Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Bài tập lớn Nhập môn tương tác người máy: Tổng Quan Liferay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện CNTT & Truyền Thông

BTL: Tổng Quan Liferay
Giáo viên hướng dẫn : TS. Tạ Tuấn Anh
Nhóm 06 : Nguyễn Thế Cường 20070440
Đậu Thanh Bình 20060202
Hoàng Thanh Tùng 20073294
Trần Xuân Vũ 20073529
Nguyễn Danh Cường 20070420
Lê Văn Đạo 20070700
Nguyễn Tiến Dũng 20070577
Lớp : Hệ thống thông tin – K52
Ơ
Hà Nội 11/2011
1
Mục Lục
I. TỔNG QUAN VỀ PORTAL
Portal – cổng thông tin điện tử: nơi tích hợp các kênh thông tin, các ứng dụng được phân
phối tới người dung khác nhau tùy thuộc vào nhóm quyền, nhu cầu cũng như mục đích sử dụng
của người dùng đó
1. Phân loại portal
Tùy thuộc vào mục đích cung cấp dịch vụ cho người dùng cuối mà ta có những cổng
thông tin như sau:
• Cổng thông tin công cộng (Public portals): Khi muốn ghép nối các thông tin lại
với nhau từ nhiều nguồn, nhiều ứng dụng và từ nhiều người ta dùng loại cổng
thông tin này. Ngoài ra nó còn cho phép cá nhân hóa (personalization) các website
theo từng đối tượng người dùng. Ví dụ Yahoo.
• Cổng thông tin doanh nghiệp (Enterprise portal hay Corporate Desktops): Cổng
thông tin này được xây dựng để cho phép các thành viên của doanh nghiệp sử
dụng và tương tác trên các thông tin hay ứng dụng nghiệp vụ tác nghiệp của doanh


nghiệp.
• Cổng giao dịch điện tử (Marketplace portals): Là nơi liên kết giữa người bán và
người mua. Ví dụ: eBay, ChemWeb.
• Cổng thông tin ứng dụng chuyên biệt (Specialized portals): Ví dụ như SAP portal,
cổng thông tin loại này cung cấp các ứng dụng chuyên biệt khác nhau.
2. Tính năng nền tảng
Các loại cổng thông tin đều có chung một số tính năng cơ bản. Người ta xem các tính
năng đó như một tiêu chuẩn để phân biệt portal với một website tổng hợp tin tức, ứng
dụng quản trị nội dung website, hoặc một ứng dụng chạy trên nền Web.
• Khả năng cá nhân hoá (Customization hay Personalization):
• Tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation):
• Xuất bản thông tin (Content syndication):
• Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support):
2
• Khả năng đăng nhập một lần:
• Quản trị portal (Portal administration):
• Quản trị người dùng (Portal user management):
3. So sánh các Portals
a. Các tiêu chí đánh giá
Có một sự khó khăn khi so sánh các Portal vì mỗi Portal trong số chúng dựa trên những
yêu cầu khác nhau và các công nghệ khác nhau. Việc so sánh portal dựa trên những tiêu
chí đánh giá khác nhau. Những tiêu chí này dựa trên lõi và những yêu cầu lựa chọn từ
Portal:
 Tuân theo JSR-168 (JSR-168 compliant)
 Tính dễ dàng cài đặt(Ease to installation)
 Tài liệu chuẩn(Documentation Standard)
 Hỗ trợ trực tuyến(Online Support)
 Quản lý Portal (Portal Management)
 Các tài nguyên Portal(Portlet Resources)
 Khả năng thực thi và tính linh hoạt(Performance & Scalability)

