Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển dịch vụ logistics tại công ty dịch vụ cảng cá cát lở vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.49 KB, 91 trang )

- i -
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; Các số liệu trong
luận văn là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc; Những kết luận
khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung nghiên cứu trong Luận văn này.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2011
Người cam đoan



Đoàn Mạnh Hiếu



















- ii -
LỜI CẢM ƠN

Phát triển dịch vụ Logistics là một trong những định hướng quan trọng trong
phát triển kinh tế những năm tới của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; đây là lĩnh vực nghiên
cứu mới đối ngành thủy sản Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
Một số nghiên cứu được thể hiện trong Luận văn Cao học “Phát triển dịch vụ
Logistics tại Công ty dịch vụ Cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu”, lần đầu được tiến hành trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chắc chắn còn có những khiếm khuyết, hạn chế.
Nhưng với sự tận tình, hướng dẫn giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh
tế thủy sản - Trường Đại học Nha Trang, sự cộng tác, tạo điều kiện thuận lợi của Cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bà con ngư dân,
gia đình và các bạn đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luận văn tốt nghiệp cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế Thủy sản, các phòng, ban của Trường Đại học
Nha Trang.
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bà
con ngư dân, gia đình và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần,
thời gian cần thiết để tôi hoàn thành Luận văn. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc
tới Tiến sỹ Đỗ Văn Ninh; Thạc sỹ Thái Ninh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn này.
Nha Trang, tháng 10 năm 2011
Học viên



Đoàn Mạnh Hiếu






- iii -
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS 6
1.1. Các quan niệm về Logistics và dịch vụ Logistics 6
1.1.1. Logistics là gì? 6
1.1.2. Dịch vụ Logistics 7

1.1.3. Sơ lược về dịch vụ Logistics cảng cá 8

1. 2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ Logistics 9
1.2.1. Đặc điểm của dịch vụ Logistics 9
1.2.2. Vai trò của dịch vụ Logistics 12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ Logistics 18
1.3.1. Doanh thu các hoạt động dịch vụ Logistics 18
1.3.2. Chi phí từ các hoạt dộng dịch vụ hậu cần 18
1.3.3. Chỉ tiêu lợi nhuận 19
1.3.4. Mức độ thỏa mãn của khách hàng 19
1.3.5. Các chỉ tiêu về kho, bao bì, vận tải hàng hóa 20

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ Logistics 21
1.4.1. Điều kiện chung về kinh tế, chính trị, xã hội 21
1.4.2. Môi trường địa lý, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 23
1.4.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp 23
1.4.4. Các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp 23
1.4.5. Nguồn nhân lực hoạt động hậu cần và kĩ năng quản trị của doanh
nghiệp 24
1.4.6. Nhu cầu của khách hàng và tình hình tiêu thụ trên thị trường 24
1.4.7. Mức độ cạnh tranh trên thị trường về các dịch vụ 25
1.4.8. Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 25
1.4.9. Cơ sở hạ tầng phần mềm liên quan đến công nghệ thông tin 26
- iv -
1.4.10. Danh mục vật tư hàng hóa sản xuất và tiêu thụ 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG
TY DỊCH VỤ CẢNG CÁ CÁT LỞ - VŨNG TÀU 28
2.1. Tổng quan về Công ty dịch vụ cảng cá Cát Lở -Vũng Tàu 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Logistics của Cảng 32
2.2. Các yếu tố tác động đến dịch vụ Logistics của Công ty Dịch Vụ Cảng cá
Cát Lở -Vũng Tàu 35
2.2.1. Điều kiện chung về kinh tế, chính trị, xã hội 35
2.2.2. Môi trường địa lý, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp 35
2.3. Thực trạng phát triển các dịch vụ Logistics của Công ty Dịch Vụ Cảng cá
Cát Lở -Vũng Tàu 40
2.3.1. Vốn và tài sản của Công ty 40
2.3.1. Phân tích kết quả kinh doanh đã đạt được của Công ty 45
2.3.2. Phân tích hoạt động nhân sự tại Công ty 48
2.3.4. Tình hình phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty 50
2.4. Khó khăn và thuận lợi của hoạt động dịch vụ Logistics tại Công ty dịch vụ
cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu 51

2.4.1 Những thuận lợi 51
2.4.2. Những khó khăn 52
2.4.3. Những cơ hội 54
2.4.4. Những thách thức 56
2.5. Phân tích ma trận SWOT 62
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ CẢNG CÁ CÁT LỞ - VŨNG TÀU 63
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển các dịch vụ Logistics của Công ty 63
3.1.1. Xu thế phát triển của dịch vụ Logistics trong thời gian tới 63
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh Logistics của Công ty dịch vụ
cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu 66
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển các hoạt động dịch vụ Logistics của Công ty
dịch vụ cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu 67
3.2.1. Giải pháp 1: Giải pháp về hoàn thiện bộ máy tổ chức 67
- v -

