Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Giải pháp phát triển đào tạo nghề tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 135 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN VĂN SINH




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ
TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN TÖY




Thái Nguyên – 2012




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy giáo hướng dẫn khoa học và không trùng lặp với bất cứ luận văn hoặc
công trình nào của các tác giả khác. Các tư liệu và con số được sử dụng trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả


Nguyễn Văn Sinh

















ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Trần Văn Túy người đã tận
tình hướng dẫn và cho tôi định hướng để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, thầy cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên
đã có những góp ý xác đáng và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm hơn UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Lao động thương binh
& xã hội, Sở Giáo dục & Đào tạo đã cung cấp số liệu những gợi ý giúp tôi
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan đã tạo điều kiện cho tôi được
đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua
Tôi xin gửi lời cảm ơn cùng các bạn bè đồng nghiệp đã đạo điều kiện
và giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học vập và nghiên cứu
tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên

Xin trân trọng cảm ơn!









iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng, biểu v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Phạm vi về không gian 3
3.2.2. Phạm vi về thời gian 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VAI TRÕ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề 5
1.1.1. Khái niệm chung 5
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề 7
1.1.2.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học 7
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề 7
1.1.2.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề 8
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo 9
1.1.3. Vai trò đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội 9



iv
1.1.3.1. Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng
được yêu cầu CNH – HĐH đất nước 9
1.1.3.2. Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xóa
đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề 11
1.1.4.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở dạy nghề 11
1.1.4.2. Kinh phí đào tạo 12
1.1.4.3. Đội ngũ giáo viên 13
1.1.4.4. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề 14
1.1.4.5. Chương trình, giáo trình đào tạo 14
1.1.4.6. Chính sách Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề 15
1.2. Cơ sở thực tiễn đào tạo nghề 16
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số quốc gia trên thế giới 16
1.2.1.1. Mô hình đào tạo và dạy nghề của Na uy 16
1.2.1.2. Kinh nghiệm một số nước Đông Á về huy động vốn đào tạo nghề 18
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số địa phương trong nước 19
1.2.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề tỉnh Bình Dương 19
1.2.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề tỉnh Vĩnh Phúc 22
1.2.3. Một số bài học rút ra đối với đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh 23
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 24
2.2.1.Phương pháp luận 24
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 24
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.2.4.1. Phương pháp so sánh 25

2.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả 25


v
2.2.4.3. Phương pháp SWOT 25
2.2.4.4. Phương pháp chuyên gia 25
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH
BẮC NINH 32
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh 32
3.1.1.1. Ví trí địa lý 32
3.1.1.2. Địa hình, đất đai, tài nguyên 33
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 34
3.1.2.1. Tình hình dân số, lao động 34
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua 36
3.1.3. Một số nhận xét về ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu tới công tác đào
tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh 38
3.1.3.1. Thuận lợi 38
3.1.3.2. Khó khăn 38
3.2. Thực trạng công tác đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2010 . 38
3.2.1. Chủ trương chính sách đào tạo nghề của tỉnh Bắc Ninh 38
3.2.2. Hệ thống đào tạo nghề (mạng lưới cơ sở đào tạo nghề) 47
3.2.3. Quy mô, cơ cấu đào tạo nghề 50
3.2.4. Chất lượng đào tạo nghề 58
3.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2006 - 2010 64
3.3.1. Thành tựu đạt được 64
3.3.2. Những mặt còn tồn tại 67

3.3.3. Nguyên nhân tồn tại 69
3.3.4. Phân tích SWOT về đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh 70


vi
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020
4.1. Định hướng phát triển, nhu cầu, mục tiêu đào tạo nghề ở Bắc Ninh 71
4.1.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề 71
4.1.2. Nhu cầu về đào tạo nghề 74
4.1.2.1. Dự báo tốc độ tăng và quy mô dân số đến năm 2020 74
4.1.2.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề từ 2012 - 2020 76
4.1.3. Mục tiêu phát triển đào tạo nghề đến năm 2020 79
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2012 - 2020 80
4.2.1. Tăng cường thay đổi quan niệm về học nghề, khuyến khích lao động
tham gia vào học nghề 80
4.2.2. Xác định đúng đắn nhu cầu đào tạo nghề và tổ chức có hiệu quả quy
hoạch mạng lưới các trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề 82
4.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề 86
4.2.3.1. Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề 86
4.2.3.2. Phát triển, đổi mới nội dung và hình thức đào tạo 89
4.2.3.3. Đẩy mạnh xã hội hóa tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy nghề 91
4.2.4. Đẩy mạnh đào tạo nghề lao động khu công nghiệp và nông thôn 92
4.2.4.1. Đào tạo nghề cho khu công nghiệp. 92
4.2.4.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 94
4.3. Kiến nghị. 98
4.3.1. Đối với UBND Tỉnh. . 98
4.3.2 Đối với Chính phủ. . 99

KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 104


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CĐ, ĐH
Cao đẳng, Đại học
CĐN
Cao đẳng nghề
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CTMTQG
Chương trình mục tiêu quốc gia
DN
Doanh nghiệp
GDTX
Giáo dục thường xuyên
HĐND
Hội đồng nhân dân
KCN
Khu công nghiệp
LĐNT

Lao động nông thôn
LĐTB & XH
Lao động thương binh và xã hội
LLLĐ
Lực lượng lao động
NĐ - CP
Nghị định, Chính phủ
NNL
Nguồn nhân lực

Quyết định
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCN
Trung cấp nghề
TTDN
Trung tâm dạy nghề
TTg
Thủ tướng
UBND
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
Xuất khẩu lao động






v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2000- 2010) 35
Bảng 3.2 Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 (%năm) 36
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010. 37
Bảng 3.4 Số lao động được đào tạo hàng năm tại Bắc Ninh giai đoạn 2000-
2010 45
Bảng 3.5 Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các
KCN tỉ nh Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010) 46
Bảng 3.6 Hiện trạng năng lực đào tạo củ a cá c cơ sở đà o tạ o chuyên nghiệ p
tỉnh Bắc Ninh năm 2011 48
Bảng 3.7 Hiện trạng năng lực đào tạo củ a cá c cơ sở dậ y nghề tỉnh Bắc Ninh
năm 2011 49
Bảng 3.8 Số học sinh, sinh viên của tỉnh Bắc Ninh được đào tạo 51
Bảng 3.9 Kết quả đào tạo nghề cho lao độ ng nông thôn từ 2006-2008 54
Bảng 3.10 Tổng hợp kết quả đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo cho lao độ ng
nông thôn năm 2011 56
Bảng 3.11 Kết quả học tập, rèn luyện của lao động học nghề năm 2011 61
Bảng 3.12 Xếp loại cơ sở dạy nghề 63
Bảng 3.13 Số lao động được đào tạo nghề có việc khi ra trường năm 2010 64
Bảng 4.1 Dự báo nguồn cung lao động tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 75
Bảng 4.2 Nhu cầu lao động được đào tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 78


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việ c nghiên cƣ́ u đề tài
Đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết định sự phát
triển nguồn nhân lực của đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ

ra định hướng chiến lược về mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nói chung và dạy nghề
nói riêng mà mục tiêu cơ bản của công tác dạy nghề giai đoạn 2001 - 2010 là:
“…phát triển mạnh đào tạo nghề cả về quy mô lẫn chất lượng… đào tạo đội
ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề, chất lượng cao, đủ khả
năng tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả
năng tham gia cạnh tranh thị trường sức lao động trong nước và quốc tế…”.
Phấn đấu đạt khoảng 60 - 70% lao động qua đào tạo vào năm 2020 [6].
Hơn nữa, trong những năm đầu thế kỷ XXI, Việt Nam bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước trong bối
cảnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển với quy mô
rộng, trình độ ngày càng cao tạo tiền đề cho việc hình thành nền kinh tế tri
thức. Toàn cầu hóa, hội nhập khu vực và quốc tế đang là xu thế tất yếu khách
quan, là nhu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia, nhất là đối với các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong lĩnh vực kinh tế, lợi thế cạnh tranh sẽ
thuộc về quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, chú trọng
phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao chính là chìa khóa để phát triển
nền kinh tế. Nguồn nhân lực nói chung, công nhân kỹ thuật nói riêng đang trở
thành yếu tố cơ bản trong sự nghiệp CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững của đất nước, tạo sức cạnh tranh trên thị trường
lao động trong nước, khu vực và quốc tế. Phát triển kinh tế trong giai đoạn
hiện này đòi hỏi người lao động phải có trình độ tay nghề nhất định.
Ở nước ta, trước đây các chính sách về giáo dục đào tạo ít quan tâm đến
giáo dục nghề nghiệp, xã hội nhìn nhận thang giá trị của con người chủ yếu


