Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH tư vấn xây dựng đông dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 83 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG

Sinh viên thực hiện : Trương Thị Như Ý
Lớp : Kế Toán C- K30
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Văn Tân

Quy Nhơn, tháng 5 năm 2011

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Ý nghĩa 1
1.1.3. Mục tiêu 1
1.2. Phương pháp phân tích 2
1.2.1. Phương pháp so sánh 2
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 2
1.2.3. Phương pháp DUPONT 4
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 4
1.3.1. Bảng cân đối kế toán 4


1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 5
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính 5
1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 5
a) Phân tích cấu trúc tài sản 5
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn 5
c) Phân tích cân bằng tài chính 6
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán 7
1.4.2.1. Phân tích các khoản phải thu 7
1.4.2.2. Các khoản phải trả 8
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán 8
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 8
b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành) 9
c. Hệ số thanh toán nhanh 10
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời 10
e. Khả năng thanh toán lãi vay 11
1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động 12
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho 12
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho 12
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân 12
1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 13
1.4.3.4. Vòng quay vốn lưu động 13
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 13
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 14
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu 14
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư 15
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 15
1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi 16
1.4.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 16

1.4.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) 16

1.4.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 16
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont 16
CHƯƠNG 2 19
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY
DỰNG ĐÔNG DƯƠNG 19
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH TVXD Đông Dương 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.2.1. Chức năng 20
2.1.2.2. Nhiệm vụ 20
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 21
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất 21
2.1.3.2. Giải thích sơ đồ tổ chức sản xuất 21
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty 22
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 22
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 23
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 26
2.1.5.1. Bộ máy kế toán tại công ty 26
2.1.5.2. Hình thức tổ chức kế toán 27
2.1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty 27
2.1.5.4. Phương pháp nộp thuế GTGT của công ty 28
2.1.5.5. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ kế toán 28
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TVXD Đông dương 28
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty TNHH TVXD Đông dương 28
2.2.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 29
a. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2008, 2009 và 2010 29
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010 35
c. Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2008, 2009 và 2010 37

2.2.1.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm
2008, 2009 và 2010 38
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 41
2.2.2.1. Phân tích các khoản phải thu 41
2.2.2.2. Các khoản phải trả 43
2.2.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán 44
2.2.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động 48
2.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho 48
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: 48
2.2.3.2. Kỳ thu tiền bình quân 50
2.2.3.3.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 51
2.2.3.4.Vòng quay vốn lưu động 52
2.2.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 53
2.2.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 54
2.2.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu 54
2.2.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư 56
2.2.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 57
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi 57
2.2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 57
2.2.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) 58
2.2.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 59

2.2.5.4.Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont 59
CHƯƠNG 3 61
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐÔNG DƯƠNG 61
3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính tạiCông ty TNHH Tư vấn Xây dựng Đông
Dương 61
3.1.1. Những thành tựu, kết quả đạt được 61
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế 63

3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Tư vấn
Xây dựng Đông Dương 65
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Tăng hiệu quả sử dụng TSLĐ ở công ty 65
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Quản lý dự trữ và vòng quay vốn 69
3.2.3. Một số giải pháp khác 71
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
A Tổng tài sản
BQ Bình quân
D Tổng nợ
DLDT Doanh lợi doanh thu
E Vốn chủ sở hữu
EAT Lợi nhuận
H
N
Hệ số nợ
HSN Hệ số nợ
HSSDTS Hiệu suất sử dụng tài sản
HTK Hàng tồn kho
HTK Hàng tồn kho
H
TTHH
Hệ số thanh toán hiện hành
H
TTLV
Hệ số thanh toán lãi vay

H
TTN
Hệ số thanh toán nhanh

H
TTTQ
Hệ số thanh toán tổng quát
H
VCSH
Hệ số vốn chủ sở hữu
KTTBQ Kỳ thu tiền bình quân
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TR
N
Doanh thu thuần
TS Tỷ suất
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TVXD Tư vấn xây dựng
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức SXKD tại công ty

21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty

23
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán


26
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ ”

27
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2008, 2009 và 2010

29
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2008,
2009 và 2010
35

Bảng 2.3: Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2008, 2009 và
2010
37
Bảng 2.4: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008, 2009
và 2010
39
Bảng 2.5:
Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu

41
Bảng 2.6: Bảng phân tích các khoản phải trả

43
Bảng 2.7: Bảng phân tích khả năng thanh toán

44
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho


48
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân

50
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay vốn lưu động

52
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu

54
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phân tích tỷ số đầu tư

56
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

57
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)

58
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

59
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
59
Biểu đồ 1: Giá trị tổng tài sản vào cuối các năm phân tích


31
Biểu đồ 2: Khả năng thanh toán tổng quát


44
Biểu đồ 3: Khả năng thanh toán hiện hành

45
Biểu đồ 4: Khả năng thanh toán tức thời

46
Biểu đồ 5: Khả năng thanh toán lãi vay

47
Biểu đồ 6: Số vòng quay hàng tồn kho

48
Biểu đồ 7: Kỳ thu tiền bình quân

51
Biểu đồ 8: Số vòng quay vốn lưu động

52
Biểu đồ 9:Hệ số nợ và hệ số VCSH

55

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và

so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử dụng thông tin có
thể đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro
trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một
cách chính xác.
1.1.2. Ý nghĩa
Tình hình tài chính có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngược lại, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều có ảnh hưởng tới tình hình tài chính. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh
tốt, thì nó đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua đó, ta thấy
phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó giúp
các chủ doanh nghiệp biết rõ về khả năng tài chính của mình một cách chính xác
nhằm định hướng cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời để thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu
Đối với từng cương vị, vị trí và đối tượng khác nhau, kết quả phân tích tài
chính nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Đây chính là cơ sở để định hướng được các quyết định của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở
hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Các nhà đầu tư quan tâm
đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đây là một
trong những căn cứ để họ ra quyết định có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay
1

không.
Đối với ngân hàng, người cho vay: Thông qua kết quả phân tích tài chính, họ

biết được khả năng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Trước khi quyết định
cho vay, một trong những vấn đề mà ngân hàng, người cho vay cần xem xét là
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không và khả năng trả nợ của doanh
nghiệp như thế nào.
1.2. Phương pháp phân tích
Nhìn chung có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp chẳng hạn như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp
phân tích xu hướng biến động, phương pháp DUPONT, v.v…Sau đây là ba phương
pháp chính được sử dụng để phân tích các số liệu tài chính trong Chuyên đề tốt
nghiệp này. Cụ thể như sau:
1.2.1. Phương pháp so
sánh
Kết quả của việc phân tích tài chính sẽ cho nhiều thông tin bổ ích hơn khi nó
được so sánh với các kết quả phân tích tài chính liên quan. Thông thường, các
chuyên gia phân tích tài chính sử dụng hai dạng so sánh sau:
− So sánh với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (các doanh
nghiệp có quy mô và phạm vi hoạt động tương đương với nhau): Dựa vào kết quả
so sánh, chủ doanh nghiệp sẽ dễ dàng thấy được vị thế của doanh nghiệp của mình
trên thị trường, sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp của mình đối với các đối
thủ cạnh tranh và lý giải được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà phát
huy hay khắc phục.
− Phân tích theo xu hướng: Căn cứ vào xu hướng biến động theo thời gian,
chủ doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình
đang phát triển theo chiều hướng tốt hơn hay xấu đi. Thời gian ở đây là chủ
doanh nghiệp có thể so sánh theo từng năm (năm sau so với năm trước) hay theo
dõi sự biến động qua nhiều năm.
Kết quả so sánh là những thông tin tài chính cực kỳ cần thiết và quan trọng
cho cả nhà quản trị và nhà đầu tư.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ l


Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
2

phân tích tỷ lệ. Việc
sử

dụng
các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập
hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của
doanh nghiệp.
Trong

phần
lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai
phương pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với các tiêu
chuẩn của ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải
thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa
ra cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với
doanh nghiệp. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được
đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ
lệ chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem doanh
nghiệp đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận
về kinh tế.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các tỷ lệ này
muốn làm rõ. Nhìn chung có bốn loại chính, xét theo
thứ
t


mà sẽ được xem xét ở
Chương 2 của Chuyên đề này:
- Cơ cấu vốn (nợ/vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính
cho các khoản vay nợ được doanh nghiệp thực hiện bằng cách vay nợ.
- Tính thanh khoản: Đo lường khả năng của một công ty trong việc đáp
ứng nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các
nguồn lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Khả năng sinh lợi: Đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của công ty.
3

1.2.3. Phương pháp
DUPONT
Phương pháp DUPONT là phương pháp thường được các nhà quản lý trong
nội bộ doanh nghiệp
sử

dụng
để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cách nào. Phân tích tài chính
bằng phương pháp DUPONT là chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có
liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt
cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán.
Phân tích tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập những

thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi
suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh
nghiệp
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
 Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp
hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ
tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn
vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp
về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
4

1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, nó là bức tranh
muôn màu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghêp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần, phần phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước của doanh nghiệp.