3.2.2. Giải pháp 2: Giải pháp về nguồn nhân lực 69
3.2.3. Giải pháp 3: Giải pháp về vốn và phát triển cơ sở vật chất 70
3.2.4. Giải pháp 4: Giải pháp về công nghệ thông tin 70
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng chợ đấu giá nhằm đảm bảo tính minh bạch về
giá cả và chất lượng sản phẩm 71
3.2.6. Giải pháp 6: Giải pháp về dịch vụ khách hàng 72
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
4.1. Kết luận 75
4.2. Một số kiến nghị với Chính phủ 75
4.2.1. Cải cách thủ tục hành chính, phát triển cơ sở hạ tầng 75
4.2.2. Tăng cường vai trò của Bộ, ngành và cơ quan quản lý cảng cá 80
4.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
























- vi -






DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu 14
Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP từ 2005-2010 15
Bảng 2.1. Hạng mục cầu cảng 33
Bảng 2.2. Hạng mục cơ sở hậu cần dịch vụ 34
Bảng 2.3. Bảng phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn của Công ty Dịch vụ
Cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu từ năm 2008 – 2010 41
Bảng 2.4. Bảng phân tích cơ cấu và biến động tài sản của Công ty Dịch vụ Cảng
cá Cát Lở - Vũng Tàu từ năm 2008 – 2010 43
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu lao động của Công ty Dịch vụ cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu
từ năm 2007 đến năm 2010 49









- vii -






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức 30


Biểu đồ 2.1. Lượt tàu cập cảng 45
Biểu đồ 2.2. Hải sản qua cảng 45
Biểu đồ 2.3. Hải sản qua cảng (chở từ cảng khác đến) 46
Biểu đồ 2.4. Dịch vụ cung ứng xăng dầu 46
Biểu đồ 2.5. Dịch vụ cung ứng điện cho tàu tại cảng 47
Biểu đồ 2.6. Doanh thu dịch vụ Logistics 47

















- 1 -
MỞ ĐẦU

Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về biển, được đánh giá là một trong
10 trung tâm đa dạng sinh học biển và một trong 20 vùng biển có nguồn lợi hải sản
giàu có nhất thế giới. Việt Nam có chỉ số biển khoảng 0,01 cao gấp 6 lần giá trị trung

bình của thế giới, có bờ biển dài trên 3.260 km. Vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh
tế của Việt Nam khoảng 0,1 triệu km
2
với trên 4.000 đảo lớn nhỏ trải dọc từ Bắc vào
Nam và hai quần đảo ngoài khơi Hoàng Sa, Trường Sa chiếm vị trí tiền tiêu cực kỳ
trọng yếu trong Biển Đông. Cùng với diện tích đất liền trên 330 nghìn km
2
, hệ thống
sông ngòi dày đặc với nhiều cửa sông, eo vịnh, đầm phá, đặc điểm 8 vùng sinh thái
khác nhau, Việt Nam có thể phát triển nuôi trồng thủy sản từ vùng núi, trung du, đồng
bằng đến các vùng biển đảo và đặc biệt việc phát triển khai thác thủy sản ở hầu hết các
thủy vực từ vùng ven bờ đến vùng khơi, hay trong nội địa.
Đó là ưu thế để phát triển việc sản xuất và khai thác thuỷ sản nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sử dụng thực phẩm thủy sản trong bữa ăn hàng
ngày đang trở thành xu hướng phổ biến trên thế giới. Nhu cầu hội nhập ngành thủy sản
Việt Nam ngày càng sâu rộng vào thị trường thủy sản Thế giới càng trở lên cấp thiết.
Hơn nữa, để thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020 và tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nghề cá, gắn với việc tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản ở tất cả các lĩnh
vực: khai thác, nuôi trồng, cơ khí hậu cần dịch vụ và chế biến thủy sản theo chuỗi giá
trị sản phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ, nhằm nâng cao hiệu quả tối
ưu cho sản phẩm thủy sản Việt Nam.
Theo chủ trương của Nhà nước về phát triển khai thác hải sản xa bờ, đội tàu cá xa
bờ ngày càng phát triển. Từ năm 1997, chỉ có trên 1.000 tàu cá đóng theo chương trình
vay vốn ưu đãi của Nhà nước, đến nay với sự đầu tư của ngư dân đội tàu cá xa bờ đã lên
đến 24.180 chiếc. Nghề khai thác hải sản xa bờ phát triển không những mang lại lợi ích
kinh tế đáng kể mà còn có tác dụng giảm áp lực khai thác ven bờ, nơi nguồn lợi hải sản
đã bị cạn kiệt và góp phần tăng cường bảo vệ chủ quyền, an ninh trật tự trên biển.
Khai thác hải sản luôn giữ vai trò quan trọng trong ngành thuỷ sản đồng thời góp
phần tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng và chủ quyền lãnh hải. Những năm gần

đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành khai thác hải sản đang có những
chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu theo hướng phát triển vươn ra khơi
- 2 -
đánh bắt xa bờ. Để đáp ứng cho việc vươn khơi đánh bắt xa bờ cần có cơ sở hậu cần,
dịch vụ nghề cá bao gồm:
- Các cơ sở thiết kế, đóng lắp tàu thuyền;
- Các cơ sở sản xuất các trang, thiết bị lắp đặt trên tàu;
- Hệ thống các cảng, bến cá;
- Hệ thống đảm bảo hàng hải và thông tin liên lạc; các dịch vụ thông tin về ngư
trường, nguồn lợi, thị trường, cung ứng dịch vụ hậu cần trên biển, dịch vụ kho bãi, bốc
dỡ, xăng dầu, nước đá …
Thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở Việt
Nam: kinh tế Việt đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu
vực Mậu dịch tự do với các nước ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1997), bình
thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập WTO (2006), đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát triển cho nền kinh tế nước ta,
trong đó có dịch vụ Logistics.
Trên thế giới Logistics là một mảng thị trường khá phổ biến nhưng ở Việt Nam
nó còn khá mới mẻ. Nếu theo tính toán thì chi tiêu hàng năm của một quốc gia cho
mảng Logistics là rất lớn. Ở những quốc gia có nhiều kinh nghiệm về quản lý chuỗi
Logistics như các nước Châu Âu và Mỹ thì chi tiêu cho Logistics cũng chiếm tới
khoảng 10% GDP. Ở các nước đang phát triển thì chi phí này còn cao hơn. Trung
Quốc chi cho dịch vụ Logistics đã chiếm tới 19% GDP [34].
Trong bảng xếp hạng thế giới, Việt Nam xếp ở vị trí thứ 53 về hiệu quả hoạt
động Logistics. So với vị trí thứ 1 của Singapore, thì Việt Nam vẫn còn ở tương đối
xa. Nếu so sánh riêng trong khu vực ASEAN (không tính đến Brunei), thì Việt Nam ở
vị trí thứ 5 sau Singapore, Malaysia, Thailand và Indonesia. Ở vị trí này, hệ thống
Logistics của Việt Nam được đánh giá trung bình so với mức tốt nhất của Singapore.
Để góp phần hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của dịch vụ Logistics trong khai
thác cảng cá của Việt Nam trong thời gian tới của ngành Thủy sản nói riêng và nền

kinh tế đất nước nói chung, Tôi chọn đề tài“Phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty
dịch vụ Cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu” nhằm mục tiêu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Logistics – khả năng ứng dụng
và phát triển trong kinh doanh của Công ty.
- 3 -
- Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ Logistics của Công ty dịch vụ Cảng
cá Cát Lở - Vũng Tàu.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các dịch vụ
Logistics của Công ty dịch vụ Cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh doanh của Cảng cá và đảm bảo cung cấp hàng hóa/dịch vụ cho khách hàng với
tổng chi phí nhỏ nhất, kịp thời nhất, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian tới.
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về Logistics ở các Công ty, khẳng định vai trò
và tính tất yếu của các hoạt động Logistics.
- Thông qua việc nghiên cứu các dịch vụ Logistics đầu vào và đầu ra, đề tài rút
ra những đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Logistics của Cảng cá.
- Khẳng định Logistics là một xu hướng tất yếu của mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ Logistics và hoạt
động của cảng cá nói chung và cảng cá Cát Lở nói riêng.
- Đề xuất xây dựng các quy định quản lý cảng cá, và tổ chức các hoạt động
Logistics của Cảng cá, từng bước góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa
ngư nghiệp, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của ngành thủy
sản cả nước.
2. Một số hướng nghiên cứu
- Nghiên cứu phát triển hệ thống Logistics của ngành Thủy sản.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống Logistics của cảng cá.
- Nghiên cứu phát triển dịch vụ Logistics trong Khai thác thủy sản.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ Logistics đầu vào và đầu ra của Công ty dịch vụ
cảng cá Cát Lở trong kinh doanh.
- Đối tượng nghiên cứu: Các dịch vụ chủ yếu về Logistics của Công ty dịch vụ
cảng cá Cát Lở từ năm 2006-2010.
- 4 -
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập các số liệu từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu: Số liệu về tàu thuyền, công suất
tàu và trang thiết bị thông tin hàng hải, cở sở hậu cần nghề cá
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Trước khi tiến hành điều tra thực địa, tác giả sử dụng phương pháp kế thừa/phân
tích tài liệu có sẵn để bước đầu nắm được những vấn đề liên quan đến kinh tế xã hội,
hoạt động khai thác hải sản cùng với những chủ trương, chính sách liên quan đến phát
triển nghề khai thác hải sản của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Kết quả của phương pháp nghiên
cứu này là nắm được tổng quan vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó, giúp cho việc chọn
mẫu được chính xác hơn. Đồng thời, phương pháp này giúp cho việc tìm hiểu, phát hiện
những khía cạnh nghiên cứu chưa được đề cập.
4.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung
Việc hình thành và tổ chức các hoạt động khai thác hải sản cũng như các chủ
trương, chính sách liên quan đến phát triển khai thác hải sản là vấn đề cá nhân - Xã hội,
cộng đồng - Nhà nước rất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của xã hội, của
cộng đồng ngư dân. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
gồm các hộ gia đình, các chủ tàu, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện, cấp xã.Từ đó rút
ra được các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu và phát triển để hoàn thiện Luận văn .
Để cung cấp các thông tin định tính, nhanh và khách quan, khi tiến hành phương
pháp thảo luận nhóm, Tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) dành
cho đối tượng thu thập thông tin là cộng đồng ngư dân. Với phương pháp PRA sẽ tiếp
xúc làm việc với các bên liên quan để thấy rõ những phát hiện hay kết quả nghiên cứu

