Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện diễn châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 126 trang )




Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của
quý thầy cô trường Cao đẳng nghề Du lịch- Thương mại Nghệ An
và trường Đại học Nha Trang.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến qúy thầy cô
trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình
dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Hiển
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và
giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường
Đại học Nha Trang cùng qúy thầy cô trong khoa kinh tế đã tạo
nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn qúy anh, chị và Ban lãnh
đạo Huyện ủy, UBND huyện Diễn Châu, Chi cục Thống kê Diễn
Châu, Ban điều tra lao động và việc làm huyện Diễn Châu, Cục
Thống kê Nghệ An, Liên Minh hợp tác xã Nghệ An… đã tạo điều
kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng
tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp qúy
báu của quý thầy cô và các bạn.
Nghệ An, tháng 7 năm 2012
Học viên

Hoàng Ngọc Thắng








LỜI CẢM ƠN








































LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

Học viên thực hiện luận văn
Hoàng Ngọc Thắng
































MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 5
7. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
1.1. Bản chất và nội dung Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn 6
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn 6
1.1.2. Những nội dung cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. 13
1.2. Tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 20
1.2.1. Khái niệm về nguồn nhân lực 20
1.2.2. Nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn 23
1.2.3. Tác động và yêu cầu về nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn 26
1.2.3.1. Tác động của nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn 26

1.2.3.2. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn về nguồn nhân lực 27
1.3. Kinh nghiệm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở một số tỉnh
trong nước 28
1.3.1. Kinh nghiệm của Sơn La 28
1.3.2. Kinh nghiệm của Thanh Hóa 29
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Thuận 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG I 33
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN HUYỆN DIỄN CHÂU. 34
2.1. Những nhân tố tác động đến phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Diễn Châu 34
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
2.1.2. Về sự phát triển kinh tế 36
2.1.3. Về nguồn vốn đầu tư phát triển 38
2.1.4. Về phát triển làng nghề 40
2.1.5. Về văn hóa, xã hội 42
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và xu hướng vận động nguồn nhân lực
trong nông nghiệp, nông thôn Diễn Châu hiện nay 44
2.2.1. Sự phát triển của lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn
Diễn Châu 44
2.2.2. Chất lượng của lực lượng lao động nông thôn huyện Diễn Châu 46
2.2.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện Diễn
Châu từ năm 2001 đến nay 51
2.2.3.1. Sự chuyển dịch lao động theo ngành kinh tế 51
2.2.3.2. Sự chuyển dịch lao động trong các thành phần kinh tế 53
2.2.3.3. Sự di chuyển lao động trong và ngoài huyện 54
2.2.4. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Diễn Châu. 55

2.2.4.1. Huy động số lao động vào hoạt động sản xuất và dịch vụ 55
2.2.4.2. Năng suất và thu nhập của người lao động ở nông thôn
huyện Diễn Châu. 56
2.3. Đánh giá khái quát thực trạng nguồn nhân lực nông thôn huyện
Diễn Châu trong thời kỳ 2001 – 2011. 59
2.3.1. Kết quả đạt được 59
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 65
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG HUYỆN
DIỄN CHÂU 66
3.1. Mục tiêu tổng quát và định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong
5 năm (2010 - 2015) và tầm nhìn đến năm 2020 của huyện Diễn Châu 66
3.1.1. Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội 66
3.1.1. Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội 66
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển và sử dụng nguồn
lực nông thôn Diễn Châu trong giai đoạn hiện nay 69
3.2. Những giải pháp cơ bản để phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở
huyện Diễn Châu. 73
3.2.1. Phát triển mạnh nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng toàn
diện, sản phẩm hàng hóa đa dạng, chất lượng tốt, gắn với lợi thế từng
vùng và gắn với thị trường 74
3.2.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 76
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông nghiệp, nông thôn, đồng thời khôi phục, phát triển các ngành
nghề truyền thống và mở thêm nghề mới cho nông dân. 80