 Bảo mật (Security)
 Công nghệ sử dụng(Technology Used)
 Các đặc điểm của Portal(Portal Features)
 Sự phụ thuộc server(Server Dependency)
 Tuân theo chuẩn WSRP(WSRP standard compliant)
b. Đánh giá các Portal
Việc đánh giá chỉ nằm trong danh sách các Portal mã nguồn mở phổ biến dưới đây:
 uPortal: theo sự sử dụng rất lớn trong các học viện.
 eXo: theo sự phổ biến
 Liferay: theo sự phổ biến, giao diện người dùng và chức năng lựa chọn
 Stringbeans: theo sự dễ dàng sử dụng
1. 4.1.uPortal
3
uPortal là một Portal Framework được sử dụng rộng rãi trong các học viện và nó chủ yếu
nhằm vào những yêu cầu của các tổ chức này. uPortal là một Portal Framework rất ổn
định và đã được ra đời thậm chí trước cả JSR-168 specification, theo đó uPortal đã áp
dụng những kỹ thuật ko theo chuẩn được gọi là channel. uPortal mặc dù đã tuân theo
JSR-168 nhưng hầu hết những đặc điểm sẵn có trong uPortal vẫn dựa trên tùy biến và
giải pháp đã phát triển với các channel adapter hơn là các portlet nguyên thủy. uPortal hỗ
trợ portlet thông qua Pluto Portlet Framework. uPortal cũng là open source Portal
Framework hỗ trợ nhiều kiểu portal nhất: từ Java portal đến HTML portal, từ text portal
đến XML portal.
2. 4.2.eXo Platform
eXo Platform định nghĩa như một portal và một CMS. Có thể coi, eXo Platform là một
open source Portal Framework mạnh mẽ với việc hỗ trợ nhiều công nghệ mới. Khả năng
thực thi của eXo Platform tốt nhất với thời gian upload portal nhỏ nhất.
3. 4.3.Stringbeans
Stringbeans Portal được tạo nên là một portlet container tuân theo JSR-168 và một
framework cho việc quản trị hữu dụng các portal application.
Stringbeans có nhiều đặc điểm thân thiện với user và developer, đặc biệt đánh giá là có

documentation và hỗ trợ trực tuyến tốt nhất trong số các open source Portal Framework.
4. 4.4.Liferay
Liferay Portal Enterprise mang nhiều ý nghĩa lớn hơn là một portal container, mà đi kèm
với nó là rất nhiều đặc điểm hữu dụng như Content Management System (CMS), tuân
theo WSRP, Single Sign On (SSO), hỗ trợ AOP (Aspect Oriented Programming), và
nhiều công nghệ mới nhất khác.
4
Liferay có một thiết kế kiến trúc rất rõ ràng và linh hoạt dựa trên thực tế tốt nhất của
J2EE. Do đó, nó có thể sử dụng tốt các server khác nhau như Tomcat, Jetty, JBoss, JRun,
Oracle9iAS, Orion, WebLogic, WebSphere hay công nghệ khác nhau như Struts, Tiles,
Spring, EJB , JMS, Java Mail, Web Service…Như vậy, Liferay là một open source portal
container hỗ trợ gần như hầu hết JavaServer open source hay thương mại.
Việc customize các portal page và các portlet trong những open source Portal Framework
như eXo Platform là không dễ dàng, và có thể làm rất nhiều trong việc cấu hình, nhưng
với Liferay layout management thì rất dễ dàng. Liferay Portal có một GUI dựa trên Web
cho phép user tương tác để thiết kế layout của Portal Page mà không cần phải chỉnh sửa
bất kỳ file cấu hình nào.
Liferay Portal Enterprise đi kèm với những portlet hữu dụng. Và nếu đem so sánh với các
open source Portal Framework khác, Liferay portal có một lượng lớn các portlet tiện ích
tuân theo JSR-168 và có thể được sử dụng trong bất kỳ Portal nào chỉ với rất ít thay đổi.
Liferay hỗ trợ WSRP specification cả cho WSRP consumer và WSRP producer như một
thực thể của Liferay portal.
Liferay có thể được sử dụng với bất kỳ database nào với chút ít ảnh hưởng tùy theo việc
sử dụng Hibernate trong thiết kế của nó. Liferay có các JSP tag lib và nhiều class tiện ích
khác trong những package khác nhau để trợ giúp các developer trong việc phát triển
portal/portlet.
5
Ta có xem kiến trúc Liferay portal như hình sau:
6
5. Kết quả đánh giá:

