ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o--------
TRỊNH THỊ MINH NGUYỆT
TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Hà Nội -2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Kinh Tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
Tên tôi là: Trịnh Thị Minh Nguyệt – Mã số HV: 13055431 .
Học viên khóa: QH-2013-E (khóa 22).
Tôi xin cam đoan: Công trình nghiên cứu đề tài: Tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam- chi nhánh Hà Nam” là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS. Vũ Công Ty. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn này
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung của luận văn có tham khảo và sử dụng
một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí được liệt kê trong danh mục các tài
liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trịnh Thị Minh Nguyệt
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn , ngoài sự nỗ lực của bản thân , tác giả xin được gửi lời
cảm ơn tới toàn thể các giảng viên trong trường Đại học quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ , tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn kịp tiến độ.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh/ chị tại Ngân hàng đầu tư và phát
triển chi nhánh Hà Nam đã rất nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ tác giả hoàn thành công
trình nghiên cứu này. Đặc biêt tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Vũ Công Ty- người thầy đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian qua/
Hà Nội, ngày ….. tháng…..năm 2016
NGƢỜI CẢM ƠN
TRỊNH THỊ MINH NGUYỆT
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn với đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nam” với 4 chương cơ bản bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng thương mại. Trong chương 1 tác giả tập trung làm rõ các vấn
đề chính liên quan đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.Tập
trung đi sâu vào mô trình cũng như quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Ứng dụng hiệp ước Base II trong quản trị rủi ro tín dụng , đồng thời nêu được kinh
nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước thực hiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng hiệu quả, làm bài học tích cực cho BIDV chi nhánh Hà Nam.
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Tác giả tập trung đi sâu và làm rõ các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận
văn của mình bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả…Ngoài các
phương pháp trên, tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát nhằm thăm dò các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
tại BIDV chi nhánh Hà Nam.Các nguyên nhân và giải pháp đều xuất phát từ chính tình
hình thực tế tại chi nhánh sẽ mang đến tính thực tiễn cao hơn cho đề tài.
Chương 3 : Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam
Trong chương 3 xuất phát từ kết quả hoạt động của chi nhánh, tác giả đưa ra các nhận
định,cũng như đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng : những mặt đã làm được, những tồn tại , hạn chế cần khắc phục . Đồng thời
đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi ứng dụng hiệp ước vốn Base II trong quản trị
rủi ro tín dụng, tạo tiền đề cho việc đưa ra các giải pháp ở chương sau.
Chương 4 : Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà
Nam.
iv
Trong chương 4 tác giả đưa ra định hướng hoạt động của ngân hàng đến năm 2020
đồng thời dựa trên những tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh nêu lên
một vài các giải pháp để tăng cường công tác quản trị rủi ro.Bên cạnh đó là các kiến
nghị với ngân hàng nhà nước, với BIDV Hà Nam để công tác quản trị rủi ro được thực
hiện tốt hơn nữa.
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………….
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...............................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ………………………………………………………..
CHƢƠNG I .................................................................................................................... 5
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............ 5
1.1
Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 8
1.2.1 Khái quát về Rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt
động của NHTM .............................................................................................................. 8
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng ......................................................................................... 13
1.2.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trong và ngoài nước24
CHƢƠNG 2 .................................................................................................................. 27
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN ............................. 27
2.1 Phương pháp thống kê mô tả và phân tích số liệu thống kê mô tả .......................... 27
2.2 Phương pháp so sánh ............................................................................................... 28
2.3 Phương pháp điều tra khảo sát ................................................................................ 29
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV ........ 33
CHI NHÁNH HÀ NAM .............................................................................................. 33
vi
3.1 Khái quát về Chi nhánh NHTMCP Đầu tư và Phát triển Hà Nam ......................... 33
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 33
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của BIDV Hà Nam ......................................................... 35
3.1.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của BIDV và Chi nhánh Hà Nam
trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................ 36
3.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà
Nam 45
3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam .............................. 45