1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính
1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
a) Phân tích cấu trúc tài sản
Thiết lập Bảng cân đối kế toán theo dạng so sánh (bao gồm cả qui mô và tỷ
trọng):
CHỈ TIÊU
NĂM N NĂM N+1 CHÊNH LỆCH
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/- %
A. TSNH
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
… … … … … … …
B. TSDH
I.Các khoản phải thu dài
hạn
II.TSCĐ
TỔNG TS T
0
100% T

1
100% T= T
1-
T
0
T*100/ T
0
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Lập bảng phân tích qui mô nguồn vốn , sau đó phân tích kết cấu nguồn vốn theo
hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tự chủ về tài chính, nhóm chỉ tiêu đánh
giá sự ổn định về tài chính.
Ta có bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Chênh lệch
(+/-) (%)
1. Nợ phải trả
5

2. Vốn chủ sở hữu
3.Nguồn vốn tạm thời
4. Nguồn vốn thường xuyên
5.Tồng nguồn vốn
6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5)
7.Tỷ suất tự tài trợ(%) =(2)/(5)
8.Tỷ suất NVTX ( %) = (4)/(5)
9. Tỷ suất NVTT(%) = (3)/(5)
c) Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua sự cân đối giữa tài sản và nguồn
tài trợ tài sản. Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn là Vốn lưu động
ròng ( VLĐR).
VLĐR > 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.

VLĐR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính dài hạn.
Cân bằng tài chính ngắn hạn, chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính ngắn
hạn là ngân quỹ ròng ( NQR).
NQR >0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn.
NQR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn nhưng độ an toàn
chưa cao  có nguy cơ mất cân bằng.
NQR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục chủ yếu gồm:
- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là
một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
6

- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn
quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp
doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích
từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ
thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh

nghiệp.
- Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính
hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất
cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của
chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên
chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo.
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm
dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
1.4.2.1. Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu
7

với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ,
từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các khoản
phải thu và số ngày thu tiền.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:

Các khoản phải thu bình quân
=
Khoản phải thu đầu kỳ + Khoản phải thu cuối kỳ
2
- Số ngày thu tiền:
Số ngày thu tiền =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể khác đi
tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp
có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, số
vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng
thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.4.2.2. Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ,
từ đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp càng >
8

1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại, trị số
này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ.
Hệ số thanh toán tổng quát
=

Tổng tài
sản
Tổng số nợ
Trên thực tế, mặt dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi
nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiệp cũng
không bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ
tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát"

2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi
được nợ khi đáo hạn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" được phản ánh
ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải trả" được phản ánh
ở chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện
hành)
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động
với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn.
H
TTHH
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
H
TTHH
=
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Qua đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp hiện
đang có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó, các
nhà

quản
trị có thể tiên lượng được khả
năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tính chất như thế, nếu hệ số này giảm, thì khả năng thanh toán sẽ giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính sắp xảy ra. Ngược
lại, nếu hệ số này cao, thì doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên,
9

nếu tỷ số này quá cao, thì cũng không tốt vì điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp
đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp
không đạt
hiệu

quả
do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho, có
quá nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Mặc dù là thế, đôi khi hệ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh
một cách chính xác khả năng thanh khoản của doanh nghiệp như: Có rất nhiều nợ
nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng,
v.v…
c. Hệ số thanh toán nhanh
“Hệ số khả năng thanh toán nhanh” chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn lại của
tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng
chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có

đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
H
TTN
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”

1,
doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số
của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh.
Khi xem xét “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”, cần lưu ý rằng: cho dù trị số
của chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết ( áp lực phá sản), không một
doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có ( trừ hàng tồn kho) để
thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy sẽ ảnh hưởng chung đến các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này

2, doanh
nghiệp mới hoàn toàn bảo đảm khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng tiền đó là
quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn, được biểu diễn qua
công thức sau:
10