2
thông qua trình độ Đại học. Chính vì vậy mặc dù có nguồn lao động dồi dào,
nhưng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp (gần 20%), trong đó lao động
qua đào tạo nghề chiếm khoảng 13% cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và
cơ cấu vùng mất cân đối và chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường sức lao động;

cơ cấu hệ thống đào tạo nghề đang bộc lộ những bất hợp lý, cản trở sự phát
triển của đào tạo nghề. Tuy nhiên trong những năm gần đây, với xu thế hội
nhập và quá trình CNH, HĐH ở nước ta, vấn đề về công nhân kỹ thuật đang
là sức ép lớn buộc xã hội phải có cái nhìn mới về đào tạo nghề.
Bắc Ninh là tỉnh nằm ở phía bắc giáp Thủ đô Hà Nội, dân số trên 1 triệu
người; nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là trên 14%. Cùng với
đó, là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên
địa bàn. Trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2015 Bắc Ninh
sẽ cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực
phục vụ cho các khu, cụm công nghiệp, phát triển nông thôn là rất lớn và cấp
thiết. Đồng thời, đào tạo nghề cho những lao động, nông dân bị mất đất do
phát triển công nghiệp và các công trình công cộng cũng đang là vấn đề cần
được quan tâm. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực trách nhiệm của các cấp,
các ngành. Tuy nhiên công tác đào tạo nghề những năm qua ở Bắc Ninh chưa
được quan tâm phát triển đúng mức và còn nhiều bất cập: hệ thống các cơ sở
dạy nghề chưa được quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội,
Vì vậy, việ c nghiên cứ u đề tài "Giải pháp phát triển đào tạo nghề tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2020" có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần
giải quyết các hạn chế đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đá nh giá thực trạng công tác dạy nghề tại Bắc Ninh những
năm qua để đề xuấ t một số giả i phá p cơ bả n nhằm phát triển công tác dạy


3
nghề đáp ứng yêu cầu công nhân kỹ thuật của thị trường lao động , thự c hiệ n
chủ trương của Đảng và Nhà nước và của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2020.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hó a làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận trong đào tạo nghề
cho người lao động Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho người lao động về phân
bố hệ thống, cơ sở vật chất, giáo trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên… của các
trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề nhằ m chỉ ra nhữ ng mặ t đượ c và chưa
đượ c củ a công tá c đà o tạ o nghề tại Bắc Ninh những năm qua.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp đào tạo nghề cho người lao
động tại Bắc Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứ u
Nghiên cứu cá c vấ n đề liên quan đế n công tá c đào tạo nghề cho người
lao động tại tỉnh Bắc Ninh
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn nghiên cứu vấ n đề liên quan đế n công tá c đào tạo nghề cho
người lao động trong phạ m vi toà n tỉnh Bắc Ninh.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu , số liệ u sử dụ ng cho nghiên cứ u đề tà i thu thậ p trong giai
đoạ n 2006 đến nay. Tậ p trung và o giai đoạ n 2008-2010. Mục tiêu và các giải
pháp được xây dựng cho giai đoạn 2012-2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có giá trị lý luận và thực tiễn , góp phần giải quyết các vấn đề
tồn tại của công tá c tổ chứ c , quản lý và thực hiện đào tạo nghề trên địa bàn


4
tỉnh Bắ c Ninh , trên cơ sở đó đề xuất với chính quyền tỉnh Bắ c Ninh một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chứ c và quản lý nhằ m phá t triể n công
tác đào tạo nghề cho người lao động của tỉnh Bắc Ninh từ nay đến năm 2020,
đá p ứ ng chủ trương lớ n củ a Đả ng và Nhà nướ c về công tá c đà o tạ o nghề trong

giai đoạ n trướ c mắ t. Luận văn cò n có thể sử dụng làm tài liệu trong công tá c
giảng dậy, nghiên cứ u khoa họ c trong nhà trườ ng.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương
Chương 1. Đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề trong phát triển
kinh tế - xã hội
Chương 2. Phương phá p nghiên cứ u đề tà i
Chương 3. Thực trạng và nhu cầu đào tạo nghề ở tỉnh Bắc Ninh
Chương 4. Giải pháp đà o tạ o nghề ở tỉ nh Bắc Ninh
