3.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam ........ 47
3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Nam............................. 60
3.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................... 60
3.3.2 Những tồn tại hạn chế.......................................................................................... 62
CHƢƠNG IV ............................................................................................................... 66
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ............................ 66
TẠI CHI NHÁNH NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ NAM ...................................................................................................... 66
4.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 ......... 66
4.1.1 Định hướng chung ................................................................................................ 66
4.1.2 Định hướng trong hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ........................ 67
4.2 Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Nam ................. 68
4.2.1 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng thông qua chính sách tín dụng hiệu quả ......... 69
4.2.2 Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong công tác thẩm định và phân tích tín dụng72
4.2.3 Giải pháp hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra ......................................................... 75
4.2.4 Giải pháp về nhân sự ............................................................................................ 80
vii
4.2.5 Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc xếp hạng tín dụng nội bộ đối với tất cả
khách hàng. .................................................................................................................... 82
4.3 Một số kiến nghị ...................................................................................................... 84
4.3.1 Kiến nghị với chính phủ ....................................................................................... 84
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................... 85
4.3.3 Kiến nghị với BIDV Việt Nam và với Chi nhánh Hà Nam ................................. 87
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển
2
CBTD
Cán bộ tín dụng
3
DN
Doanh nghiệp
4
HSC
Hội sở chính
5
NH
Ngân hàng
6
NHNN
Ngân hàng nhà nước
7
NHTM
Ngân hàng thương mại
8
NH NN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
9
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
10
NQ-CP
Nghị quyết – Chính phủ
11
NV
Nguồn vốn
12
NXB
Nhà xuất bản
13
QĐ
Quyết định
14
QH
Quốc hội
15
TCTD
Tổ chức tín dụng
16
TMCP
Thương mại cổ phần
17
TSĐB
Tài sản đảm bảo
18
TT-BTC
Thông tư - Bộ tài chính
19
TGTCKT
Tiền gửi tổ chức kinh tế
20
RRTD
Rủi ro tín dụng
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Mô
hình
Trang
xếp
và
18
Tình hình huy động vốn của chi nhánh Hà Nam
38
hạng
của
Moody’S
Standard&Poor’S
2
Bảng 3.1
giai đoạn 2013-1015
3
Bảng 3.2
Thu dịch vụ của chi nhánh Hà Nam giai đoạn
41
2013-2015
4
Bảng 3.3
Dự nợ tín dụng của BIDV Hà Nam năm 2013-
45
2015
5
Bảng 3.4
Tình hình nợ quá hạn theo thời hạn vay tại BIDV
50
Hà Nam
6
Bảng 3.5
Tình hình nợ quá hạn theo khả năng thu hồi tại
52
BIDV Hà Nam giai đoạn 2013-2015
7
Bảng 3.6
Thực trạng nợ xấu tại BIDV Hà Nam giai đoạn
2013-2015
x
54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Hình
1
Biểu đồ 2.1
2
Biểu đồ 2.2
2
Biểu đồ 3.1
Nội dung
Trang
5 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín
dụng
5 giải pháp tăng cường quản trị RRTD
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của BIDV Hà
Nam qua các năm
30
31
37
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
Nội dung
2
Sơ đồ 3.1
Mô hình quản trị RRTD tại BIDV
Trang
xi
47
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có biến động ngược
chiều do ảnh hưởng của sự bất ổn và suy thoái kinh tế thế giới từ năm 2008 đến nay.
Điều này gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, do đó đã ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản, trả nợ ngân hàng của các cá nhân, doanh
nghiệp. Năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích cầu nhằm hỗ trợ các chủ thể kinh tế
vượt qua khó khăn, nền kinh tế dần ổn định. Với vai trò là trung gian tài chính, Ngân
hàng thương mại (NHTM) đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, điều tiết cung cấp vốn
và dịch vụ ngân hàng cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có, là hoạt động lớn
nhất, đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng và có ý
nghĩa quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, nó là hoạt
động có tính phức tạp và có độ rủi ro cao. Vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề
luôn được quan tâm của các ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân
hàng thương mại cổ phần mọc lên ngày càng nhiều thúc đẩy nền kinh tế phát triển
song rủi ro tín dụng và cách hạn chế rủi ro tín dụng luôn là câu hỏi lớn đặt ra đối với
các ngân hàng. Vì vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng đã và đang trở thành nội dung hết
sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
Tại Chi nhánh BIDV Hà Nam, hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn
đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của Chi nhánh song rủi ro tín dụng cũng
đang xảy ra và có chiều hướng tăng lên trong mấy năm gần đây. Vì vậy, tăng cường và
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề thiết yếu được Chi
nhánh đưa lên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn này, bản thân học viên nhận thức được tầm quan trọng và
mức độ phức tạp của quản trị rủi ro tín dụng, với những kiến thức đã được học tập và
nghiên cứu tại Đại học quốc gia Hà Nội ,tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
1
2.Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam như thế nào ? Có kết
quả và hạn chế nào ? Nguyên nhân những hạn chế đó ?
