Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Diệp Minh Tân
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 4
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP 4
1.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 48
3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 48
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới 48
3.1.2 Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh 49
3.2 GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÔNG
NGHIỆP VĨNH PHÚC TRONG NHỮNG NĂM TỚI 53
3.2.1 Giải pháp tầm vĩ mô của Nhà nước 53
3.2.2 Giải pháp về phía tỉnh Vĩnh Phúc 56
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Nội dung
1 ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asian Nations)
2 ASEM Diễn đàn hợp tác Á – Âu ( The Asia-Europe Meeting)
3 CCN Cụm công nghiệp
4 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
5 DA Dự án
6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
7 GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
8 KCN Khu công nghiệp
9 WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới ( World Trade
Organization)
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 33
2 Bảng 2.2 Số dự án FDI vào công nghiệp Vĩnh Phúc 35
3 Bảng 2.3 Quy mô vốn FDI vào ngành công nghiệp Vĩnh Phúc 36
4 Bảng 2.4 FDI vào ngành công nghiệp theo đối tác đầu tư 37
5 Bảng 2.5 Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư 39
6 Bảng 2.6 Vốn FDI vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 40
7 Bảng 2.7
FDI vào ngành công nghiệp theo địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc (ngoài KCN)
42
8 Bảng 2.8
Cơ cấu vốn FDI trong ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc
43
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
iii
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 25 năm thực hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước, một nhân
tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đối với các nước đang phát triển,
Việt Nam đã đạt được nhiều thành công to lớn. Hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài đã và đang có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh
tế - xã hội nước ta, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ; nâng cao năng lực xuất khẩu, tạo ra nhữn cơ hội và ưu thế
mới cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan
trọng mà là con đường tiếp thu công nghệ hiện đại, những bí quyết kỹ thuật
đặc biệt, những kinh nghiệm quản lý hiệu quả và là cơ hội tốt chúng ta hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của FDI, Vĩnh Phúc đã
xác định thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chiến lược thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Kể từ năm 1997 tái lập tỉnh đến nay, FDI đã tạo sự thay đổi
mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của tỉnh, đưa Vĩnh Phúc từ một tỉnh thuần nông
sang một tỉnh đang phát triển theo hướng công nghiệp, dịch vụ; thu ngân sách
nhà nước luôn đứng trong 10 tỉnh dẫn đầu, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
đạt trên 7%; các mặt đời sống văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục được nâng cao
rõ rệt; các mối quan hệ hợp tác quốc tế được mở rộng.
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng lan tỏa của tam giác phát
triển kinh tế trọng điểm phía Bắc, có vị trí quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế của đất nước. Tỉnh đã hình thành hệ thống 20 khu công nghiệp
được Thủ tưởng Chính Phủ phê duyệt vào danh mục các khu công nghiệp ưu
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tiên phát triển đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với quy mô 6.000 ha.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại, trở thành tỉnh công nghiệp năm 2020, trong
khi nguồn vốn tích lũy từ nội bộ thấp, không đáp ứng yêu cầu, vì vậy, phải
tăng cường thu hút vốn FDI để phát triển ngành công nghiệp, giúp tỉnh sớm
hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài: “ Tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Từ những nghiên cứu đưa
ra nhận xét về kết quả đạt được, chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân trong thu
hút và triển khai FDI vào ngành công nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường thu hút, triển khai các dự án FDI vào ngành công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp của Vĩnh Phúc, trong đó tập trung vào nghiên
cứu thực trạng thu hút FDI qua quy mô FDI vào ngành công nghiệp theo thời
gian (năm), theo đối tác đầu tư và theo các khu công nghiệp, theo địa phương
và ảnh hưởng từcác chính sách của tỉnh đến thu hút cũng như triển khai các
dự án FDI vào ngành công nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các dự án FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Vĩnh Phúc đã và đang triển khai, xem xét đến lượng vốn đăng ký, lượng vốn
thực hiện và số lượng các dự án bị thu hồi giấy phép. Bên cạnh đó sử dụng
thêm tài liệu và số liệu các vấn đề liên quan của những năm khác nhau để làm
phong phú cho đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứ dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, được xây dựng một cách có hệ
thống và lô-gic nhờ các phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thông qua
các công cụ thống kê toán. Luận văn cũng sử dụng các phương pháp đối
chiếu, so sánh giữa chính sách thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh
với các vấn đề và số liệu thực tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục thì kết cấu của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp
Chương 2: Tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc
Chương 3: giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp, trong thời gian qua em đã được sự chỉ
dạy tận tình của các giảng viên Khoa Tài chính quốc tế- Học viện tài chính,
đặc biệt là cô giáo trực tiếp hướng dẫn Ths. Vũ Việt Ninh. Bên canh đó là sự
giúp đỡ nhiệt tình của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp em tìm
kiếm tài liệu để thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct invesment - FDI) là một
dạng của đầu tư quốc tế nói chung. Khái niệm về FDI được thừa nhận rộng rãi
trên thế giới.