3.2.4. Tăng cường đầu tư vốn cho phát triển kinh tế nông thôn, xây
dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo việc làm cho người lao động 82
3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo người lao động nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng dạy nghề cho nông dân 85
3.2.6. Hoàn thiện một số chính sách nhằm phát triển khả năng tạo
việc làm và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 91

KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 100










NHỮNG TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HDI Chỉ số phát triển con người
VA Chỉ số tăng giá trị sản xuất theo giá trị tăng thêm.
CN- TTCN Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp
HTX Hợp tác xã
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DT Diện tích
VAC Vườn, ao, chuồng
QL Quốc lộ
IPM Quản lý dịch vụ tổng hợp
NNL Nguồn nhân lực
NSLĐ Năng suất lao động
THCN Trung học chuyên nghiệp
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông

XĐGN Xóa đối giảm nghèo
XHCN Xã hội chủ nghĩa






DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế huyện Diễn Châu 2005 - 2011 38
Bảng 2.2: Phân bố các làng nghề của huyện Diễn Châu 41
Bảng 2.3: Quy mô dân số huyện Diễn Châu đến 31/12/2011 phân theo
các xã và thị trấn 44
Bảng 2.4: Trình độ học vấn lao động nông thôn Diễn Châu 47
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động nông thôn huyện Diễn Châu phân theo trình
độ chuyên môn kỹ thuật 48
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế 52
Bảng 2.7: GDP nông nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp huyện Diễn
Châu thời kỳ 2005 – 2010 giá so với năm 1994 57





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bước vào thời kỳ đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí đặc biệt quan trọng

trong toàn bộ tiến trình của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn không chỉ tạo đà
cho sự phát triển kinh tế nông thôn, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá. Sự thành
công của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phụ thuộc vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Diễn Châu là một huyện thuộc tỉnh Nghệ An, với diện tích tự nhiên:
304,924 km
2
, dân số khoảng trên 300.000 người.
Từ năm 2001 đến nay, kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao, tương đối
toàn diện, cơ cấu chuyển dịch nhanh theo hướng tích cực trong từng khu vực,
từng địa phương và các thành phần kinh tế. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng
bình quân hàng năm 15,75%, tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp xây dựng
tăng nhanh từ 16,4%, khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 38% xuống còn
25% năm 2008. Tuy nhiên, Diễn Châu vẫn còn mang nặng dấu ấn của một
huyện nông nghiệp, lao động nông nghiệp ở nông thôn Diễn Châu hiện nay
vẫn đang chiếm 82,71% lao động xã hội và một trong những thách thức lớn
nhất trong khu vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao
động đang có xu hướng gia tăng. Điều đó, trong chừng mực nhất định đang cản
trở bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn của huyện. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Diễn Châu lần thứ 29
(nhiệm kỳ 2010 - 2015) đã chỉ rõ: "Phát huy mọi nguồn lực, khai thác tốt tiềm
năng lợi thế của huyện, xây dựng Diễn Châu trở thành một huyện thuộc tốp
đầu của Tỉnh về mọi mặt, đẩy nhanh phát triển đô thị. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, coi trọng


2
phát triển nông nghiệp, nâng cao thu nhập bình quân đầu người, phát triển một

xã hội lành mạnh, ổn định, trong đó quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực " [60].
Để thực hiện chủ trương trên, một trong những vấn đề quan trọng là
phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực -
nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Diễn Châu nói riêng. Với
những lý do đó, tác giả chọn vấn đề "Phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Diễn
Châu tỉnh Nghệ An" làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản
trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có
nhiều công trình khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của các công trình này là:
+ Làm rõ quan niệm, nội dung và biện pháp để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
các vùng khác nhau trong nước.
+ Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói chung.
Các công trình tiêu biểu mà tác giả được biết:
- Nguyễn Văn Bích: "Đổi mới và phát triển nông nghiệp, kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa" Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
- Tiến sĩ Lê Mạnh Hùng (chủ biên): "Thực trạng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam", Nxb Thống kê, Hà Nội, 1998.
- GS.TS Nguyễn Đình Phan, GS.TS Trần Minh Đạo và TS Nguyễn
Văn Phúc (đồng chủ biên): "Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng" Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.