- Những giải pháp nào giúp cho BIDV chi nhánh Hà Nam tăng cường được quản trị rủi
ro tín dụng tại chi nhánh .
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
+ Mục đích nghiên cứu
Mục đích 1, Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng của
ngân hàng và phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh
nghiệm từ các ngân hàng khác, rút ra bài học đối với ngân hàng đầu tư và phát triển
chi nhánh Hà Nam
Mục đích 2, Phân tích thực trạng phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Đầu tư và phát triển Hà Nam, từ đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân trong công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
BIDV Hà Nam.
Mục đích 3, Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại BIDV Hà Nam
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại nói chung và BIDV chi nhánh Hà Nam nói riêng
-Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh BIDV Hà Nam.
-Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Nam.
2
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn của rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Hà Nam từ năm 2013 – 2015. Từ đó đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại nói chung và Chi nhánh BIDV Hà Nam nói riêng. Từ phân tích lý
luận kết hợp với thực tiễn để đưa ra các ý kiến nhận định, giải pháp nhằm đảm bảo
tuân thủ đúng các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu lý luận về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh xa hơn
nữa mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được áp dụng trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu và phân tích các bài viết, các báo báo từ
các Tạp chí của NHNN, Chuyên đề nghiên cứu trao đổi của NHNN qua các năm, Các
bài viết trên website của các Bộ tài chính, Kiểm toán Việt Nam, Bộ kế hoạch Đầu tư,
Bộ công nghiệp,…về rủi ro hoạt động ngân hàng, trong đó bao gồm RRTD ; về quản
trị rủi ro NHTM trong đó bao gồm quản trị RRTD ; về định hướng phát triển của
ngành ngân hàng đến năm 2020
Đặc biệt trong phần giải pháp tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát
để đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn cho đề tài đang nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 04 chương:
- Chương 1:Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại
-Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
3
-Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam
- Chương 4 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Hà Nam.
4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Nhận thức được rủi ro tín dụng là tất yếu , luôn song hành cùng với hoạt động tín
dụng trong ngân hàng và rủi ro tín dụng là không thể loại bỏ hoàn toàn mà chỉ có thể
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa nhằm giảm thiểu đối đa thiệt hại khi rủi ro
xảy ra. Do đó những nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng luôn là
những nghiên cứu nhận được sự quan tâm rất lớn từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại. Xét ở phạm vi nghiên cứu, các nghiên cứu ứng dụng về quản trị rủi ro tín
dụng tại một ngân hàng cụ thể, có thể nêu một số công trình sau:
Nguyễn Anh Dũng ( 2012 ), “ Quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Bình Định”- Luận văn thạc sỹ - Trường Đại học Đà Nẵng
Luận văn của tác giả trình bày rõ ràng những vấn đề cơ bản liên quan đến tín dụng
ngân hàng , quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng qua đó nêu ra thực trạng và giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và
phát triển Bình Định.Trong phần công tác đo lường rủi ro tín dụng tác giả đã sử dụng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ - một trong những bộ phận cấu thành quan trọng và
là công cụ đắc lực trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng và quản trị rủi
ro tín dụng nói chung. Đồng thời sử dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng
thông qua 06 bước. Tuy nhiên tác giả chưa đưa ra được những chỉ tiêu đo lường rủi ro
tín dụng tại ngân hàng cũng như đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh thông qua các chỉ tiêu này. Trong luận văn tác giả cũng không đưa tiêu chuẩn
Base II vào việc đánh giá rủi ro tín dụng đồng thời không có số liệu so sánh với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoặc các chi nhánh khác thuộc cùng hệ thống. Do
vậy tác giá chưa rút ra được cái nhìn bao quát về những thuận lợi khó khăn trong công
tác quản trị rủi ro tín dụng từ đó để đề xuất những giải pháp kịp thời và hiệu quả cho
ngân hàng.