7
Như vậy, Liferay Portal là một portal nguồn mở được đánh giá cao nhất về tất cả các mặt
trong cộng đồng nguồn mở hiện nay.
8
II. KIẾN TRÚC CỦA LIFERAY
9
Liferay chạy trên cả Windows, Mac và Linux OS.
Hỗ trợ tất cả các web server thong dụng : Apache Tomcat, Glassfish, Geronimo,
Jetty, JOnAS, Jboss…. Hầu hết các máy chủ có sẵn các phiên bản đi kèm để tải về và
được triển khai trong container JVM. Các máy chủ cung cấp kết nối và khả năng tương
tác bằng cách sử dụng một Enterprise Service Bus (ESB), và có nhiều dịch vụ được
cung cấp bởi các máy chủ được Liferay kế thừa và phát triển. Một số các dịch vụ, mà
chủ yếu được sử dụng bởi Liferay trên máy chủ ứng dụng, bao gồm: JNDI, JDBC, JTS,
JMS, JAAS, JDO, JWS, JSP / Servlets, JavaMail.Các ứng dụng có thể được triển khai trên
máy chủ giống như công cụ tìm kiếm Solr, Công cụ Rule DROOLS, hoặc Servlets
Tunneling mà hơn nữa có thể cung cấp mở rộng hoặc tích hợp các ứng dụng bên
ngoài với Liferay.
Liferay sử dụng một số công nghệ cốt lõi của nó để cung cấp các dịch vụ khác
nhau. Những công nghệ này bao gồm EJB, Hibernate, Spring và JBPM. Liferay có công
cụ tìm kiếm mặc định là Lucene và có thể được cấu hình để mở rộng thành công cụ tìm
kiếm Solr được xây dựng trên Lucene để mở rộng khả năng cung cấp phân nhóm, tìm
kiếm mặt, lọc với những cải tiến bổ sung và khả năng mở rộng. Một Portlet Bridge
được cung cấp để triển khai các portlet JSR 168/286 và hỗ trợ các ứng dụng
RIA. Liferay có chứa bộ điều hợp ngôn ngữ Language adaptors như Python, Ruby và
PHP cho phép tích hợp dễ dàng.
Administration Kernel cung cấp framework cơ sở cho tích hợp và hỗ trợ cho tất
cả các mô-đun, với tooling support, wizards, các nhà cung cấp dịch vụ, thính giả và các
thông số cấu hình thời gian chạy để tinh chỉnh các máy chủ ứng dụng trong chế độ
thời gian chạy. Xây dựng các dịch vụ cung cấp khuôn khổ cơ bản để xây dựng và triển
khai các dịch vụ bằng cách sử dụng một mô hình hướng phát triển (MDD) phương

pháp tiếp cận. Portlet plug-in thúc đẩy portlet bridge để cung cấp các portlet tự động
tạo ra cho người dùng cuối và tăng cường tích hợp RIA. Các Hooks Plug-cung cấp truy
cập thuận tiện để chặn hay thay đổi các dịch vụ và chức năng theo cách tiếp cận chuẩn
tới mẫu của Liferay.
Bằng cách thúc đẩy tiêu chuẩn hóa trên tất cả các dịch vụ và tính năng mở rộng
bởi Liferay, một lớp Enterprise Service mạnh mẽ nằm trên đỉnh này cung cấp các giải
pháp mở rộng từ Cổng thông tin quản lý, quản lý nội dung Web, quản lý nội dung
doanh nghiệp, quản lý tài liệu, Quản lý người dùng, quản lý luồng công việc, quản lý
an.Những lần lượt cung cấp các tính năng như Cá nhân, hợp tác, ảo hóa mạng xã hội,
và tích hợp các kênh phân phối năng động, và dịch vụ Tunneling.
10
III. TÍNH NĂNG CỦA LIFERAY
1. Khả năng cá nhân hoá (Personalization):
Portal được hiển thị theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào đối tượng người
dùng hay nhóm người sử dụng. Mỗi cá nhân có thể tự chỉnh sửa cách thể hiện thông
tin, ứng dụng theo yêu cầu sử dụng.
Tự tạo các page cá nhân theo ý của mình:
Tự tùy chỉnh Look & Feel theo theme mình lựa chọn:
11
Tùy chỉnh Layout theo ý mình:
Cho phép người dung tùy chỉnh từng portlet trong page:
12
Tùy chọn Portlet Configuration Text Styles Background Styles Border Styles Margin
and Padding Advanced Styling WAP Styling
13
2. Khả năng tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation):
Đây là một đặc tính quan trọng của hệ thống portal, đặc tính này thể hiện portal
có thể mở rộng được hay không. Đặc tính này thể hiện qua thuật ngữ "ghép là
chạy", có nghĩa là khi cần mở rộng thêm thành phần (module) dịch vụ mới, thì chỉ
cần điều chỉnh và tích hợp lại thông tin của module dịch vụ đó một cách đơn giản,