3
Vấn đề con người - nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng
đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Một số công trình, tác
phẩm nghiên cứu mà tác giả được biết đó là:
- Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ
của Trần Kim Hải.
- Vai trò Nhà nước trong tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Quý Tình.
- Đề án chiến lược về lao động và phát triển nguồn nhân lực nông
nghiệp và nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1999 - 2020) của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999.
- Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 04-04(1995): "Luận cứ
khoa học cho giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần".
- PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc "Vấn đề giải quyết việc làm và dạy nghề
cho nông dân", Tạp chí Con số và Sự kiện, 8/1999.
- Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Kim Long, 2005.
- TS Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (chủ biên): "Về chính sách
giải quyết việc làm ở Việt Nam" Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
Các công trình trên được các tác giả nghiên cứu ở tầm vĩ mô trong
phạm vi cả nước hoặc từng vùng tiêu biểu. Tuy nhiên, một đề tài riêng về
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
huyện Diễn Châu thì còn ít tác giả nghiên cứu một cách tổng thể dưới góc độ
Quản trị kinh doanh. Vì vậy, đề tài luận văn này là cần thiết và có ý nghĩa lý
luận - thực tiễn đối với huyện Diễn Châu.






4
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Diễn Châu và đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn huyện Diễn Châu.
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu trên luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở huyện Diễn Châu.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển và sử dụng nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
huyện Diễn Châu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành quản trị kinh doanh, nên việc
nghiên cứu đối tượng này được tiến hành dưới góc độ:
+ Coi nguồn nhân lực là một trong số các nguồn lực sản xuất. Sử dụng
nguồn nhân lực được xem xét và phân tích trong mối quan hệ ràng buộc với
các yếu tố khác trong quá trình sản xuất, đó là: Đất đai, vốn, tài nguyên, thị

trường, công nghệ và các nguồn lực khác trong nông nghiệp, nông thôn.


5
+ Xem xét mối quan hệ tương tác giữa quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa với vấn đề sử dụng lao động và tạo việc làm cho người lao động.
+ Mốc thời gian để lấy số liệu, tư liệu minh họa chủ yếu từ năm 2001
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm, những tổng kết kinh nghiệm của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước; kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên
cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
- Về phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp chung của quản
trị kinh doanh như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc với
lịch sử, kết hợp lý luận với thực tiễn; đồng thời khảo sát thực tế, phân tích,
tổng hợp, so sánh, khái quát hóa vấn đề, rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, hoạch định
chính sách, chỉ đạo thực tiễn, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Diễn Châu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương.
- Chương 1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn nước ta.
- Chương 2. Thực trạng nguồn nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
huyện Diễn Châu.
- Chương 3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng

nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn huyện Diễn Châu.



6
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Bản chất và nội dung Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
Sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước đã được Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo từ Đại hội lần thứ III (năm 1960). Đến Đại hội lần thứ VII và VIII,
Đảng ta nhấn mạnh thêm nội dung hiện đại hóa và coi công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là con đường tất yếu của sự nghiệp đổi mới, đưa nước ta từ một nước
nông nghiệp là chủ yếu thành một nước công nghiệp. Đó cũng là con đường cơ
bản để thực hiện mục tiêu: "Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
và văn minh". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và X, nhất là Đại hội XI
Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 1/2011 tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vẫn là nội dung cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam.
Trên 30 năm đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta đã bước vào giai đoạn phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đây là sự tiếp nối đường lối và chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xác định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đảng.
Chỉ có đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức mới có thể đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản đã trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Tuy vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI, công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nước ta trước hết và chủ yếu là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là vấn đề
rộng lớn và phức tạp, vì thế cho đến nay vẫn còn có những quan niệm ít nhiều
chưa thống nhất.