Phạm Quang Ngọc (2014), “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương
Việt Nam – chi nhánh Chương Dương” – Luận văn thạc sỹ - Học viện Ngân
hàng
5
Trong luận văn , tác giả cũng đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
và quản trị rủi ro tín dụng. Điểm đáng lưu ý trong luận văn là tác giả đã nêu ra được
những bài học kinh nghiệm từ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại một số nước như :
Tại Trung Quốc, rủi ro tín dụng tập trung vào chủ yếu do các khoản nợ xấu,
nguyên nhân xuất phát từ dư nợ tín dụng tăng trưởng quá nhanh , trình độ của cán bộ
tín dụng còn yếu và việc coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng cũng như việc giám
sát sau giải ngân kém. Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều
kiện quan trong nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại ở
Trung Quốc.
Tại Nhật Bản : Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
Nhật Bản cho thấy việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá
tham vọng càng được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra
thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị
thất thoát nghiêm trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi
có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
Như vậy luận văn đã có một cái nhìn tổng quát về công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại một số nước tuy nhiên tác giả chưa đưa Hiệp ước Base II và việc ứng dụng
Base II trong công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh. Đồng thời trong phần giải pháp ,
tác giả chưa tập trung làm rõ các giải pháp liên quan đến yếu tố con người – trình độ
của cán bộ quản lý để hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của rủi ro tín dụng /
Nguyễn Quang Vinh (2012) “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng VID PULIC
thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sỹ - Đại học ngoại thương
Luận văn đã tập trung đi sâu nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng đối của ngân
hàng VID PULIC .Luận văn cũng đã nêu lên được những lý luận chung nhất về rủi ro
tín dụng , quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.Trên cơ sở đó , tác giả đã nêu ra được
những giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng. Tuy nhiên phần giải pháp tác giả chỉ tập trung đi sâu làm rõ các giải
pháp thuộc về phía ngân hàng ,các giải pháp mang tính vĩ mô thuộc về phía ngân hàng
nhà nước tác giả chưa tập trung làm rõ. Hơn nữa các bài học kinh nghiệm tác giải đúc
rút ra từ các nước như Thái Lan hay Đài Loan để áp dụng các các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam là chưa hợp lý vì có nhiều sự khác biệt trong cách thức quản lý,
chính sách, các yếu tố về văn hóa, chính trị
6
Lê Thị Hồng Điều (2008) “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh
Cũng giống như những luận văn trước đó, tác giả hệ thống những lý luận khái
niệm về tín dụng, rủi ro tín dụng, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Luận văn này
có ưu điểm là nêu lên được các phương pháp xếp hạng và giám sát rủi ro tín dụng, các
kinh nghiệm quản lý rủi ro theo Malaysia. Tuy nhiên tác giả mới chỉ nêu lên các kinh
nghiệm quản lý rủi ro theo Malaysia mà chưa so sánh đối chiếu với các ngân hàng
khác trên cùng địa bàn. Qua các số liệu thu thập được, tác giả đánh giá thực trạng rủi
ro tín dụng theo vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế và phân tích nguyên
nhân dẫn đến các rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các giải pháp tác giả đưa ra chưa cụ thể,
về thực tiễn một số giải pháp còn khó thực hiện.