5
Chương 1
ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI


1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề
1.1.1. Các khái niệm chung
* Khái niệm nghề
Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân công lao động xã hội.
Nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành
những công việc nhất định như nghề mộc, nghề cơ khí…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do sự chuyển biến của nền kinh
tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên đã gây ra
những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị
trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao động cũng là một
thứ hàng hóa. Khái niệm phân công công tác sẽ mất dần trong quá trình vận
hành của cơ chế thị trường. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau
dồi bản lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự
tạo việc làm…
Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác.
Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát
triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội
dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát
triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm
có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi
năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao đẳng - đại
học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chuyên môn khác nhau



6
* Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nghề là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành

nghề một cách có hiệu quả và năng suất.
Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay nghề từ
người này sang người khác; còn gọi là “truyền nghề”. Dạy nghề kiểu này
mang đậm tính truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt
chước của người học theo người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công
được truyền dạy theo phương pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy
nghề hiện đại thì đào tạo nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen
công việc mà còn là quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về
khoa học kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ nghề nghiệp để người
học có được nhân cách toàn diện.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm: đào tạo nghề là
nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các
nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao.
- Tác giả Nguyễn Đức Tĩnh cho rằng đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề
trong các cơ sở dạy nghề, lớp dạy nghề, nhằm truyền đạt kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề, để người học nghề có trình
độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề
hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc làm của thị trường lao động. [18,9].
- Luật Dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 định nghĩa: “Dạy nghề (đào
tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [13].


7
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu

của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn
luyện kỹ năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo
nghề được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn
diện trên cả 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động; đạo
đức nghề nghiệp.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, phân theo các
tiêu chí khác nhau thì có các hình thức đào tạo nghề khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn,
chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù
hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành
nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn.


8
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm
dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có
trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.

- Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1-3 năm tại các trường dạy nghề,
các trường TH nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện
được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có
chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: ở cấp này, học viên được trang bị kiến thức
và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và công việc
ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo dưới 1 năm. Thông thường mỗi
nghề có những nhiệm vụ và mỗi nhiệm vụ lại được chia thành nhiều công việc
khác nhau, trong đó một số công việc giản đơn hơn và một số công việc phức
tạp hơn. Do vậy người ta cần phân loại các công việc theo trật tự logic từ đơn
giản đến phức tạp và từ đó sắp xếp chúng vào các trình độ đào tạo tương ứng.
Trong quá trình phân tích nghề người ta xác định được một số công việc không
quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và
công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.
Như vậy trình độ lành nghề khác trình độ bán lành nghề ở 2 điểm:
+ Thứ nhất, trình độ lành nghề làm được tất cả các nhiệm vụ của nghề
trong khi trình độ bán lành nghề chỉ làm được một hoặc một số nhiệm vụ.


9
+ Thứ hai, ngoài các công việc và nhiệm vụ mà trình độ lành nghề làm
được như trình độ bán lành nghề, ở trình độ lành nghề còn làm được các
nhiệm vụ còn lại của nghề và một số công việc khác có mức độ phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề được thực hiện từ 1-3 năm đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên. Trình độ này thường đạt được từ giáo dục
nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục và

huấn luyện, thường có thời gian tương đối dài, ổn định và được xác định trong
hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi nước nhằm vào mục tiêu toàn diện với nội
dung đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường.
- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,
đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy
nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào
tạo ra các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
- Đào tạo tại doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là
thực hành ngay trong quá trình sản xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức.
- Đào tạo tại lớp cạnh doạnh nghiệp: Hình thức đào tạo này áp dụng chủ
yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết rộng về
lý thuyết và độ thực hành cao.
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1. Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ lành nghề cao đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Đào tạo nghề trang bị cho người lao động những tri thức nghề nghiệp cần
thiết, từng bước giúp cho người lao động có thể thực hành và cải tiến công


10
nghệ tốt hơn. Đồng thời có thể thực hiện được sự chuyển giao công nghệ một
cách nhanh chóng và dễ dàng. Thực hiện chuyển giao công nghệ là một sự
chuẩn bị tốt cho con đường đi lên CNH, HĐH của đất nước, con đường đó cần
những người lao động có trình độ lành nghề cao. Thông qua hoạt động đào tạo