7
* Một số nhà nghiên cứu cho rằng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn là vấn đề khoa học bao gồm 4 nội dung khác nhau nhưng
có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là: Công nghiệp hóa nông nghiệp; công
nghiệp hóa nông thôn; hiện đại hóa nông nghiệp; hiện đại hóa nông thôn.
Công nghiệp hóa nông nghiệp, theo tác giả Chu Hữu Quý và Nguyễn
Kế Tuấn là:
Quá trình chuyển biến từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân
tán sang nền nông nghiệp sản xuất lớn với trình độ chuyên canh và thâm canh
cao, tiến hành sản xuất và quản lý sản xuất - kinh doanh với trình độ trang bị
công nghiệp và công nghệ tiên tiến, áp dụng rộng rãi thủy lợi hóa, cơ khí hóa,
hóa học hóa, điện khí hóa, sinh học hóa cao hơn và bước đầu áp dụng cả tin
học hóa, tự động hóa [54, tr. 26].
Cũng theo các tác giả trên thì phạm vi, tính chất của công nghiệp hóa
nông thôn sâu rộng hơn nhiều, thể hiện qua ba điểm:
Thứ nhất, nó là quá trình biến đổi không phải trong từng ngành sản
xuất hay từng lĩnh vực xã hội đơn lẻ, mà là một quá trình biến đổi toàn diện
trong một khu vực xã hội rộng lớn là nông thôn, bao quát mọi hoạt động kinh
tế, xã hội, văn hóa, chính trị tại đó.
Thứ hai, nó phải phát triển một nền nông nghiệp dồi dào làm nền tảng,
một nền sản xuất công nghiệp ngày càng tiên tiến, một hệ thống dịch vụ đầy đủ
và hữu hiệu.
Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cùng

với các ngành kinh tế phát triển, một hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội
dần dần được hoàn chỉnh theo hướng hiện đại hóa, các lĩnh vực hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế được nâng cấp, các quan hệ xã hội được hoàn thiện, tạo ra
một lối sống công nghiệp năng động, cởi mở, văn minh [54, tr. 26-27].
Nhóm các nhà nghiên cứu khác, về cơ bản tán đồng với quan điểm trên
và nhấn mạnh trong ba mặt biểu hiện (đặc trưng điển hình) của công nghiệp
hóa nông thôn nêu dưới đây đã bao hàm cả yếu tố hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn:


8
Công nghiệp hóa nông thôn phản ánh sự biến đổi toàn diện trên tất cả các
mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị của một vùng xã hội nông thôn. Nó
khác với công nghiệp hóa nông nghiệp ở chỗ công nghiệp hóa nông nghiệp
phản ánh sự biến đổi chỉ đối với một ngành cụ thể - ngành nông nghiệp (bao
gồm cả nông - lâm - thủy sản). Tất nhiên nói như vậy cũng chỉ có ý nghĩa
tương đối, bởi lẽ khi nông nghiệp được công nghiệp hóa chắc chắn sẽ động tới
các mặt khác của xã hội nông thôn.
Công nghiệp hóa nông thôn phản ánh sự thay đổi một cách căn bản kết
cấu kinh tế - xã hội nông thôn. Kết cấu kinh tế của một vùng nông thôn được
công nghiệp hóa phản ánh một cơ cấu ngành tích cực, trong đó có một nền
nông nghiệp đa dạng đã được công nghiệp hóa ở trình độ cao là nền tảng, một
nền sản xuất công nghiệp ngày càng tiên tiến và một hệ thống dịch vụ hiệu
quả. Về kết cấu xã hội, đặc biệt là kết cấu lao động cũng có sự thay đổi: Tỷ
trọng lao động nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng lao động trong công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Công nghiệp hóa nông thôn còn được phản ánh qua sự phát triển bằng
một hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng ngày càng hiện đại; đồng
thời các lĩnh vực hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế có sự biến đổi rõ nét về
chất, các quan hệ xã hội được hoàn thiện, một lối sống công nghiệp văn minh