Theo tổ chức thương mại Quốc tế (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một
tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản
đó. Phương diện quản lý là thứ dùng để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu
tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp
được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh
nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối
với việc quản lý doanh nghiệp này bằng cách: thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư, mua
lại toàn bộ doanh nghiệp đó, tham gia vào một doanh nghiệp mới hay cấp tín
dụng dài hạn (từ 5 năm trở lên).
Luật đầu tư 2005 không định nghĩa gộp “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”
mà tách thành hai khái niệm “ Đầu tư trực tiếp” và “ Đầu tư nước ngoài”. Đầu
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản
lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào
Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động
đầu tư.
Có thể nói, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động di chuyển vốn của
các nhà đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng và điều hành các cơ sở, chi nhánh
ở nước ngoài với mục đích là thu lợi nhuận. Xuất phát từ những quan điểm
trên ta có thể rút ra khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài có thể hiểu là việc nhà đầu tư đưa tiền và các nguồn lực cần thiết
từ một quốc gia sang quốc gia khác, trực tiếp tham gia tổ chức, quản lý, điều
hành… việc chuyển hoá chúng thành nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Một là, Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn luôn thuộc về nhà đầu tư.
Chủ đầu tư vừa sở hữu và trực tiếp sử dụng vốn đầu tư của mình. Việc
đầu tư vào lĩnh vực nào, hoạt động sản xuất ra làm sao hoàn toàn do chủ đầu
tư quyết định tùy theo lượng vốn góp của mình. Ở Việt Nam, Luật đầu tư
nước ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài tối thiểu không dưới
30% vốn pháp định. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về
quá trình sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận dựa trên số vốn đầu tư ấy.
Hai là, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn và chủ
yếu do tư nhân thực hiện.
Vốn FDI là loại vốn đầu tư dài hạn, thời hạn đầu tư thường từ 10 năm
trở nên. Với động cơ đầu tư là do nhu cầu tìm kiếm nguyên liệu thô, tận dụng
các lợi thế so sánh, mở rộng quy mô kinh doanh hay đặc biệt là tìm kiếm lợi
nhuận tối đa mà hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu do tư nhân
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thực hiện.
Ba là, Chủ đầu tư trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành quá trình
sử dụng vốn theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Tùy vào hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài hay tỷ lệ vốn đóng góp
mà chủ đầu tư có thể trực tiếp hành (doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài)
hoăc tham gia điều hành (doanh nghiệp liên doanh…) quá trình sử dụng vốn.
Nét riêng ở đây là nhà đầu tư có thể là những chủ thể ở các quốc gia khác
nhau cùng tham gia góp vốn. FDI thường được thực hiện thông qua việc xây
dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Bốn là, Bên nhận đầu tư có cơ hội được chuyển giao khoa học công
nghệ và tiếp cận với phương pháp quản lý hiện đại.
Nội dung vật chất của vốn FDI không chỉ bằng tiền và các tài sản hợp
pháp, mà còn cả công nghệ, uy tín và thương hiệu. Thông qua FDI, các nước
tiếp nhận đầu tư có thể tiếp thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý hiện đại…
Năm là, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối mặt với nhiều rủi ro.
Bên cạnh hàng loạt các rủi ro chung đối với đầu tư thì đầu tư quốc tế
còn phải đối mặt với nhiều rủi ro mang tính đặc thù, như rủi ro về tỷ giá hối
đoái, rủi ro của nền kinh tế nước ngoài, rủi ro chính trị và các rào cản.