Nguyễn Hải Đăng (2011) “ Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Vũng Tàu” Luận văn thạc sỹ - Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh
Luận văn đi sâu làm rõ các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng như khái
niệm , đặc trưng, các chỉ tiêu đánh giá , các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng của
ngân hàng thương mại … .qua đó có cái nhìn tổng quan về rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vũng Tàu. Luận văn tập trung
vào các chỉ tiêu định tính đo lường rủi ro tín dụng tại ngân hàng như chỉ tiêu nợ xấu ,
tỷ lệ nợ quá hạn , tỷ lệ mất vốn …. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Điểm nổi bật trong luận văn là tác giả đã
ứng dụng hiệp ước Base II trong việc xếp hạng rủi ro tín dụng và phân loại tài sản ,
trích lập dự phòng rủi ro tại chi nhánh .Luận văn cũng đưa ra các bài học mang tính
thực tiễn từ các nước như Mỹ hay Đài Loan và ngân hàng JPMorgan Chase – ngân
hàng lớn thứ hai của Mỹ .Qua đó rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu cho
Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng
Thông qua các luận văn mà tác giả tham khảo có thể nhận thấy đa số các đề
tài đều sử dụng số liệu thứ cấp. Chỉ một số ít tác giả tiến hành thăm dò , khảo sát thực
tiễn hay phỏng vấn khách hàng, phỏng vấn nhân viên tác nghiệp tại đơn vị . Từ những
nhận xét và đánh giá không có độ chính xác cao kéo theo phần giải pháp đưa ra không
kịp thời và hiệu quả .Hơn nữa các luận văn chỉ tập trung vào 3 chương cơ bản ,
7
chương các phương pháp thiết kế luận văn chưa được quan tâm và dành nhiều thời
gian nghiên cứu.Do đó qua tìm hiểu học viên nhận thấy luận văn “ Tăng cường công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Nam” chưa chùng lặp với các đề tài
đã nghiên cứu trước đó. Trong luận văn, học viên không chỉ tiến hành khảo sát thực tế
thông qua bảng câu hỏi, điều này giúp học viên gợi mở được nhiều ý tưởng phong phú,
mang tính cập nhật cao hơn. Điều này giúp cho những giải pháp đề ra mang tính thực
tiễn, kịp thời và khách quan hơn.Bên cạnh đó học viên còn đưa hiệp ước Base II và
đánh giá khả năng đáp ứng Base II trong quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh BIDV
Hà Nam, những thuận lợi, thách thức và khó khăn gặp phải.Điều này giúp cho luận
văn của học viên hoàn thiện, đầy đủ và mang tính ứng dụng cao hơn.
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Khái quát về Rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến
cố không mong đợi xảy ra gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong
quá trình hoạt động.
Theo định nghĩa hiện đại, rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những
sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các ngân hàng thương
mại không thể đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động cũng như
chi phí cơ hội làm mất đi cơ hội thị trường.
Như vậy rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính tất yếu, đa dạng và phức tạp.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu phân loại theo đối tượng sử dụng thì có thể chia làm 3 nhóm chính là: Rủi
ro khách hàng cá thể; rủi ro khách hàng tổ chức kinh tế; rủi ro quốc gia hay khu vực
địa lý.
Nếu phân loại theo giai đoạn phát sinh rủi ro thì có thể có các rủi ro: rủi ro
trong thẩm định (tức là đánh giá sai khách hàng); Rủi ro trong cho vay ( chẳng hạn giải
ngân sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả); rủi ro trong quản lý,
xử lý , thu nợ.
8
Nếu phân loại theo sản phẩm thì có: rủi ro của các sản phẩm nội bảng (như cho
vay, thấu chi); rủi ro của các sản phẩm ngoại bảng (như tài trợ thương mại, chiết khấu
LC, bảo lãnh). Những sản phẩm khác nhau thì tính chất rủi ro cũng khác nhau nên đòi
hỏi có sự thay đổi trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng một cách tương ứng.
1.2.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Việc nghiên cứu đặc điểm của rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát rủi ro, từ đó chủ động phòng ngừa rủi ro tín
dụng có hiệu quả. Là một trong những loại rủi ro của ngân hàng, rủi ro tín dụng cũng
có tính tất yếu, đa dạng và phức tạp.
+ Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất và
thu được nhiều lợi nhuận nhất của ngân hàng thương mại – hoạt động tín dụng. Khi
thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng đã thẩm định toàn diện khách hàng
vay vốn sao cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên mặc dù đã xem xét tất cả những yếu
tố rủi ro có thể xảy ra nhưng không thể lường trước hết được những khả năng gây ra
tổn thất. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều
nguyên nhân (thị trường tiêu thụ sản phẩm, thiên tai, chiến tranh...). Ngay cả khi khách
hàng tại thời điểm vay có mọi điều kiện tốt về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và trong lịch sử luôn thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn có thể vẫn xảy ra những
tình huống bất khả kháng làm suy giảm khả năng thanh toán của khách hàng với các
khoản tín dụng đã được ngân hàng cấp cho. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có
khả năng thực hiện phân tích tín dụng thích đáng, do vậy xét trên quan điểm quản trị
tổng thể ngân hàng thì rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là tất yếu khách quan,
tồn tại song song với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng phức tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu
quả của rủi ro tín dụng.