được hình thành [51, tr. 14-16].
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa nông thôn ở nước ta,
cần chú ý một số điểm sau:
Một là, công nghiệp hóa nông thôn tất yếu phải kéo theo sự phát triển
công nghiệp nông thôn và do đó phát triển công nghiệp nông thôn là một trong
những nội dung quan trọng của công nghiệp hóa nông thôn, mặt khác công
nghiệp hóa nông thôn bao hàm cả công nghiệp hóa nông nghiệp. Mặc dù vậy
cũng không nên chỉ dùng thuật ngữ công nghiệp hóa nông thôn và mà không
nói đến công nghiệp hóa nông nghiệp. Vì trong quá trình công nghiệp hóa
nông thôn thì vấn đề công nghiệp hóa nông nghiệp vừa là quan trọng, vừa như
là một thách thức.


9
Hai là, công nghiệp hóa nông thôn đúng hướng tất yếu phải góp phần
thúc đẩy các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn vùng
tăng với tốc độ ngày càng nhanh và cao hơn so với vùng nông thôn đó trong
điều kiện không được công nghiệp hóa. Đồng thời làm thay đổi cơ cấu về tỷ lệ
đóng góp của các ngành vào GDP và thu nhập. GDP của các vùng nông thôn
được công nghiệp hóa phải có tỷ trọng cao của phần đóng góp từ công nghiệp
và dịch vụ, do đó phần đóng góp của nông nghiệp ngày càng giảm đi về tỷ lệ,
nhưng quy mô tuyệt đối ngày càng tăng về cơ cấu và thu nhập của dân cư cũng
có kết quả tương tự.
Hiện đại hóa nông nghiệp bao gồm tất cả những hoạt động có liên quan
đến việc ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất
kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của chúng, đồng thời thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của
xã hội, của thị trường về các sản phẩm nông nghiệp. Đặc trưng nổi bật của hiện
đại hóa nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ khoa học - kỹ
thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp. Đây cũng

là quá trình cần được thực hiện một cách liên tục vì luôn có những tiến bộ kỹ
thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất.
Hiện đại hóa nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền
sản xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh và tiến bộ.
Hiện đại hóa nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hóa, nâng cao trình độ
kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác trong sản xuất vật chất ở
nông thôn mà còn bao gồm cả việc không ngừng nâng cao đời sống văn hóa -
tinh thần, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội: Hệ thống giáo dục đào
tạo, y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống nông thôn. Về bản chất, hiện đại hóa
là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. Hiện đại hóa hoàn toàn
không có nghĩa là xóa bỏ toàn bộ những gì đã tạo dựng trong quá khứ, càng
không có nghĩa là phải đưa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại vào
nông thôn ngay một lúc mà là tận dụng, cải tiến, hoàn thiện, từng bước nâng


10
cao trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản lý nền sản xuất và
đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới.
Từ những phân tích trên, ta thấy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn liên quan đến 4 khía cạnh có nội dung khác nhau, có
liên quan chặt chẽ với nhau, đó là: công nghiệp hóa nông nghiệp, công nghiệp
hóa nông thôn, hiện đại hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn. Bốn khái
niệm trên có quan hệ mật thiết với nhau: ở công nghiệp hóa nông thôn bao
hàm công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn bao hàm hiện
đại hóa nông nghiệp và giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng có quan
hệ mật thiết với nhau. Công nghiệp hóa đã phần nào phản ánh trình độ nhất
định của hiện đại hóa và ngược lại. Hiện đại hóa là yêu cầu đối với công
nghiệp hóa nhất là trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên
thế giới đang phát triển nhanh như vũ bão; xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội

nhập kinh tế quốc tế hiện nay đòi hỏi công nghiệp hóa phải là quá trình hiện
đại hóa.
* Quan niệm của Đảng ta về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn
Trong văn kiện Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khóa VII Đảng ta đã
xác định: Từ nay đến cuối thập kỷ, phải rất quan tâm đến công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông - lâm -
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Có thể nói đây là lần đầu tiên trong các văn kiện của Đảng đã đưa ra
phạm trù công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (năm 1996) đã bổ sung cụ thể hóa thêm
những quan điểm chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Trong
văn kiện lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Đặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu" [43, tr. 87].