không phản ánh quan điểm chủ quan của nhà nghiên cứu mà là của đối tượng nghiên cứu.
- 5 -
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp định lượng sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến. Trên cơ sở dữ
liệu và các tài liệu thu thập được sử dụng phương pháp SWOT để phân tích và đánh
giá. Đồng thời, tiến hành phân tích tính hiệu quả và mức độ ảnh hưởng đến sự phát
triển hoạt động của cảng, dựa trên tiêu chí hiệu quả và bền vững từ đó xác định và
định lượng được hiệu quả của các chính sách đến quá trình sản xuất về mặt kinh tế và
xã hội.
4.3. Xử lý, phân tích các số liệu, thông tin thu thập
Hiệu chỉnh số liệu thu được trong quá trình phỏng vấn.
Xử lý và phân tích số liệu.
Việc xử lý thông tin và số liệu thu thập được chủ yếu triển khai nhờ sử dụng
máy tính và theo nhóm chuyên đề trên Excel. Các dữ liệu định tính được xử lý, phân
tích thống kê mô tả và tổng hợp.
Các số liệu được tổng hợp và phân tích theo các bảng biểu, bao gồm: bảng số
liệu chung, các bảng tương quan, so sánh có kèm theo các chỉ số trắc nghiệm số thống
kê để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu được thiết lập dựa trên các kết quả đánh giá theo các chỉ số, tiêu
chí đã được xác định.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn được kết cấu bao gồm 4
chương:
Chương 1. Những vấn đề chung về dịch vụ Logistics.
Chương 2. Thực trạng phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty dịch vụ cảng cá
Cát Lở - Vũng Tàu.
Chương 3. Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty dịch vụ
cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu.
Chương 4. Kết luận và kiến nghị.
- 6 -

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS

1.1. Các quan niệm về Logistics và dịch vụ Logistics
1.1.1. Logistics là gì?
Bước vào thế kỷ XX, nhờ áp dụng những kỹ thuật sản xuất tiên tiến và những
thành tựu khoa học công nghệ mới làm cho nền sản xuất vật chất của xã hội đạt được
năng suất lao động cao. Nhưng muốn tối ưu hóa quá trình sản xuất kinh doanh, giảm
giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường thì cần phải cải tiến và
hoàn thiện hệ thống quản lý phân phối vật chất để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại do
tồn kho, ứ đọng nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm trong quá trình sản
xuất và lưu thông. Hệ thống phân phối vật chất này còn gọi là “Logistics”.
Vậy Logistics là gì? Ban đầu Logistics được sử dụng như một từ chuyên môn
trong quân đội, được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Napoleon đã từng định nghĩa:
Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng quân đội. Sau này cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội người ta sử dụng nó rộng rãi trong sản xuất kinh doanh, được lan
truyền từ nước này sang nước khác, từ châu lục này sang châu lục kia hình thành nên
Logistics toàn cầu. Logistics đã phát triển rất nhanh chóng và hiện nay nó được ghi
nhận như một chức năng kinh tế chủ yếu, một công cụ hữu hiệu mang lại thành công
cho các doanh nghiệp cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn dịch vụ. Hiện nay có rất nhiều
định nghĩa khác nhau về Logistics:
Theo hội đồng quản trị Logistics Mỹ: “Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực
hiện và kiểm soát hiệu quả chi phí của dòng và lưu trữ nguyên vật liệu, hàng tồn, thành
phẩm và các thông tin có liên quan từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ, nhằm mục
đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng”.
Theo tác giả Donald J.Bowersox – CLM Proceeding- 1987: “Logistics là một
nguyên lý đơn lẻ nhằm hướng dẫn quá trình lên kế hoạch, định vị và kiểm soát các
nguồn nhân lực và tài lực có liên quan tới hoạt động phân phối vật chất, hỗ trợ sản
xuất và hoạt động mua hàng”.
Theo cuốn “ An Intergrated Approach to Logistics Management” của viện kỹ