Do đặc trưng của ngân hàng là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ nên sự đa
dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng càng được thể hiện rõ ràng.
9
Nhận thức và tận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi
ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi
ro nào. Bên cạnh đó, trong qua trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ
nguyên nhân, bản chất của rủi ro tín dụng để đưa ra biện pháp thích hợp.
+ Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ tín dụng ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất toát về vốn xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của
khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường là
người biết sau cũng như không biết đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại
trong kinh doanh của khách hàng và có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ đặc điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
muốn hiệu quả cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống
thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và bảo đảm mối quan hệ minh bạch giữa
cán bộ tín dụng và khách hàng vay vốn.
1.2.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà
Nƣớc:
Xuất phát từ hệ thống thông tin:
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu hướng phát triển
của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và phi tài chính) và đặc
biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho việc xếp
loại khách hàng vay. Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến việc hỏi tin về
xếp hạng doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử
dụng thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực hiện
công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, và mở rộng
thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:
- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam chưa có
cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín dụng
10
(CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích
lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ
quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng lẻo,
chưa đạt được kết quả như mong muốn.Đây chính là thách thức cho các NHTMVN
trong việc mở rộng và kiểm soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy
theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng
thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu.
Xuất phát từ hệ thống văn bản luật:
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các văn bản
Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua nghiên cứu,
phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế hoạt động của
các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm, đó vừa là những
nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng
của các NHTM.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của khá
nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt
chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể được bồi dưỡng
thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt
nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. Điều này có
thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến hoạt
động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những cán bộ tín dụng cùng với khách hàng
hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với qui trình tín dụng.
11
- Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận cán
bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy trong thực
tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, bản thân từng cán
bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng,
không chuyên sâu vào một ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức
chuyên ngành. Khách hàng khi cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy
móc chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi
hỏi chi phí cao nên chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này
là tự tìm hiểu thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet.
Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy trình tín
dụng chưa nghiêm túc:
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng của các
NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát huy tác
dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc ban hành và
vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng
chưa thật sự hợp lý:
- Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm chiến
lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội chứng, phong
trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học, phù hợp
thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói cách khác chưa
quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
12
1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của ngân hàng
thương mại bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn
chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Đối với rủi ro tín dụng, trước hết nên coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra
ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay. Với quan niệm như vậy, mỗi
khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể
xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và
không phải bao giờ cũng xảy ra nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi
ro nên người ta có thể nhận biết được tính quy luật của nó.Chính vì điều này mà ngân
hàng có thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ro tín dụng và
giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược , các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn , hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa , hạn
chế, giảm thấp nợ quá hạn , nợ xấu trong kinh doanh tín dụng , từ đó tăng doanh thu ,
giảm chi phí , nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn
hạn và dài hạn.
1.2.2.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hƣởng
*Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ
chức quản lý rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản trị tín
dụng của ngân hàng.
Theo đó mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ
chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và
13
các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo
lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các
loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó
một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng. Đó là mô hình quản
lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
+ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mô hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp.Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng đầu là giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng chuyên môn của
từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng.
Mô hình này giúp cho viêc quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô toàn ngân
hàng, đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài.Đồng thời thiết lập và duy trì môi trường quản
lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận
kinh doanh nâng cao năng lực đo lường giám sát rủi ro.Tuy nhiên để thực hiện theo
mô hình này đòi hỏi việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý sẽ phải đầu tư nhiều
công sức và thời gian.Cùng với nó là đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết
áp dụng lý thuyết với thực tiễn.
+ Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu
trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.Mô hình này có ưu điểm là
nhanh , gọn nhẹ , cơ cấu tổ chức đơn giản và thích hợp với những ngân hàng có quy
mô nhỏ.Tuy nhiên thiếu sự chuyên sâu do công việc tập trung hết một nơi và việc quản
lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo
lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín dụng.
Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của hoạt động tín dụng, theo khuyến cáo của ủy
ban Basel và tuân thủ thông lệ quốc tế, căn cứ vào các điều kiện chung về pháp lý, thị
14