11
Đại hội lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) đã cụ thể hóa, bổ sung và
phát triển những quan điểm, đường lối về công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn nước ta và chủ trương đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Để tiếp tục hoàn thiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã ban hành nghị quyết về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Nghị quyết đã nêu lên những nội dung
tổng quát, quan điểm, mục tiêu phát triển, những chủ trương và giải pháp lớn
để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Về quan

điểm cần quán triệt để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn thời kỳ 2001 - 2010 là:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ đắc lực và
phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con
người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để
sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao, bảo vệ môi trường,
phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp nông thôn
bền vững.
- Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên
ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại hình
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm giải quyết việc làm,
xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống


12
vật chất và văn hóa của người dân nông thôn, nhất là đồng bào các dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa; giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa và thuần
phong mỹ tục.
- Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân
dân, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã
hội của cả nước, của các ngành, các địa phương. Đầu tư phát triển kinh tế - xã

hội, ổn định dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù
hợp với chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia [45, tr125].
Để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm mục tiêu “phấn đấu đưa Việt Nam về cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”, Hội nghị lần thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 8
năm 2008) đã thông qua Nghị quyết “Về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”. Nghị quyết khẳng định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông dân và nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển,
xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và
phát triển đô thị theo kế hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa
nông nghiệp là then chốt” [ 47. tr 124].

Những quan điểm trên không chỉ đảm bảo cho sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững mà còn góp phần quan trọng cho sự phát triển hài
hòa giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa kinh tế và xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trường,
tăng cường khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đảm bảo cho nước ta phát
triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.




13
1.1.2. Những nội dung cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
Trong văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu:

Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập
trung chuyên canh. Đảm bảo an toàn về lương thực quốc gia, tạo ra nông sản
hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường. Phát triển các ngành nghề, làng nghề
truyền thống và làng nghề mới và thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới
hóa, ứng dụng thành tựu sinh học, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội, xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại [43, tr. 87-88].
Tháng 11/1998, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 06/NQ-TW về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn
đã khẳng định:
Đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực
kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định chính trị, kinh tế, xã
hội, củng cố liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Sau 5 năm thực hiện, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đã được cụ thể hóa từng bước. Văn kiện Đại hội lần thứ IX
của Đảng nêu rõ:
Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp lên một
trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học; đẩy mạnh thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa; quy hoạch sử dụng
đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị
diện tích; giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản hàng hóa. Đầu tư nhiều hơn
cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công
nghiệp, dịch vụ các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế biến, cơ
khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao
động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, tạo nhiều việc làm


14
mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nông dân và dân

cư ở nông thôn [44, tr. 92-93].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã xác định nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
- Về nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, Nghị
quyết chỉ rõ:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa,
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học,
đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa trên thị trường [45, tr. 42].
- Nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là:
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh
tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm
dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ
chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn
dân chủ, công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân ở nông thôn [45, tr. 43].
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.