thuật công nghệ Florida-Mỹ: “Logistics là việc quản lý sự vận động và lưu giữ của
nguyên vật liệu vào trong doanh nghiệp của hàng hóa trong lúc sản xuất tại doanh
nghiệp và hàng thành phẩm đi ra khỏi doanh nghiệp”.
- 7 -
Theo ủy ban quản lý Logistics của Mỹ: “Logistics là quá trình lập kế hoạch,
chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo
quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán
thành phẩm và thành phẩm cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản
xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng”.
Theo giáo sư người Anh Martin Christopher thì “Logistics là quá trình quản trị
chiến lược công tác thu mua vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành
phẩm (và dòng thông tin tương ứng) trong một doanh nghiệp và qua các kênh phân
phối của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận hiện tại và tương lai thông qua việc
hoàn tất các đơn hàng với chi phí thấp nhất”.
Theo quan điểm đúng thì “ Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm đến
đúng khách hàng một cách đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời
gian với chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm”.
Như vậy, Logistics là nghệ thuật và khoa học của quản lý và điều chỉnh luồng di
chuyển của hàng hóa, năng lượng, thông tin và nguồn nhân lực như sản phẩm dịch vụ
và con người, từ nguồn lực của sản xuất đến thị trường. Nó thể hiện sự hợp nhất của
thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên liệu, bao bì đóng gói.
1.1.2. Dịch vụ Logistics
Khi nói đến Logistics, cần phải đề cập tới khái niệm dịch vụ Logistics. Nếu như
ở Việt Nam, Logistics còn là một dịch vụ mới mẻ thì trên thế giới đã là một dịch vụ
hoạt động lâu năm với nhiều tập đoàn hoạt động với quy mô toàn cầu như: Maersk
Logistics, Mitsui OSK, APL Tuy nhiên, với một nền sản xuất phát triển mạnh mẽ,
nhu cầu xuất nhập khẩu tăng cao. Nếu chỉ tính theo tỷ lệ trên đây thì phí dịch vụ
Logistics trên thị trường Việt Nam có một doanh số khổng lồ và hứa hẹn tốc độ tăng
trưởng rất mạnh mẽ.

Theo ông Bùi Văn Trung - Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, nói một cách đơn
giản, dịch vụ Logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những
thông tin có liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Ông Hồ Kim Lân - Tổng thư ký Hiệp hội Cảng biển nhận định, Logistics là một hoạt
động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của quá trình này có tầm quan trọng
quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia.
- 8 -
Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ chi phí Logistics chiếm khoảng 10%
GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Vậy Logistics
không phải là dịch vụ đơn lẻ mà là một chuỗi dịch vụ, do đó thuật ngữ này luôn được
viết ở dạng số nhiều “ Logistics” [32].
Sự phát triển dịch vụ Logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất,
kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát
triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): lần đầu tiên khái niệm
về dịch vụ Logistics được pháp điển hóa. Luật quy định ''Dịch vụ Logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao'' [20].
Dịch vụ Logistics theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho
bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và
lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.
- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý
thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc;
hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá
hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container

.
Qua các khái niệm trên, ta thấy mặc dù logistic và dịch vụ Logistics là hai khái
niệm khác nhau nhưng đều có chung một nội dung là hoạt động quản lý dòng lưu
chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản
phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Logistics là một dịch vụ, tồn tại để cung
cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, cho khách hàng của doanh nghiệp.
1.1.3. Sơ lược về dịch vụ Logistics cảng cá
• Dịch vụ Cung ứng xăng dầu;
• Dịch vụ Cung ứng nước đá;
• Dịch vụ Cung ứng ngư lưới cụ
- 9 -
• Dịch vụ Kho lạnh, kho bảo quản;
• Dịch vụ Cung ứng điện, nước;
• Dịch vụ cung cấp nhu yếu phẩm;
• Dịch vụ Bốc xếp;
• Hệ thống nhà sơ chế;
• Hệ thống chợ cá;
1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ Logistics
1.2.1. Đặc điểm của dịch vụ Logistics
Logistics là một dịch vụ, do đó nó mang đầy đủ các đặc điểm của ngành dịch vụ
nói chung, bao gồm:
- Dịch vụ là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh giá, vì nó chịu
nhiều yếu tố tác động như người bán, người mua và cả thời điểm mua bán dịch vụ đó.
VD: đối với một sản phẩm hữu hình ta có thể quy định rõ về chất lượng sản phẩm như
thế nào nhưng dịch vụ phải dựa vào đòi hỏi của từng khách hàng.
- Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với các sản phẩm
vật chất.
- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung cầu dịch vụ không
thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc. Nếu chưa có khách hàng thì chưa có hệ
thống tạo ra dịch vụ.

- Không có tồn kho vì dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm điều
chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường như các sản phẩm vật chất khác.
- Trao đổi giao dịch dựa rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng, không theo một
cơ chế nhất định mà phải thay đổi, thích ứng tùy theo hoàn cảnh.
- Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và nhận được sự góp ý của khách hàng
chiếm tỉ lệ cao.
Ngoài những đặc điểm chung của một dịch vụ thì dịch vụ Logistics còn có
những đặc điểm riêng có sau:
Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính,
đó là Logistics sinh tồn, Logistics hoạt động và Logistics hệ thống:
+ Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nó xuất phát từ bản năng sinh tồn của con
người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần
- 10 -
và cần ở đâu. Logistics sinh tồn cung cấp nền tảng cho Logistics hoạt động. Nó tương
đối ổn định và có thể dự đoán được ở mọi thời điểm và ở bất cứ môi trường nào.
+ Logistics hoạt động là bước phát triển mới của Logistics sinh tồn và gắn với
toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt
động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào và trong, đi
qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay
người tiêu dùng cuối cùng.
+ Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố
của Logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ
sở hạ tầng nhà xưởng, …Các yếu tố này không thể thiếu và phải được phối hợp chặt
chẽ thì mới có thể duy trì sự hoạt động của một hệ thống sản xuất hay lưu thông.
Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở
hình thành hệ thống Logistics hoàn chỉnh.
Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp

bất cứ yếu tố nào của Logistics với nhau hay tất cả các yếu tố Logistics tùy theo yêu
cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông
qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành
phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải
giao nhận gắn liền và nằm trong Logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình,
Logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ
thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị
hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn
gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở
thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu
trách nhiệm trước các nguồn Luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ
của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải,
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho,
phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm
tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ Logistics.
- 11 -
Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức.
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với
hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải
khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ
đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành
vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ
sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra
đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao
hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là người chuyên
chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ Logistics [33].