1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bởi nhiều hình
thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc trưng của mỗi dự án đầu tư . Theo Luật đầu
tư nước ngoài của Việt Nam, hiện nay có nhiều hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài, phổ biến
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.3.1 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp
định, thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh. Hình thức này có đặc điểm:
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tu cách pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định.
- Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là do
nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh sau khi
hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là thuộc sở hữu hợp pháp của
nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Corporation Contract - BCC)
là văn bản ký kết của hai bên hay nhiều bên quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không cần lập tư các pháp nhân. Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới.
- Trong hợp đồng nội dung chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi
giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thỏa thuận phù hợp với
tính chất, mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp đồng.
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền ký trong quá
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trình hợp tác.
1.1.3.3 Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doang (Joint Venture - JV ) là doanh nghiệp do hai
hay nhiều bên hợp tác thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký giữa chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính
phủ nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với
doanh nghiệp Việt Nam hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác đầu tư
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập pháp nhân mới, hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc
lập và các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của mình.
- Phần vốn góp của các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa
nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động
không được giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng
quản trị mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định, tương ứng với tỷ lệ góp
vốn của các bên nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền
quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp và
theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro
theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thỏa thuận giữa
các bên.
1.1.3.4 Các hình thức khác
Ngoài ra, tùy từng luật định của mỗi quốc gia khác nhau mà có các hình
thức đầu tư tiếp khác nhau, như:
* Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (Building - Opration –
Transfer - BOT) là văn bản ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong thời hạn nhất định, hết thời hạn đầu tư nước ngoài chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
* Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (Building - Transfer -
Opration - BTO) là văn bản ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây
dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một
thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng- chuyển giao
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (Building – Transfer - BT) là văn bản
ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài
để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo
điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
* Hợp tác công tư
Pubblic – Private – Partner (PPP) là hợp tác công tư, mà theo đó Nhà
nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc công trình
công cộng. Nhà nước sẽ thành lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và khu
vực tư nhân được khuyến khích tham gia hợp tác bằng cơ chế tính toán chất
lượng dịch vụ. PPP là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ công chất lượng cao.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2 THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình do một quốc gia hoặc
một vùng lãnh thổ thực hiện, bao gồm nhiều hoạt động nhằm thu hút, bổ sung
nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào quốc gia đó nhằm mục tiêu phát triển
quốc gia, cũng như tăng cường gắn bó các mối quan hệ quốc tế…
Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ
bản sau:
Một là, Ảnh hưởng bởi sự mở cửa nền kinh tế quốc gia và mối quan hệ
giữa nước chủ nhà và các nước đầu tư.
Một quốc gia luôn sẵn sàng mở cửa nền kinh tế, đa dạng hoá, đa
phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, kết hợp chặt chẽ việc phát huy có
hiệu quả các nguồn lực trong nước sẽ thu hút tối đa các nguồn lực bên ngoài
cho chiến lược phát triển kinh tế.
Hai là, Liên quan chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước đi
thu hút đầu tư.
Hoạt động thu hút đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh
nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy, để tăng trưởng nhanh cần tăng
cường thu hút vốn đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển mạnh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ.
Ba là, Hoạt động thu hút FDI được thực hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng, phong phú gắn liền với hoạt động quảng bá hình ảnh đất nước, chủ
động, tích cực phát huy những thế mạnh tiềm năng, lợi thế so sánh về tài
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị … để hấp dẫn nhà đầu tư.
Bốn là, Hoạt động thu hút FDI là một quá trình lâu dài, bao gồm nhiều
giai đoạn với sự phối hợp thực hiện giữa các cấp ngành trong nước, cũng như
với các đối tác đầu tư nước ngoài.
Năm là, Chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật.
Đó là luật pháp quốc tế và pháp luật, chính sách về đầu tư của nước tiếp
nhận đầu tư. Việc Nhà nước khuyến khích hoặc hạn chế phát triển ở lĩnh vực,
ngành nghề nào sẽ là cơ hội đầu tư thuận lợi hay khó khăn đối với lĩnh vực
hay ngành nghề đó.