15
Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và
dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Sớm khắc phục
tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân, khuyến khích xã
viên dồn điền đổi thửa, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng đất; phát triển các khu
nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung, doanh
nghiệp công nghiệp và dịch vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề,
hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới chính
sách giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm nghề rừng có cuộc sống ổn
định và được cải thiện. Phát triển rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế
biến lâm sản có công nghệ hiện đại.
Phát triển đồng bộ và có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Coi trọng khâu sản xuất và cung cấp giống tốt, bảo vệ môi
trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm,
khuyến ngư, công tác thú y bảo vệ thực vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở
nông thôn. Chuyển giao nhanh và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công
nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp; chú trọng các khâu giống, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến.
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn. Thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc
sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh. Hình thành các khu dân cư, đô
thị hóa với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ như: thủy lợi, giao thông,
điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ. Phát
huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình
độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan; đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở các

vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ,
giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo
hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động


16
làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm
trong và ngoài khu vực nông thôn kể cả ở nước ngoài. Đầu tư mạnh hơn cho
các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số [46, tr. 88-90].
Văn kiện Đại hội lần thứ XI (tháng 1 năm 2011) của Đảng đã chỉ rõ:
Thứ nhất: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu
quả, bền vững trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới
gắn với giải quyết tốt các vấn đề nông dân, nông thôn.
Trong điều kiện hiện nay, “phát triển nông nghiệp toàn diện theo
hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững” theo quan điểm của Đảng cần được hiểu
đó là nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh cao; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm
quốc gia cả trước mắt và lâu dài; sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng
hóa ứng dụng công nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao;
đồng thời, phát triển nông nghiệp cũng tính tới những yếu tố bảo vệ môi
trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa về kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội nông thôn. Sản xuất các mặt hàng nông sản nhiệt đới từ
trước tới nay vẫn là một thế mạnh của Việt Nam. Nghị quyết của Đảng chỉ rõ:
“Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng
hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao”[ 48,
tr.113]. Theo đó, việc tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp phải theo các
quy hoạch, các chương trình, đề án được phê duyệt; tập trung phát triển vùng
sản xuất hàng hóa cho từng cây, con, từng vùng, nhằm mục tiêu nâng tỷ trọng
sản phẩm hàng hóa, nhất là hàng hóa xuất khẩu. Muốn đẩy mạnh phát triển

nông nghiệp toàn diện, hiện đại và sản xuất hàng hóa lớn, đất đai là yếu tố
quyết định và quan trọng hàng đầu, do đó quan điểm của Đảng là “khuyến
khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù
hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng”[48, tr.114]; “Trên cơ sở tích tụ đất
đai, đẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện đại (nhất là công nghệ sinh


17
học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ
hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công
nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn”[48, tr.195-196]. Trong sản xuất nông
nghiệp toàn diện, lúa gạo là mặt hàng quan trọng đối với an ninh lương thực
quốc gia và đem lại giá trị xuất khẩu cao, quan điểm của Đảng: “Giữ vững diện
tích đất trồng lúa theo quy hoạch”[48, tr.196]; “Kiểm soát chặt chẽ việc
chuyển đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác
đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng
lúa”[48, tr.196]. Đối với các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp có lợi
thế khác cũng cần mở rộng diện tích, áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất,
chất lượng. Đối với ngành chăn nuôi cần mở rộng theo phương thức công
nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ tiên tiến. Một yếu tố quan trọng khác
đối với sản xuất nông nghiệp toàn diện, hiện đại và sản xuất hàng hóa lớn là sự
hỗ trợ và đầu tư đối với nông nghiệp, Đảng ta xác định: “Thực hiện gắn kết
chặt chẽ nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước; phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở khu vực nông thôn; phát triển các hiệp
hội nông dân; tiếp tục đổi mới, xây dựng mô hình tổ chức để phát triển kinh tế
hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường; phát triển các hình thức bảo hiểm phù
hợp trong nông nghiệp; đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện
đại trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất”[48, tr.196].
Thứ hai: Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể
của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong toàn bộ quá trình phát

triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay, nông dân giữ vị trí là “chủ thể”, đây
là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng
của nông dân trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trên các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội; đồng thời nhằm bảo đảm những quyền lợi chính
đáng của nông dân. Vai trò chủ thể của nông dân trong quá trình phát triển
nông nghiệp, nông thôn thể hiện ở chỗ: trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ
chức sản xuất, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

×