Logistics là một chuỗi các dịch vụ: Logistics không phải là một dịch vụ đơn lẻ
mà là một chuỗi gồm nhiều dịch vụ như dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi,
lưu giữ hàng hóa, dịch vụ vận tải, dịch vụ khách hàng, và các dịch vụ bổ trợ khác
(đóng gói, bao bì, ghi kí mã hiệu, mã vạch, xử lý hàng hóa bị trả lại, hàng tồn kho…).
Dịch vụ Logistics mang tính chất liên ngành: Do dịch vụ Logistics bao gồm
nhiều hoạt động và các hoạt động này chịu sự quản lý của nhiều bộ ngành có liên
quan. Logistics là quá trình quản lý dòng vận động và lưu chuyển của nguyên vật liệu,
bán thành phẩm và thành phẩm nên nó liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
đến lĩnh vực thương mại. ngoài ra, Logistics còn liên quan đến lĩnh vực giao thông vận
tải do Logistics bao gồm các hoạt động giao nhận, vận tải, kho bãi và sử dụng hệ thống
cơ sở hạ tầng của ngành giao thông vận tải. Như vậy, Logistics là dịch vụ mang tính
chất liên ngành, chịu sự quản lý của nhiều bộ ngành như: Bộ công thương, Bộ Giao
thông vận tải, tổng cục đường sắt, hàng hải…
Logistics là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu
mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối tới tay người tiêu
dùng. Do đó, dịch vụ Logistics gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất. Dịch vụ
Logistics được thực hiện tốt sẽ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đảm
bảo về thời gian và chất lượng thông qua quá trình bảo quản và cung cấp nguyên vật
liệu cho sản xuất. Khi sản phẩm được sản xuất ra, Logistics sẽ tham gia vào quá trình
- 12 -
phân phối, vận chuyển hàng hóa tới người tiêu dùng: vận chuyển hàng hóa, lưu kho
bãi, giao hàng cho khách hàng; đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, dịch vụ Logistics còn
bao gồm cả việc làm thủ tục hải quan.
Dịch vụ Logistics phát triển trên cơ sở sử dụng những thành tựu công nghệ
thông tin một cách triệt để. Để thực hiện quy trình Logistics có rất nhiều công việc và
nhiều công văn, giấy tờ, chứng từ…Khi quy mô sản xuất của doanh nghiệp còn nhỏ,
nhu cầu ít, quá trình này không quá phức tạp và có thể thực hiện được bằng tay.
Nhưng khi sản xuất phát triển, lượng hàng hóa cung cấp ngày càng nhiều cả về số
lượng và chủng loại, nhu cầu đặt hàng nhiều…thì doanh nghiệp không thể xử lý bằng
tay được mà phải nhờ vào máy vi tính, hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm quản

lý…thì mới có thể xử lý kịp thời và chính xác được. Do đó, khi công nghệ thông tin
phát triển, việc ứng dụng các thành tựu của nó sẽ giúp cho dịch vụ Logistics của doanh
nghiệp cũng phát triển, xử lý đơn hàng, phản hồi thông tin nhanh chóng, giảm lượng
hàng dự trữ, quản lý tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư…[10].
1.2.2. Vai trò của dịch vụ Logistics
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu
hóa, khu vực hóa, dịch vụ Logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện
ở cả dưới giác độ của nền kinh tế quốc dân và dưới góc độ ngành, doanh nghiệp.
- Vai trò của Logistics đối với nền kinh tế quốc dân:
Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-
Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường
cho các hoạt động kinh tế. Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có mối liên hệ
chặt chẽ gắn kết với nhau, có tác động qua lại lẫn nhau. Nên nếu xem xét Logistics ở
góc độ chung của nền kinh tế thì Logistics là một mối liên kết kinh tế xuyên suốt hầu
như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông phân phối hàng hóa. Ngày nay, doanh thu từ
hoạt động Logistics khá cao, nhất là đối với những nước phát triển ở khu vực Bắc Mĩ,
Châu Âu và một số quốc gia ở khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, nó chiếm từ 10-
15% GDP. Do đó nếu hiệu quả hoạt động Logistics được nâng cao thì sẽ có tác dụng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước [16].
Logistics có vai trò hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh
tế chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ khi mà chuỗi dịch vụ Logistics hoạt động
liên tục, nhịp nhàng và đồng bộ. Từ đó giúp cho hoạt động lưu thông hàng hóa dịch vụ
- 13 -
thông suốt, góp phần thúc đẩy việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng
thụ của các cá nhân và doanh nghiệp, gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế
thế giới, làm tăng khả năng lưu chuyển hàng hóa.
- 14 -
Bảng 1.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu
(Đơn vị: triệu USD)
Năm Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu

2000
30119,2 14482,7 15636,5
2001
31247,1 15029,2 16217,9
2002
36451,7 16706,1 19745,6
2003
45405,1 20149,3 25255,8
2004
58453,8 26485,0 31968,8
2005
69208,2 32447,1 36761,1
2006
84717,3 39826,2 44891,1
2007
111326,1 48561,4 62764,7
2008
143398,9 62685,1 80713,8
2009
127045,1 57096,3 69948,8
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Hiệu quả hoạt động Logistics có tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của
nền kinh tế. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Theo nhà kinh tế học người Anh Ullman: “ khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa hai
nước tỷ lệ thuận với tỷ số tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ nghịch với khoảng
cách của hai nước đó”. Khoảng cách này chính là khoảng cách kinh tế giữa các nước,
các nước mà có khoảng cách kinh tế với các nước khác càng ngắn thì khối lượng hàng
hóa lưu chuyển trên thị trường càng lớn. Điều này được thể hiện rõ qua kim ngạch
xuất nhập khẩu của Trung Quốc với Mỹ và Việt Nam. Trong 8 tháng đầu năm 2010,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc với Mỹ đạt 242,61 tỷ USD cao hơn

rất nhiều so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Trung Quốc với Việt Nam chỉ đạt
17.83 tỷ USD, mặc dù khoảng cách địa lý từ Trung Quốc đến Mỹ xa hơn rất nhiều so
với Việt Nam [18].
Hoạt động Logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên
trường quốc tế. Trình độ phát triển và chi phí Logistics của một quốc gia được xem là
một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Các quốc
gia có hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, đảm bảo, hệ thống cảng biển tốt, vị trí thuận
lợi…sẽ thu hút đầu tư từ các công ty, các tập đoàn lớn trên thế giới. Từ đó sẽ phát triển
mạnh giao thương trao đổi hàng hóa, làm tăng GDP thông qua việc phát triển cơ sở hạ
tầng và dịch vụ Logistics.
- 15 -
Bảng 1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP từ 2005-2010 (đơn vị: %)
Năm

Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tốc độ tăng trưởng GDP
8,4 8,23 8,46 6,18 5,2 6,52
Nông, lâm, ngư nghiệp
4 6,39 3,4 4,07 3,8 2,89
Công nghiệp, xây dựng
10,6 10.38 10,60 6,11 6,5 7,29
Dịch vụ
8,5 8,29 8,68 7,18 1,9 7,24
(Nguồn: báo cáo thường niên của Bộ KH - ĐT, tháng 12 năm 2010 )
Các nước có hệ thống cảng biển lớn, thuận lợi nhất trên thế giới như Singapore,
Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn quốc…đang ngày càng khẳng định vị thế của mình
trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển giao thương. Đây là những quốc gia
gần như dẫn đầu trong lĩnh vực hoạt động Logistics.
Logistics có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế các nước trong khu

vực ASEAN. Việc kiểm soát tất cả các chi phí trong chuỗi dịch vụ hậu cần quốc tế sẽ
có lợi ích rất lớn bởi vì giảm chi phí này nghĩa là: Giảm chi phí đầu vào của các hàng
hóa, dịch vụ và giảm những rủi ro trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia; giúp các
doanh nghiệp giành được ưu thế trong cạnh tranh, từ đó dẫn đến tăng trưởng thương
mại quốc gia; thúc đẩy tính hiệu quả không chỉ trong hoạt động sản xuất mà cả trong
hoạt động phân phối giữa các cơ sở sản xuất và từ trung tâm phân phối tới nơi tiêu
dùng; giảm sự cách biệt giữa giá tiêu dùng và sản xuất; khuyến khích sự phân phối lao
động một cách hiệu quả trong khu vực.
- Vai trò của Logistics đối với các doanh nghiệp:
Đối với các doanh nghiệp Logistics có vai trò to lớn, nó giải quyết cả đầu ra lẫn
đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Khi thị trường toàn cầu phát triển với
các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm
phát triển, Logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết
các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics có vai trò quan trọng
trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào
nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua
việc thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển
nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và
- 16 -
mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình thì cần phải có sự hỗ trợ của dịch vụ hậu
cần, nó giúp cho doanh nghiệp trong việc triển khai và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Dịch vụ hậu cần đóng vai trò như chiếc cầu nối trong việc
chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu
về thời gian và địa điểm đặt ra.
Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì
đều mong muốn thu được lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận mong muốn thì doanh
nghiệp phải có một kế hoạch cụ thể, một phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Nhưng trong thực tế quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại bị chi phối bởi