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm ngành công nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế, ngành công nghiệp là một ngành có vai trò hết sức
quan trọng, tạo ra giá trị lớn trong tổng số thu nhập quốc dân, là một ngành
chủ đạo vì tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế và nâng
cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
Theo nghĩa rộng của kinh tế học, công nghiệp là hoạt động kinh tế quy
mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa. Như vậy,
công nghiệp nghĩa chung bao gồm cả dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp, công nghiệp là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà
sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt
động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn,
được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ
thuật. Những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất
định sẽ trở thành một ngành công nghiệp như công nghiệp khai thác, công
nghiệp ôtô, công nghiệp dệt, công nghiệp phần mềm máy tính…
1.2.2.2 Đặc điểm ngành công nghiệp
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Một là, Quá trình sản xuất công nghiệp gồm hai giai đoạn: Giai đoạn
tác động vào đối tượng lao động và giai đoạn chế biến.
Giai đoạn tác động vào đối tượng lao động là môi trường tự nhiên để
tạo ra nguyên liệu (khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác gỗ…). Ở
giai đoạn này, chúng ta sử dụng các máy móc và công cụ khai thác các đối
tượng lao động là các tài nguyên thiên nhiên có sẵn. Những tài nguyên thiên
nhiên này chính là nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn chế biến các nguyên liệu đã được khai
thác từ giai đoạn trước thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng (sản xuất
máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm…). Giai đoạn này được thực hiện
tại các nhà máy, xí nghiệp có dây chuyền sản xuất bằng các máy móc, thiết bị
cơ khí hiện đại. Trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất
phức tạp nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hai là, Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp (trừ các ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản, khai thác gỗ…) không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính
chất tập trung thể hiện rõ ở việc tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản
phẩm. Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút
nhiều lao động và tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm.
Ba là, Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân
công tỉ mỉ nhưng vẫn đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ.
Công nghiệp là tập hợp của hệ thống nhiều ngành như khai thác (than,
dầu mỏ…), điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, thực phẩm… Tuy mỗi
ngành này thực hiện các chức năng khác nhau nhưng lại kết hợp chặt chẽ với
nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong từng ngành công
nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết, chặt chẽ. Chính vì vậy các
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá, liên hợp hoá có vai trò đặc biệt trong
sản xuất công nghiệp.
1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự phát triển
ngành công nghiệp
Đối với những nước đang phát triển, nguồn vốn FDI có vai trò đặc biệt
quan trọng đến sự phát triển cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có thể kể
đến những vai trò chính sau:
Thứ nhất, Bổ sung vốn cho phát triển công nghiệp.
Khi ngành công nghiệp bị ảnh hưởng không nhỏ bởi cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu thì sẽ tác động đến nhiều đối tượng quan trọng và trước tiên
hơn là đối với ngân sách Nhà nước. Ngành công nghiệp của chúng ta còn non
trẻ, mới bước vào giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, trong khi vốn
tích lũy nội bộ hay những nguồn vốn trong nước khác còn thấp vì vậy vốn
đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp giúp giải quyết được vấn đề thiếu
vốn đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp,
công nghệ và thiết bị từng bước được hiện đại hoá.
Thứ hai, Cơ hội tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý.
Hoạt động chuyển giao công nghệ từ FDI là quá trình chuyển giao kỹ
năng, kiến thức, công nghệ, bí quyết sản xuất để đảm bảo công nghệ và các
yếu tố liên quan có thể được đông đảo người sử dụng dễ dàng tiếp cận hơn.
Hoạt động này đã góp phần làm cơ cấu sản xuất công nghiệp cũng từng bước
được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, tăng nhanh các ngành có thể
phát huy được lợi thế, gắn sản xuất với thị trường trong và ngoài nước như
công nghiệp chế biến, chế tạo…Chuyển giao công nghệ còn hạn chế và tiêu
cực. Thực tế cho thấy trong các dự án liên doanh, đối tác nước ngoài đã tranh
thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư lạc hậu, đã qua sử dụng hoặc nhiều khi
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế cảu nước tiếp
nhận đầu tư.
Thứ ba, Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
FDI tạo ra sự chuyến dịch cơ cấu lớn trong nền kinh tế của nước nhận
tiếp nhận đầu tư. Cơ cấu các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
cao, ngành nông, lâm ngư nghiệp ngày càng giảm tạo điều kiện tăng nhanh tỷ
trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu…trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ.