nhanh chóng và tức thì đối với hệ thống mà không phải biên dịch lại hoặc viết lại
mã chương trình.
Ta có thể tích hợp thông tin mà mình quan tâm:
14
Từ Dictionary:
Hay đến các Web Content hay Asset publisher, Document Library…
15
1. Khả năng xuất bản thông tin theo tiêu chuẩn(Content syndication):
Một trong những đặc tính quan trọng của portal là xuất bản thông tin cho người
dùng cuối qua các tiêu chuẩn đã được công bố và thừa nhận trên toàn thế giới. Với
các dữ liệu được xuất bản theo tiêu chuẩn này, người dùng cuối có thể khai thác,
sử dụng mà không cần thông qua giao diện tương tác của hệ thống mà sử dụng
một số phần mềm của hãng thứ 3.
Hiện tại có nhiều chuẩn xuất bản thông tin, nhưng tất cả các chuẩn xuất bản thông
tin được ủng hộ và sử dụng nhiều nhất trên thế giới đều lấy cơ sở ngôn ngữ đánh
dấu mở rộng XML (eXtensible Markup Language) làm nền tảng, đáng kể là RDF
(Resource Description Format), RSS (Realy Simple Syndication), NITF (News
Industry Text Format), NewsML và ATOM Syndication Format. Hiện tại có 2 tiêu
chuẩn được sử dụng rộng rãi nhất là RSS và ATOM.
2. Khả năng hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin
Portal phải có khả năng vận hành đa nền đa phương tiện. Để truy xuất vào
portal người dùng có thể sử dụng nhiều loại thiết bị như và nhiều trình duyệt khác
nhau.
Hỗ trợ hiện thị trang web trên giao diện máy tính:
16
Cũng là trang đó nhưng hiện thị trên điện thoại:
3. Khả năng đăng nhập một lần:
17
Đây là một tính năng rất quan trọng để phân biệt Portal với web truyền thống.
Khi hệ thống cung cấp tính năng này, người sử dụng chỉ cần đăng nhập đúng một

(01) lần duy nhất khi bắt đầu sử dụng hệ thống, mỗi khi dịch chuyển giữa các màn
hình làm việc hoặc các module nghiệp vụ thì không cần phải đăng nhập lại, và khi
đó các thành phần của hệ thống phải tự nhận biết được đó là người sử dụng nào,
thẩm quyền đến đâu.Khi ta đăng nhập vào hệ thống thì ta có thể vào các mục
tiện ích của trang web mà không cần đăng nhập lại
Ví dụ từ homepage của mình :
18
Ta có thể vào các Community hay Organization khác mà không cần đăng
nhập lại:
4. Khả năng quản trị portal (Portal administration):
Có hai phần Portal admin và System admin.
a. Portal admin
Xác định cách thức hiển thị thông tin cho người dùng cuối với nhiều cách
thức và nguồn khác nhau. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các
giao diện người dùng với các chi tiết đồ hoạ (look-and-feel), với tính năng này
người quản trị phải định nghĩa được các thành phần thông tin, các kênh tương
tác với người sử dụng cuối, định nghĩa nhóm người dùng cùng với các quyền
truy cập và sử dụng thông tin khác nhau.
Cho phép cấu hình chung Portal:
19
Xác thực:
20
Users:
21
Ngôn ngữ, Logo, Look & Feel:
Chính sách cho Mật khẩu:
22
Điều chỉnh cấu hình Workflow:
23
Cấu hình Plugin: Portlet, Theme, Layout

Theme
24
Layout:
25

×