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp

có đủ khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ
tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” có trị số khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” không nhất thiết phải
bằng 1 doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng thanh toán ngay. Bởi vì, trị số của tử số
trong công thức xác định chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác
định trong khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại được xác
định trong khoảng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định
chắc chắn rằng: Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” quá
nhỏ, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ
đến hạn - vì không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy doanh nghiệp có thể phải
bán gấp, bán rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số
khả năng thanh toán tức thời” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm
thừa khả năng thanh toán ngay song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều
nên sẽ phần nào làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh
doanh.
e. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán
trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi
vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào, hay nói cách khác, nó
cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào.
Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem
lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ
không.

11

1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Nó chính là số lần mà hàng hóa bình
quân luân chuyển trong kỳ. Chính nó là căn cứ để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, thì việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là càng tốt. Tuy nhiên, nếu số
vòng quay này quá cao, thì chưa chắc lại là tốt vì lúc này các nhà quản trị phải
nhìn lại cách bán hàng của mình nhằm tránh các món nợ khó đòi. Để tính số vòng
quay hàng tồn kho ta dùng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra
được thu hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Ta có:
KTTBQ =
Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1ngày =

Doanh thu thuần
360
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp, thì doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
khâu thanh toán; ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao,
doanh nghiệp cần xem xét chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng
nợ.
Trong một số trường hợp, vì doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần, doanh
nghiệp bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý, nên dẫn đến số ngày
thu tiền bình quân cao.
12

1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
1.4.3.4. Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình
thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn
trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ
tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần

Tài sản lưu động
Số ngày một vòng quay =
Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một
vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
13

Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư
thêm vốn.
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (H
N
) và hệ số vốn chủ sở hữu (H
CSH
) là hai tỷ số quan trọng nhất
phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
H
N

=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
H
CSH
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
H
N
= 1- H
CSH
- Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp của vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì vậy còn được gọi là
hệ số tự tài trợ.
- Nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh
doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của
các khoản nợ vay.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp
vay hay không, các chủ nợ nhìn vào tỷ số này để đánh giá mức độ an toàn của các
món nợ. Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh do chủ nợ gánh chịu.
Mặc khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh
nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh
nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao những doanh nghiệp sử
14


dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, những doanh nghiệp sử dụng
nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn.
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một
đồng vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao
nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
= 1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn
Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng đầu
tư vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp =
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản Dài hạn =
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất này nếu >1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng
và lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ <1 thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ
bằng vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.

15

1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi
1.4.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay doanh lợi doanh thu) phản ánh
cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi
nhuận sau thuế). Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả
hay ảnh hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
DLDT =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
1.4.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Giá trị tài sản BQ
1.4.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường mức lợi
nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số
này của doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập
m
à
họ
có thể nhận được khi
bỏ vốn vào doanh nghiệp.
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của doanh

nghiệp. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Công thức tính:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
-
Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
(DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận
sau thuế trên tổng tài sản (ROA).
16

Ta có:
ROA =
EAT
=
EAT
×
TR
N
A
TR
N
A
Suy ra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Yếu tố thứ nhất là thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu
(DLDT) là bao nhiêu. Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu càng
cao thì ROA càng cao.

+ Yếu tố thứ hai là một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu tài sản tạo ra càng nhiều doanh thu, thì ROA càng t
ăng.
Kết quả phân tích này giúp các nhà quản trị xác định một cách chính xác đâu
là nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là do doanh thu bán hàng
không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
không cao) hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp. Trên cơ sở
này, nhà quản trị cần có biện pháp điều chỉnh phù hợp bằng cách hoặc đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng hiệu suất sử dụng tài sản hoặc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận
thuần trên doanh thu, hoặc cả hai.
Xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Ta có:
ROE =
EAT
×
TR
N
×
A
=
EAT
TR
N
A
E
E
Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity), Tổng nợ là D
(Debt). Ta có:
Tổng tài sản
=

A
=
A
Vốn CSH E A-D
Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH A/A-D/A 1-H
N
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE =
EAT
×
TR
N
×
A
=
EAT
TR
N
E E E
17

ROE = DLDT × HSSDTS ×
1
1-H
N

Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh
nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản lí
chi phí có hiệu quả.
- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động
vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng
vốn huy động từ bên ngoài
 ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài
sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia
tăng đòn cân nợ.
18

×