Thứ tư, Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Các dự án FDI đi kèm với công nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã
giúp các nước đang phát triển nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt
hàng xuất khẩu. Nhờ có FDI mà các nước nhận đầu tư có cơ hội tham gia
mạng lưới sản xuất toàn cầu, thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu. Như vậy, FDI vừa làm tăng năng lực xuất khẩu vừa mở rộng thị trị
trường xuất khẩu cho các nước nhận đầu tư.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào ngành công nghiệp
1.2.4.1 Số dự án
Số lượng các dự án FDI được cấp giấy phép: số lượng các dự án được
phê chuẩn càng nhiều cho thấy có nhiều doanh nghiệp FDI đã có những công
tác chuẩn bị ban đầu, về tìm kiếm cơ hội đầu tư, biên soạn hồ sơ dự án … hợp
lý và khả thi, từ đó các dự án khả thi sẽ được cơ quan quản lý đầu tư cấp giấy
phép để dự án đưa vào thực hiện. Số dự án cũng phản ánh mức độ thu hút
nhiều hay ít của địa phương so với tiềm năng thực tế cũng như bối cảnh kinh
tế hiện tại.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.4.2 Quy mô vốn FDI cam kết và thực hiện
Tổng số vốn đầu tư đăng ký lớn hay nhỏ giúp các cơ quan quản lý
đánhgiá được mức độ đầu tư của các nhà đầu tư, qui mô các dự án FDI. Tỉ lệ
giữa số vốn đăng ký và số vốn thực hiện cho biết tình hình thu hút vốn thực
chất, cần nâng cao lượng vốn thực hiện để đảm bảo dự án đầu tư được thực
hiện theo đúng cam kết, đạt hiệu quả cao.
1.2.4.3 Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư
Cơ cấu vốn FDI theo đối tác đầu tư phản ánh những quốc gia và vùng
lãnh thổ nào nào đã đầu tư vào địa phương. Và quy mô vốn đầu tư của các đối
tác đã tương xứng với tiềm năng, tiềm lực của đối tác đó hay chưa.
1.2.4.4 Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư
Hình thức đầu tư càng đa dạng, phong phú càng phản ánh được chất
lượng và hiệu quả thu hút đầu tư. Hơn nữa nó còn phản ánh những rủi ro dễ
gặp phải khi các hình thức đầu tư tại địa phương không đa dạng, phản ánh
những hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư ưu tiên.
1.2.4.5 Cơ cấu vốn FDI theo khu công nghiệp, địa phương
Cơ cấu FDI theo khu công nghiệp, địa phương phản ánh những khu
công nghiệp, địa phương nào thu hút được nhiều FDI, đồng thời phán án sự
phân bố đầu tư đã hợp lý hay chưa, đã tương xứng với lợi thế của từng khu
công nghiệp và địa phương đó hay chưa.
1.2.4.6 Cơ cấu vốn FDI theo các lĩnh vực trong ngành công nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh lĩnh vực nào trong ngành công nghiệp đầu tư
được các nhà đầu tư quan tâm và ưu tiên đầu tư. Chất lượng và số lượng vốn
FDI trong các ngành đó nó có phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển
công nghiệp của địa phương đó hay không.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.3 KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP MỘT Ở SỐ ĐỊA PHƯƠNG
1.3.1 Kinh nghiệm thu hút FDI vào công ngiệp tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
trong những năm qua Đồng Nai luôn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và ổn định. Với sự năng động và sáng tạo của chính quyền tỉnh trong việc tận
dụng tốt các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên cũng như thúc đẩy
xây dựng, quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp mà năm 2013 tỉnh đã
thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1,64 tỷ USD (bao gồm đăng ký mới và dự án
tăng vốn). Trong đó dự án công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ chiếm 56% tổng
vốn đầu tư cấp mới, phù hợp với định hướng ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh.
Nhờ đó vốn FDI của tỉnh đang chuyển dịch vào ngành công nghiệp, đặc biệt
trong nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ.
Những kinh nghiệm trong thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh:
Một là, Tính năng động và sáng tạo của chính quyền Đồng Nai.