nhiều các yếu tố biến đổi bất ngờ như sự thay đổi của môi trường bên ngoài, các yếu tố
chủ quan bên trong doanh nghiệp, chúng ta phải có những phương án sẵn sàng cho
những sự thay đổi đó, để làm được điều đó chúng ta phải nhờ vào dịch vụ Logistics.
Logistics giúp doanh nghiệp chủ động trong việc chọn nguồn cung cấp nguyên liệu,
công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua nhiều
kênh phân phối khác nhau…, chủ dộng trong việc lên kế hoạch sản xuất, quản lý hàng
tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và hoàn thiện dịch vụ
giao nhận vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa điểm (just in time).
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng
phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với
dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm
sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng
và hoạt động Logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời,
mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự
phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản
xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên
hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn. Dịch vụ hậu cần
đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Kinh nghiệm của các nước phát triển khẳng định, thông qua việc sử dụng dịch vụ hậu
cần trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn đặt
hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh
- 17 -
doanh dịch vụ hậu cần có tỉ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần so với kinh doanh sản xuất
và gấp từ 1-2 lần so với các dịch vụ thương mại khác.
Doanh nghiệp luôn có những khách hàng đặc biệt, họ đòi hỏi một dịch vụ trọn
gói, đồng bộ, tức là doanh nghiệp sẽ đảm nhận tất cả các khâu từ việc thu gom, phân
loại, bốc xếp, vận chuyển,…Việc tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần đầu ra sẽ “chiều
lòng” được những khách hàng khó tính nhất. Đặc biệt khi được thỏa mãn những yêu
cầu ở khía cạnh nhỏ nhất và điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã làm tăng sự thỏa mãn

của khách hàng. Ngoài ra, nó còn góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Một khi
khách hàng của doanh nghiệp có được sự thỏa mãn lớn hơn thì họ cũng sẵn sàng trả
giá cao hơn cho sản phẩm và dịch vụ họ được sử dụng.
Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp các dịch vụ
đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần. Hoạt động vận tải
giao nhận thuần túy đã dần chuyển sang hoạt động tổ chức quản lý chuỗi cung ứng,
các doanh nghiệp cần phải phối hợp liên hoàn các phương thức vận tải mà còn phải
kiểm soát được lượng thông tin, luồng hàng hóa kịp thời, chính xác…Khi quá trình
này được tối ưu thì các doanh nghiệp sẽ giải quyết được vấn đề về lợi nhuận cho cả
các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa và cả các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận
tải giao nhận.
Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: mỗi một sản phẩm sản
xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị nhất định với con người. Tuy
nhiên để được khách hàng mua nó thì hầu hết các sản phẩm cần phải có nhiều hơn thế,
đó là các yêu cầu về dịch vụ: sản phẩm cần phải được đưa đến đúng vị trí, đúng thời
gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá này cộng thêm vào với sản phẩm
và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất và được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời
gian và lợi ích sở hữu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động Logistics. Như vậy,
hoạt động Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản
phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết và đến đúng thời điểm
thích hợp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng. Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các
dòng hàng hóa dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở
kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa.
- 18 -
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ Logistics
1.3.1. Doanh thu các hoạt động dịch vụ Logistics
Tùy từng loại doanh nghiệp mà doanh thu được hình thành từ các nguồn khác
nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại, doanh thu được hình thành từ hoạt động bán
hàng và các hoạt động dịch vụ là chủ yếu. Đối với doanh nghiệp sản xuất, doanh thu

được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như doanh thu từ hoạt động kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác.
Doanh thu là một chỉ tiêu về mặt lượng phản ánh kết quả và hiệu quả của công tác hậu
cần. Có hai loại hình doanh nghiệp đối với dịch vụ hậu cần:
- Các doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh dịch vụ giao nhận, kho bãi, vận tải thì
các hoạt động này là doanh thu chủ yếu và trực tiếp của doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì các dịch vụ hậu cần trong tiêu thụ tạo ra
doanh thu gián tiếp cho doanh nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên trong một số ít trường hợp
nó vẫn tạo ra doanh thu trực tiếp.
DT= Qi * Pi
DT: doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ hậu cần
Qi: khối lượng dịch vụ thứ i
Pi: giá của dịch vụ thứ i
Để có thể tăng doanh thu của hoạt động hậu cần, doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch sử dụng nhà xưởng hợp lý, thường xuyên bổ sung, cung cấp đầy đủ các cở sở
vật chất cần có của kho hàng.
1.3.2. Chi phí từ các hoạt dộng dịch vụ hậu cần
Theo kết quả điều tra của các nhà nghiên cứu thì chi phí Logistics có thể vượt
quá 25% chi phí sản xuất [11]. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì các dịch vụ hậu cần
chủ yếu là các dịch vụ hỗ trợ thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ hậu cần được hình thành từ chi phí của các hoạt động trong quá trình như:
- Chi phí dịch vụ khách hàng: chi phí để hoàn tất những yêu cầu của đơn đặt
hàng, chi phí để cung cấp dịch vụ, phụ tùng, chi phí để giải quyết tình huống hàng bị trả lại.
- Chi phí giải quyết đơn hàng và trao đổi thông tin: để hỗ trợ dịch vụ khách
hàng và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả cần bỏ ra một khoản chi không nhỏ để
trao đổi thông tin với khách hàng và các bộ phận có liên quan để giải quyết đơn đặt
hàng, thiết lập các kênh phân phối…

×