nghề những kiến thức, kỹ năng phù hợp với khoa học và công nghệ mới được
trang bị cho người lao động. Đây là một sự chuẩn bị tốt nhất trước những thách
thức của sự biến đổi khoa học công nghệ, không thể chuyển đổi căn bản tính
chất lạc hậu của nền sản xuất xã hội sang tính chất hiện đại nếu không xây
dựng được một đội ngũ lao động giữ vai trò ứng dụng khoa học công nghệ, tạo
ra sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học- công nghệ với sản xuất.
Hơn nữa, CNH, HĐH với sự thay đổi tính chất công cụ lao động theo
hướng hiện đại hoá hơn, tiến tới năng suất lao động xã hội cao, điều này thúc
đẩy quá trình phân công lao động xã hội và xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Bởi vì, khi khoa học- công nghệ phát triển nhiều ngành nghề mới ra đời, một
bộ phận lao động xã hội trong một số ngành kinh tế sẽ được dịch chuyển sang
hoạt động trong một số ngành kinh tế khác với những yêu cầu về kỹ năng
nghề nghiệp cao hơn, thậm chí mới hoàn toàn. Do vậy, đào tạo nghề phát triển
sẽ rút ngắn thời gian thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật
tốt phục vụ sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế trong
quá trình CNH, HĐH đất nước. Theo hàm sản xuất Y=f(K, L, R,T), lao động
là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất, lao động có
trình độ cao đáp ứng được yêu cầu sản xuất luôn là đòi hỏi để phát triển kinh
tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh, thu hút một số
lượng lớn lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, đòi hỏi lao động có
trình độ tay nghề có thể làm việc với máy móc tiên tiến, hiện đại.
Nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao
động có kiến thức, có khả năng làm chủ được làm chủ được công nghệ. Quá


11
trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và
thể chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật

này. Đây có thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ
các nước phải đầu tư cho đào tạo nghề.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ
cấu giáo dục- đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật
khác nhau. Nếu như ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo
trật tự ưu tiên sẽ là giáo dục phổ thông- giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động phổ thông- công nhân kỹ thuật bậc
thấp và bậc trung- lao động kỹ thuật bậc cao và lao động quản lý); thì ở thời
kỳ nền kinh tế phát triển cao, cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học- giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục phổ thông (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ
thuật bậc cao và lao động quản lý- công nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp-
lao động phổ thông) hoặc trong thời kỳ…Ngược lại, giáo dục - đào tạo nghề
lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.2 Đào tạo nghề góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, xoá
đói giảm nghèo, đẩy lùi tệ nạn xã hội
Đặc điểm cơ bản của nền giáo dục hiện đại là dành cho cả 100% dân cư
có quyền được hưởng giáo dục, xét về mặt xã hội - chính trị, cũng giống như
phổ thông, dạy nghề tạo cơ hội tối ưu cho mỗi công dân được học lấy một
công việc, một nghề thích hợp để nuôi sống bản thân, góp phần ổn định an
ninh xã hội. Đào tạo nghề giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về nghề để có
định hướng đúng đắn về nghề nghiệp trong tương lai.
Khi người lao động có việc làm, họ sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc
sống và một điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với sự phát triển
của xã hội. Việc làm được giải quyết, cuộc sống được nâng cao, nguồn lao
động được sử dụng hợp lý, đói nghèo, tệ nạn xã hội từng bước được giải quyết.


12
Đặc biệt dạy nghề đối với khu vực nông thôn góp phần tạo thêm việc làm, nâng
cao trình độ học vấn, kiến thức cần thiết, tạo cơ hội, giúp nông dân thưc hiện

chuyển đổi cơ cấu kinh tế là việc làm thực sự có ý nghĩa cho nông dân. Trang
bị kiến thức, kỹ năng nghề cho nông dân tác động tới thay đổi cơ cấu sản xuất,
cơ cấu ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, làm thay
đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nông thôn.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo nghề
1.1.4.1 Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Trong sự nghiệp giáo dục của toàn Đảng, toàn dân ta nói chung và trong
công tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các
cơ sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất
lượng đào tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy
không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị
trí quan trọng không thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy
nghề chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho
người học được tốt thì cần phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị
tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp
cũng cần phải có các máy móc trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng
dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hoàn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho
sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận dụng
nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng của các
trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hoá
của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất trang
thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học


13
thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết bị
trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác

đào tạo nghề một cách chính quy, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư
phạm thấp, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng tuy công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công
việc của doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả
năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Kinh phí đào tạo
Đào tạo nghề là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân
và toàn xã hội. Tất cả đều phải cùng góp công góp sức để phát triển sự nghiệp
đào tạo nghề hiện nay. Bất kể một cơ sở nào muốn tồn tại và phát triển được
thì đều phải có kinh phí để hoạt động. Đây là nhân tố chủ yếu, nhân tố quyết
định xem cơ sở đào tạo nghề nên hoạt động như thế nào, nên đào tạo những
ngành nghề gì, nên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm những trang thiết bị gì để
phục vụ cho dạy nghề cũng như trả lương cho cán bộ công nhân viên. Do đó
cơ sở dạy nghề nào khi đưa ra một quyết định nào thì cũng đều dựa trên nền
tảng là liệu có kinh phí để thực hiện không, và nếu đủ thì quyết định đó mới
được đưa ra. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô
và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát triển
công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động
trong tương lai ngày một tăng cần phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới
và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng quy mô đào tạo và
nâng cao chất lượng đào tạo do học viên được có cơ hội tiếp cận với trang
thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.
Kinh phí để các cơ sở dạy nghề hoạt động được huy động và tận dụng từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn là
kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và phân bổ cho các trường. Ngoài ra còn


14
kể đến là nguồn kinh phí của các Tổng công ty, các Bộ, các Ngành (khi họ
gửi chỉ tiêu đào tạo); kinh phí từ các tổ chức, các đoàn thể, các cá nhân và do

học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho các cơ sở đào
tạo nghề. Do đó mà chất lượng của học viên ra trường cũng phụ thuộc rất lớn
vào nguồn kinh phí đào tạo. Nếu kinh phí mà học viên phải đóng góp quá cao,
thì sẽ ảnh hưởng đến quy mô tuyển sinh của các trường sẽ giảm sút.
1.1.4.3. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng
kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng lực giáo
viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có
rất nhiều trình độ cấp văn hoá khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ
sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng
nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất
đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo nghề
phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh
được tốt vì các học sinh nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ
thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.
1.1.4.4. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng rõ rệt
nhất của nó là tới lượng học sinh đầu vào của các cơ sở doanh nghiệp. Nếu
mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan trọng của việc học
nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỉ lệ
lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa
dạng hơn. Hơn nữa, nếu mọi người nhận thức được rằng giỏi nghề là một


15
phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm và
thu nhập ổn định thì công tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực hỗ

trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy đủ
và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội
sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Nhận thức không đúng về
vai trò của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, dẫn
đến việc tăng dần chỉ tiêu đào tạo CĐ, ĐH mà thiếu hụt sự quan tâm đến việc
tăng chỉ tiêu đào tạo nghề cho tương xứng đáp ứng được nhu cầu phát triển.
1.1.4.5. Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lí Nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói
chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Chương trình đào tạo phù hợp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất
lượng đào tạo.
Về chất lượng chương trình, giáo trình đào tạo được thiết kế dựa trên cơ
sở khoa học và luôn được đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học-kĩ
thuật thì mới đảm bảo đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chương trình, giáo
trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương trình,
giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của các cấp
có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính là một
nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng được
yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới
chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học-công nghệ.
Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo
đào tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được


16
nghề sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở dạy
nghề nói riêng và của cả nước nói chung.

1.1.4.6. Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhằm
thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Nhà nước đã ban hành
hệ thống văn bản pháp luật chính sách tạo hành lang pháp lý, môi trường
thuận lợi khuyến khích đào tạo nghề phát triển. Chính sách của Nhà nước có
vai trò quan trọng trong phát triển công tác đào tạo nghề, ảnh hưởng đến số
lượng cũng như chất lượng đào tạo nghề. Chủ trương và định hướng của
Đảng về phát triển dạy nghề: Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986); Nghị quyết
Đại hội Đảng VII (1991); Nghị quyết 4-khoá VII; Nghị quyết đại hội Đảng
VIII (1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII (1996); Nghị quyết Đại hội Đảng
IX, X, XI đều khẳng định phải mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ nhiều trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân
tay nghề cao, kỹ sư thực hành và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ.
Đào tạo nghề hiện nay đang được quan tâm phát triển với nhiều chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho công
tác đào tạo nghề phát triển.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm của Đảng và Nhà nước dưới nhiều
hình thức như ban hành các văn bản pháp luật, chính sách khuyến khích phát
triển đào tạo nghề. Mặc dù có vai trò quan trọng nhưng các chính sách đào tạo
nghề vẫn còn nhiều hạn chế gây trở ngại cho công tác đào tạo nghề như phần
lớn các chính sách chế độ còn mang tính giải pháp, tình huống. Một số chính
sách ban hành đến nay còn có nhiều điểm không phù hợp hoặc thiếu những
văn bản hướng dẫn cụ thể.

×