 2.666 916 52.3
Trong đó: Lãi vay phải trả 1.750 2.666 916 52.3
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.705 2.848 97 3.6
9. LN thuần từ hoạt động SXKD 1.143 481 (622) (54.4)
10. Lợi nhuận khác 1.319 (337) (1.686) (127.8)
1 l

Tổng lợi nhuận trước thuế 176 114 (62) (35.0)
12. Thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế 176 114 (62) (35.0)
Nguồn: Công ty CỔ phần Xây dựng Đại Cát Thành
23
Qua số liệu ở bảng trên, ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty trong năm 2009 kém hơn so với năm 2008. Tổng lợi nhuận
trước thuế là 114 triệu đồng, giảm 61 triệu đồng, ứng với tỷ lệ giảm là 35%.
Lợi nhuận hoạt động tài chính tăng lên mặc dầu chi phí hoạt động tài
chính tăng lên với tỷ lệ cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu tài chính (cụ thể là
34,3% so với 52,3%). Từ số liệu của hai năm ta thấy hoạt động tài chính
của Công ty tỏ ra không có hiệu quả khi thu nhập hoạt động tài chính luôn
nhỏ hơn chi phí hoạt động tài chính.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Tuỳ vào từng loại hình doanh nshiệp mà mỗi doanh nghiệp có những
tỷ lệ cơ cấu vốn khác nhau. Tuy nhiên nguồn vốn của tất cả các doanh
nghiệp phải căn cứ vào từng thời điểm hoạt động sản xuất kinh doanh mà

điều chỉnh cho phù hợp.
24
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Sô tiền TT Sô
tiền
TT Sô tiền %
I. Nguồn
vốn CSH
2.608 3,32 3.910 4,83 l

302 49,9
1. Nguồn vốn,
quỹ
2.926 112,2 4.288 109,6 1.362 46,5
2. Nguồn kinh
phí, quỹ khác
(318) (12,2) (378) (9,6) (60) (18,9)
II. Nợ phải
trả
75.944 96,68 76.932 95,17 992 1,3
1

Nợ ngắn
hạn
59.875 78,84 62.446 81,17 2.571 4,3
2

Nợ dài hạn

15.857 20,88 12.883 16,74 2.974) (18,75)
3. Nợ khác 213 0,28 1.603 2,09 1.390 652,2
Tổng cộng
NV
78.552 100 80.842 100 2.290 2.91
Nẹuồn: Công ty CỔ phần Xây dựng Đại Cát Thành
25
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh năm 2009 đạt
80.842 triệu đồng, tăng 2,9% so với năm 2008. Trong đó, nguồn vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả đều tăng lên, vốn chủ sở hữu tăng lên 1.301 triệu đồng,
ứng với tỷ lệ tăng là 49,9%, trong đó chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu (tăng
46,5%), nợ phải trả tăng lên 992 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 1,3%,
trong đó nợ ngắn hạn tăng 4,3%.
Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn: 78,84% trons
năm 2008 và 81,17% trons năm 2009, sở dĩ vốn lưu động có tỷ trons lớn là
do đặc thù của nsành xây dựng cơ bản. Như vậy để tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty vẫn phải thường
xuyên huy động các neuồn lực từ bên ngoài.
Khoản nợ khác tăng lên 652,2% nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ (2,09%
trong năm 2009 và 0,28% trong năm 2008)
Điều này cho thấy sự năng động của Côns ty trons việc tìm kiếm
nguồn vốn cho sản xuất. Tuy nhiên, nếu nợ vay quá lớn sẽ là một gánh nặns
cho Côns ty trong việc trả nợ và lãi vay, đồng thời nsuồn vốn chủ sở hữu
thấp sẽ làm khả năng tự tài trợ, độc lập về tài chính của Công ty giảm.
Từ những kết quả trên ta thấy:
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - Hệ số nợ
Tổng số nợ
Hệ số n =
Tổng nguồn vốn
Vậy ta có:

75.944
Hệ số nợ năm 2008 = = 0,9668
78.552
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2008 = 1 - 0,9668 = 0,0332
26
76.932
Hệ số nợ năm 2009 = = 0,951
80.842
Hệ số vốn chủ sở hữu năm 2009 = 1 - 0,951 = 0,049
2.2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Sô tiền TT Sô tiền TT Sô tiền %
TSCĐ và ĐTDH 16.91 1 32,53 13.816 17,17 (3.095) (18,3)
TSLĐ và ĐTNH 61.641 67,47 66.964 82,83 5.324 8,6
Tổng cộng TS 78.552 100 80.842 100 2.290 2,91
Nguồn: Công ty CỔ phần Xây dựng Đại Cát Thành
Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có tỷ trọng
khá cao, chiếm từ 67,47% đến 82,83% và đó chính là nhân tố làm tăng quy
mô tổng tài sản. Trong khi đó, tài sản cố định và đầu tư dài hạn chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ, thậm chí còn giảm từ 32,53% năm
2008 xuống còn 17,17% năm 2009. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có
tỷ lệ tăng lên là 8,6% trong khi đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn lại giảm
xuống với tỷ lệ là 18,3%- Có thể nói mức chênh lệch giữa tỷ trọng của
TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản như vậy là chưa hợp lý. Điều này cần
sớm khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
27
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TR Ạ NG sử D ỤNG VỐN Lưu ĐỘ NG TẠI CÔ NG
TY.

Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Sô tiền TT Sô tiền TT Sô tiền %
1. Tiền 4.885 7,92 3.540 5,28 (1.345) (27,5)
- Tiền mặt tại quỹ 98 2,0 77 0,2 (21) (21,4)
- Tiền gửi NH 4.786 98,0 3.532 99,8 (1.254) (26,2)
2. Các khoản phải thu 33.937 55,05 40.120 59,9 6.183 18,2
- Phải thu khách hàng 26.062 65,0 35.526 88,55 9.424 36,1
- Trả trước cho người bán 710 2,09 2.802 6,98 2.092 294,8
- Phải thu nội bộ 6.966 32,91 4.269 4,47 (2.697) (38,7)
3. Hàng tồn kho 22.085 35,83 22.736 33,96 651 2,9
- Chi phí SXKD dở dan2 22.085 35,83 22.736 33,96 651 2,9
4. TSLĐ khác 734 1,2 568 0,86 (166) (22,6)
- Tạm ứng 467 63,62 259 45,6 (208) (44,5)
- Chi phí chờ kết chuyển 246 33,5 230 40,5 (16) (6,66)
- Các khoản cầm cố 19 2,88 78 14,4 (59) (310,5)
Tổng TSLĐ 61.641 100 66.964 100 5.323 8,6
Nguồn: Công ty cổ phần Xây dựng Đại Cát Thành
28
Nhận xét cơ cấu vốn lưu động của Công ty:
Công ty XD Đại Cát Thành là Công ty có chức năng chủ yếu là xây
dựng các công trình giao thông nên vốn lưu động có vai trò quan trọns và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của Côns ty.
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy qua hai năm, tổng TSLĐ của Công ty
tăng lên 5.323 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 8,6%. Điều này là hợp
lý bởi Công ty chuyên về xây dựng công trình, vốn lưu động là một yếu tố
rất cần thiết.
Vốn bằng tiền của Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, điều đó cho thấy vốn
của Công ty được sử dụng với hiệu suất cao, vì vậy sẽ không rơi vào tình

trạng ứ đọns vốn.
Các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của Công ty. Trong đó phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao
nhất và có xu hướng tăng lên trong năm 2009 (tăng 36,1%). Nguyên nhân là
do cuối năm có nhiều hạng mục công trình đã hoàn thành được bàn giao và
chủ đầu tư chấp nhận thanh toán nhưng chưa thanh toán. Bên cạnh đó là
khoản trả trước cho người bán, trong năm 2009 đã tăng lên đến 298,4%, đây
là tín hiệu bất lợi cho Công ty.
Để đánh giá tình hình các khoản phải thu trong 2 năm 2008 — 2009,
ta xem xét các chỉ tiêu sau:
48.867
Vòng quay c
â
Ấc khoản phải thu năm 2008 = = 1,52 vòng
32.092
32,092
Kỳ thu tiền trung bình năm 2009 = X 360 = 236,4 ngày
48.8Ố7
Vòng quay các khoản phải thu năm = 63.790 = 1,711 vòng
29
2009 37.261
37.261
Kỳ thu tiền trung bình năm 2009 = X 360 = 210,3 ngày
63.790
Qua số liệu trên có thể thấy năm 2009, vòng quay các khoản phải thu
tăng lên từ 1,52 vòng đến 1,71 vòng đã làm cho kỳ thu tiền bình quân từ
236,4 ngày giảm xuống còn 210,3 ngày trong năm 2009. Nhưng đây vẫn là
một con số lớn đối với Công ty. Vậy để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn,
Công ty cần thường xuyên theo dõi và đưa ra biện pháp thích hợp để xử lý,
đảm bảo ổn định tài chính cho Công ty.

Chi phí sản xuất kỉnh doanh dở dang trong năm 2009 tăng 2,9%, là
một số lượns khôns lớn nhưns đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu VLĐ, cụ thể là 35,38% trong năm 2008 và 33,96% trong năm 2009.
Nguyên nhân là do một số công trình đang trong giai đoạn thi CÔĨ12 hoặc
giai đoạn hoàn thành.
Tài sản lưu động khác trong năm 2009 giảm 166 trđ so với năm 2008,
trong đó vốn lưu động dành cho khoản tạm ứng chiếm tỷ lệ khá cao là
63,62% năm 2008 và 45,6% năm 2009 do đặc điểm là ngành xây dựng, thời
gian thi công thường kéo dài.
Như vậy, vốn lưu động của Công ty tồn đọng ở các khoản phải thu
nhiều và vốn bằng tiền còn thấp, ảnh hưởns đến khả năng thanh toán. Vì vậy
Công ty cần tích cực thu hồi nợ để tăng nguồn thu, quay nhanh vòng vốn và
dự trữ tiền mặt nhằm đảm bảo khả năn2 thanh toán.
Để nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, ta tiến
hành nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
30

×