Từ những năm cuối của thế kỷ XX, trong khi cơ chế chính sách của nhà
nước chưa thực sự mở cửa, ngành công nghiệp còn lạc hậu thì tỉnh Đồng Nai
đã cử đoàn đại biểu cấp cao đi nghiên cứu khu công nghiệp ở Đài Loan. Điều
này khẳng định tính năng động và sáng tạo của chính quyền tỉnh trong việc
nắm bắt cơ hội để tăng cường thu hút FDI vào ngành công nghiệp tỉnh.
Hai là, Khai thác tốt lợi thế vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đồng Nai vừa nằm ở trung tâm của vùng kinh tế động lực phía Nam,
vừa gần các trung tâm kinh tế lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa –
Vũng Tàu Đồng thời lại có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi như địa hình
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tương đối bằng phẳng, khí hậu ôn hòa, thủy văn thuận lợi, đất đai thổ nhưỡng
đa dạng, tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú…
Ba là, Việc xây dựng, quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp.
Đồng Nai đã sớm xây dựng các khu công nghiệp nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài cũng như trong nước đồng thời phát triển làng nghề truyền thống.
Đến nay, Đồng Nai có 31 KCN đã được thành lập với tổng diện tích đất 9.832
ha, trong đó có 27 KCN đã đi vào hoạt động. Vốn đầu tư thu hút vào 27 KCN
trong 06 tháng đầu năm 2013 là 584,5 triệu USD, bao gồm vốn FDI 520 triệu
USD (đầu tư mới 246,5 triệu USD, mở rộng 273,5 triệu USD).
1.3.2 Kinh nghiệm thu hút FDI vào công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh, với xuất phát điểm là một tỉnh thuần nông, nền kinh tế
nghèo nàn lạc hậu, trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, khu vực kinh tế có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành một bộ phận hữu cơ của
nền kinh tế, góp phần tích cực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội,
tạo tiền đề Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại.
Năm 2013, hoạt động thu hút FDI còn gặp nhiều khó khăn nhưng với
các chương trình hành động như cải cách thủ tục hành chính, triển khai các
chính sách ưu tiên, ưu đãi thu hút FDI mà Bắc Ninh vẫn là điểm đến hấp dẫn
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, là tỉnh đứng trong tốp 5 toàn quốc về thu
hút vốn đầu tư với gần 100 dự án đầu tư mới, trong đó 90% dự án FDI có
tổng vốn đầu tư 1,48 tỷ USD.
Định hướng và ưu tiên FDI vào một các dự án công nghiệp trọng điểm
cùng với tiếp tục đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng mà khu vực FDI đã phát
triển thêm nhiều ngành công nghiệp mới, đáng chú ý là ngành công nghiệp
điện tử viễn thông. Hai tập đoàn Samsung (vốn đầu tư 670 triệu USD) và
Canon (130 triệu USD), là những tập đoàn đa quốc gia về lĩnh vực công
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghiệp điện tử viễn thông và chính các doanh nghiệp của các tập đoàn này đã
làm thay đổi và tạo nên đột phá của công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.
Những kinh nghiệm trong thu hút FDI vào ngành công nghiệp của tỉnh:
Một là, Tỉnh Bắc Ninh ưu tiên thu hút FDI vào một số ngành công
nghiệp trọng điểm.
Tỉnh định hướng thu hút các dự án FDI vào ngành công nghiệp “sử
dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai”, tập trung vào các lĩnh vực sau: Công
nghiệp điện tử công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp điện tử
công nghệ cao, công nghiệp năng lượng sạch, phát triển cơ sỏ hạ tầng
Hai là, Triển khai thực hiện cơ chế chính sách ưu tiên, ưu đãi thu hút
đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp mũi nhọn.
Bắc Ninh đã thực hiện đồng loạt các giải pháp như: Hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư, khuyến khích các công
ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư cung
ứng và đào tạo lao động.
Ba là, Trong việc cải cách thủ tục hành chính.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ dự án đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư,
các ngành chức năng như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh luôn tuân thủ, quy trình thủ tục theo quy định nhằm rút ngắn thời
gian thụ lý hồ sơ so với quy định của Nhà nước. Bắc Ninh cam kết thực hiện
công tác cải cách thủ tục hành chính đối với nhà đầu tư theo hướng ngày càng
thông thoáng, minh bạch, không cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự
án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bốn là, Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động xúc tiến
đầu tư.
Cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh đầu tư hạ tầng tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp, tỉnh luôn tập trung, chú trọng đẩy mạnh công tác xúc tiến thu
hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thông qua các kênh
khác nhau, đặc biệt xúc tiến đầu tư của tỉnh chuyển hướng sang hình thức vận
động thu hút đầu tư theo dự án công nghiệp trọng điểm có công nghệ hiện đại
và đối tác có năng lực tài chính, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
1.3.3 Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc
Nói chung, để thu hút FDI vào ngành công nghiệp một cách hiệu quả
nhất, Vĩnh Phúc cần học tập những kinh nghiệm thành công cũng như không
thành công của địa phương khác để vận dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh
nhà. Qua phân tích kinh nghiệm của hai tỉnh có nét tương đồng với công
nghiệp Vĩnh Phúc là Đồng Nai và Bắc Ninh có thể rút ra những bài học quý
báu về thu hút FDI vào ngành công nghiệp.
Thứ nhất, Nhanh chóng xây dựng danh mục các dự án công nghiệp
trọng điểm cần ưu tiên thu hút đầu tư.
Danh mục này bao gồm các dự án chất lượng cao, từng dự án cần được
mô tả khái quát về nội dung, địa điểm, khả năng thị trường, dự kiến vốn đầu
tư, thời gian triển khai dự án, đối tác trong nước để nhà đầu tư nước ngoài
nắm bắt thông tin để có thể ra quyết định đầu tư.
Thứ hai, Cải cách thủ tục hành chính.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đặc biệt là việc thực hiện cơ
chế “một cửa”. UBND tỉnh cần nên ban hành quy chế về trình tự, thủ tục cấp
phép đầu tư và các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư sau cấp phép đầu tư.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thứ ba, Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư.
Gắn công tác vận động, xúc tiến đầu tư với chương trình dự án đối tác,
địa phương cụ thể. Tỉnh cần tổ chức tốt các hoạt động kêu gọi đầu tư như hội
trợ thương mại, triển lãm để tiếp thị hình ảnh và tiềm năng của tỉnh mình.
Tỉnh cần chủ động trong việc cử cán bộ ngoại giao đi kêu gọi đầu tư ở các
nước và nên kết hợp với cơ quan chức năng ở nước đó để có những thông tin
cụ thể về các lĩnh vực đầu tư mà tỉnh cần.
Thứ tư, Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp.
Tỉnh cần rà soát và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng hạ
tầng các khu công nghiệp để kêu gọi cũng như cung cấp các mặt bằng sạch
cho các nhà đầu tư. Đồng thời, tận dụng các lợi thế sẵn có về vị trí địa lý và
tài nguyên thiên nhiên để khai thác thông qua các dự án FDI một cách hiệu
quả nhất.
Thứ năm, Thực hiện các chính sách ưu đãi và quan tâm đến nhà đầu tư.
Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các nhà đầu tư khi đầu tư vào các dự
án công nghiệp mũi nhọn, trọng điểm ưu tiên thu hút đầu tư. Thường xuyên tổ
chức các hội nghị để nắm bắt những thuận lợi và khó khăn của các doanh
nghiệp FDI trước và sau khi đầu tư, từ đó tìm ra hướng giải quyết.
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chương 2
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CỦA VĨNH PHÚC
2.1 VÀI NÉT VỀ TỈNH VĨNH PHÚC VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc
giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía
Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành
chính bao gồm: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc yên và các huyện Bình
Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Vĩnh Tường, Tam Đảo, Yên Lạc.
Trung tâm của tỉnh là thành phố Vĩnh Yên, nằm cách trung tâm Hà Nội 50km
và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km. Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ 2 và
tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi
phía Bắc với thủ đô Hà Nội, liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua
đường quốc lộ 5 nối với cảng Hải Phòng và trục đường 18 nối với cảng nước
sâu Cái Lân.
Gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài, điều này đặc biệt thuận lợi trong
phát triển công nghiệp của Vĩnh Phúc. Đối với các lĩnh vực công nghiệp như
hàng may mặc mang tính thời trang, hàng xuất khẩu , thì việc xuất khẩu theo
đường hàng không sẽ rất thuận lợi.
2.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
- Về tài nguyên nước: Nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú. Tỉnh
có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Lô cùng các hệ thống sông
Sinh viên Diệp Minh Tân Lớp CQ48/08.03
21