Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tóm tắt đảng bộ tỉnh hà tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh bôlykhămxay và khămmuộn (nước chdcnd lào) từ năm 1991 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.57 KB, 12 trang )

24
Bôlykhămxay, Khămmuộn giai đoạn 1991 - 2000 cho thấy, kết quả hợp
tác mà các bên mang lại chưa cao. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, tuy
đã được hai nước và ba tỉnh xác định là lĩnh vực hợp tác trọng tâm,
nhưng trong thực tế, hợp tác trong lĩnh vực này hiệu quả còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng, yêu cầu phát triển và mong muốn của Đảng
bộ và nhân dân ba tỉnh.
Quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Hà Tĩnh và Bôlykhămxay, Khămmuộn
giai đoạn 2001 - 2010: nội dung, phương thức hợp tác có những chuyển
biến mạnh mẽ so với những thập niên trước đây: từ quan hệ hợp tác chủ
yếu về chính trị, an ninh quốc phịng, chuyển sang quan hệ hợp tác toàn
diện trên tất cả các lĩnh vực. Bên cạnh hợp tác trong lĩnh vực chính trị, an
ninh quốc phịng được xác định là cơ sở và nền tảng, nhiệm vụ hợp tác
trên lĩnh vực kinh tế, thương mại thực sự được xem là lĩnh vực trọng tâm,
tạo động lực cho quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực khác phát triển lên một
bước mới. Hợp tác về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ được
quan tâm đúng mức và thu được những kết quả đáng phấn khởi; các hoạt
động xã hội, giao lưu hữu nghị nhân dân đã được tăng cường với nội dung
và hình thức phong phú, đa dạng. Từ quan hệ chủ yếu mang tính chất
tương trợ, một chiều, từng bước chuyển sang quan hệ đối tác kinh tế hai
chiều, liên kết sản xuất, kinh doanh bình đẳng, cùng có lợi, vận hành theo
cơ chế thị trường, phù hợp với xu thế hội nhập và đường lối, chính sách
đối ngoại của hai Đảng, hai Nhà nước. Trong giai đoạn này, quan hệ hữu
nghị hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với hai tỉnh bạn đạt được những kết quả
khá toàn diện trên các lĩnh vực và ngày càng đi vào chiều sâu.
4. Trong quá trình thực hiện các chương trình, nội dung hợp tác, tuy
cịn bộc lộ khơng ít khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau, song những kết quả đạt được trong giai đoạn này
đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị,
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng bộ và nhân dân ba tỉnh.
Thành tựu và những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình hợp tác


trong giai đoạn này sẽ tạo cơ sở, tiền đề quan trọng và là nguồn cổ vũ động
viên lớn giúp Đảng bộ và nhân dân ba tỉnh tiếp tục phấn đấu vươn lên
giành những thành tựu to lớn hơn nữa trong quá trình hợp tác trong thời
gian tới, góp phần vun đắp thêm tình đồn kết hữu nghị truyền thống đặc
biệt, sự hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Lào.

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng gần gũi trên bán đảo Đông
Dương, núi sông liền một dải; nhân dân hai nước có truyền thống cần cù
sáng tạo, đã có mối liên hệ thân thiết từ lâu đời. Trải qua quá trình đấu tranh
lâu dài, gian khổ, hai dân tộc đã ln ln đồn kết, cùng nhau kề vai sát
cánh bên nhau trong đấu tranh giành độc lập, tự do, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Mối quan hệ thủy chung, trong sáng hiếm có này đã đi suốt chặng
đường lịch sử vẻ vang, trở thành tài sản vô giá của hai dân tộc và nhân dân
hai nước; là biểu hiện sinh động của sự kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản.
Mối quan hệ ấy càng thể hiện rõ nét, sinh động giữa các tỉnh có chung
đường biên giới, từng chung lưng đấu cật nhằm chống lại âm mưu của các
thế lực ngoại xâm, để cùng tồn tại và phát triển. Tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn là ba tỉnh gần gũi nhau về địa lý, cùng dựa lưng
vào dãy Trường Sơn hùng vĩ và có những điểm tương đồng về lịch sử, văn
hóa truyền thống, điều kiện kinh tế - xã hội. Đây là cơ sở khách quan, bền
vững của mối quan hệ hữu nghị đồn kết gắn bó keo sơn giữa nhân dân ba
tỉnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tình cảm đó được thể
hiện sinh động trong lịch sử gần một thế kỷ đấu tranh trường kỳ chống giặc
ngoại xâm và dựng xây đất nước của nhân dân hai nước và nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
Hiện nay, trong bối cảnh hai nước Việt Nam và Lào tiếp tục thực hiện

đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hợp tác và phát triển, đa phương hóa và
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại; tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế; đặc biệt là việc thực hiện Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác, các nội dung
hợp tác mang tính chiến lược Việt - Lào đang đi vào chiều sâu, nhiệm vụ
xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa ba tỉnh càng được
tích cực đẩy mạnh và tăng cường. Do đó, việc nghiên cứu q trình lãnh đạo
xây dựng mối quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của
Đảng bộ Hà Tĩnh từ ngày tái lập tỉnh đến nay, nhằm tổng kết, đánh giá
những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khiếm khuyết, qua đó đúc
rút những kinh nghiệm trong q trình hoạch định chủ trương chính sách
cũng như trong tổ chức triển khai thực hiện, nhằm góp phần thúc đẩy hơn
nữa mối quan hệ giữa ba tỉnh trong thời gian tới là việc làm cần thiết.
Đồng thời, việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ
hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ Hà Tĩnh trong
chặng đường gần 20 năm đổi mới cũng góp phần tổng kết thực tiễn q
trình thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở của Đảng trên một địa phương
cụ thể, có nhiều đặc thù cả về điều kiện tự nhiên và lịch sử. Trên cơ sở đó,


2
luận án không chỉ làm phong phú thêm lịch sử hoạt động đối ngoại của
Đảng, mà cịn góp phần nghiên cứu toàn diện hơn về lịch sử Đảng bộ địa
phương và cung cấp cơ sở lịch sử để giáo dục truyền thống đoàn kết giữa
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn, tăng cường hơn
nữa mối quan hệ hợp tác lâu dài, toàn diện, bền vững giữa hai nước Việt
Nam - Lào nói chung và ba tỉnh nói riêng trong điều kiện lịch sử mới.
Xuất phát từ ý nghĩa nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay
và Khămmuộn (CHDCND Lào) từ năm 1991 đến năm 2010" làm đề tài
luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác
với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn từ
năm 1991 đến năm 2010, góp phần tổng kết thực tiễn một chủ trương quan
trọng trong chính sách đối ngoại của Đảng trên một địa bàn nhất định, từ đó
đóng góp cơ sở lịch sử cho quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ tăng
cường mối quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với các tỉnh bạn
trong thời gian tới đạt hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích, nghiên cứu những nhân tố cơ bản tác động, ảnh hưởng tới
lợi ích của từng tỉnh và quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh
Bôlykhămxay và Khămmuộn trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010;
- Hệ thống hoá các sự kiện, dựng lại một cách chân thực, khách quan,
khoa học và có hệ thống tồn bộ q trình lãnh đạo xây dựng mối quan hệ
hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh
Hà Tĩnh trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010;
- Đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo tổ chức
thực hiện nhiệm vụ xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quá trình hoạch định đường lối, chủ trương và lãnh
đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác tồn
diện với tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 1991 - 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng
mối quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện với tỉnh Bôlykhămxay
và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2010, trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công


23
KẾT LUẬN
1. Hà Tĩnh và Bôlykhămxay, Khămmuộn là ba tỉnh gần gũi nhau về
địa lý và có những điểm tương đồng về lịch sử, văn hóa truyền thống,
điều kiện kinh tế - xã hội. Trên cơ sở mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước,
mối quan hệ hữu nghị hợp tác tồn diện giữa Hà tĩnh và Bơlykhămxay,
Khămmuộn ngày càng được củng cố và khơng ngừng phát triển. Tình
cảm đó được thể hiện sinh động trong lịch sử gần một thế kỷ đấu tranh
trường kỳ chống giặc ngoại xâm và dựng xây đất nước của nhân dân hai
nước nói chung và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh - Bơlykhămxay, Khămmuộn
nói riêng. Đó là nền tảng, là cội nguồn sâu xa và là nhân tố khách quan,
bền vững để Đảng bộ, nhân dân ba tỉnh tiếp tục chung sức chung lịng,
đồn kết bên nhau tiếp tục giữ vững những thành quả đã đạt được và tiếp
tục ra sức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
2. Quán triệt đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, thấm
nhuần tư tưởng “giúp nhân dân nước bạn tức là tự giúp mình” của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh luôn xác định việc tiếp tục
tăng cường tình đồn kết hữu nghị và hợp tác tồn diện với tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn là nguyên tắc và là yêu cầu, nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược; coi đây là nghĩa vụ quốc tế cao cả, đồng thời thể hiện
tình cảm cách mạng thủy chung, trong sáng mà Đảng và nhân dân ba
tỉnh dành cho nhau.
Trên tinh thần đó, ngay sau khi tái lập tỉnh, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
khóa XIII và các khóa XIV, XV, XVI, XVII giai đoạn 1991 - 2010 đã
kịp thời hoạch định chủ tương và từng bước đề ra phương hướng,
nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể trong thời kỳ, đồng thời tăng cường
lãnh đạo Nhà nước, các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội và
các địa phương, cơ sở triển khai tổ chức thực hiện, biến những chủ
trương, nhiệm vụ đó thành hiện thực sinh động, đưa quan hệ hợp tác

giữa ba tỉnh ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
3. Thực tiễn quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với hai tỉnh bạn từ
1991 - 2010, là quá trình phát triển mối quan hệ qua hai giai đoạn: Giai
đoạn 1991 - 2000, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh
Bơlykhămxay, Khămmuộn có nhiều chuyển biến trên các lĩnh vực: từ
quan hệ hợp tác chủ yếu về chính trị, an ninh quốc phịng, các lĩnh vực
khác chưa thực sự được coi trọng, hiệu quả thấp từng bước chuyển sang
quan hệ hợp tác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, hợp tác
kinh tế, chính trị ngày càng có vị trí quan trọng. Cùng với hợp tác kinh
tế làm trọng tâm, các lĩnh vực hợp tác khác cũng không ngừng phát
triển và bước đầu mang lại những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, qua
quá trình tìm hiểu quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh


22
- Công tác tuyên truyền giáo dục, thông tin đối ngoại, cơng tác đối
ngoại nhân dân cịn nhiều bất cập.
3.2. Kinh nghiệm chủ yếu
Nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng quan hệ hợp tác với tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh từ năm 1991 2010, có thể rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu sau đây:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân về quan hệ đặc biệt giữa
Việt Nam - Lào và các địa phương hai nước, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh
và Bôlykhămxay, Khămmuộn
2. Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành của Nhà nước, sự phối
hợp giữa các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội từ tỉnh đến cơ
sở trong quá trình thực hiện các thỏa thuận hợp tác
3. Chú trọng công tác kiểm tra, nắm chắc tình hình, kịp thời tổng
kết thực tiễn, bổ sung chủ trương giải pháp kịp thời trong từng thời kỳ
4. Chủ động bố trí các nguồn lực, nhất là vốn đảm bảo tính khả thi

các chương tình nội dung hợp tác trong từng thời kỳ; chú trọng việc
đảm bảo tính bền vững trong các chương trình, dự án hợp tác đầu tư
5. Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực đối ngoại; nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động của cơ quan chuyên trách công tác đối ngoại
6. Tăng cường phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa các hoạt động
chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại, chú trọng công tác ngoại giao
phục vụ kinh tế

3
nghệ, an ninh quốc phịng, cơng tác biên giới, hoạt động tình nghĩa, giao lưu
hữu nghị nhân dân.
Về khơng gian: các hoạt động quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn
diện trên địa bàn ba tỉnh: tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Bôlykhămxay và tỉnh
Khămmuộn
Về thời gian: Luận án nghiên cứu quá trình lãnh đạo xây dựng quan hệ
hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2010.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm đường lối chủ trương của Đảng về quan hệ đối
ngoại nói chung, quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác tồn diện với nước
Cộng hịa DCND Lào nói riêng. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Luận
án là phương pháp lịch sử và phương pháp logic, đồng thời kết hợp các
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành, trong đó đặc biệt chú
trọng phương pháp khảo sát thực tế, thống kê.
5. Đóng góp của luận án
- Qua sưu tầm tài liệu, nghiên cứu, khảo sát thực tế về ba tỉnh, Luận án
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành mối quan hệ đặc biệt, hợp tác

toàn diện giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn trong thời
gian từ năm1991 đến năm 2010.
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng, những kết quả đạt được,
những khó khăn, hạn chế, bất cập trong quá trình hoạch định chủ trương và
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với tỉnh
Bơlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó, luận án góp
phần giúp cấp ủy, chính quyền, các ngành, các tập thể, cá nhân lên quan có
thêm căn cứ khoa học và tư liệu thực tiễn để tham khảo, vận dụng trong quá
trình tham mưu, xây dựng chủ trương cũng như việc tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác giữa
ba tỉnh trong thời gian tới.
- Luận án góp phần cung cấp thêm nguồn thơng tin, tư liệu để có cái
nhìn tồn cảnh, có hệ thống về quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba tỉnh giai
đoạn 1991 – 2010, từ đó góp phần giáo dục truyền thống, làm phong phú
thêm lịch sử Đảng bộ và lịch sử địa phương tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn
6. Bố cục luận án
Ngồi phần mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, phụ lục
và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm có 03 chương nội dung, 6 tiết.


4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào đi vào lịch sử thế giới như một
biểu tượng sáng ngời về tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, một tấm
gương mẫu mực và hiếm có về sự thuỷ chung, trong sáng trong lịch sử
quan hệ quốc tế. Vì vậy, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Việt Nam
- Lào là một chủ đề được giới nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu về chủ đề này, nổi bật là những cơng trình

nghiên cứu trên các nhóm vấn đề sau:
1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ Việt Nam Lào.
Trên góc độ nghiên cứu này có các cơng trình nghiên cứu tình hình
thế giới, khu vực, quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nước ta qua các thời kỳ, trong đó đã đề cập đến mối quan hệ
hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào; các bài nói, bài
viết của các nhà nghiên cứu đăng tải trên báo, tạp chí; các cuộc hội thảo
khoa học… Có thể thấy rằng, các cơng trình này đã tiếp cận được nhiều
tư liệu quan trọng ở cả hai quốc gia và tập trung theo các chủ đề chung
nhằm dựng lại lịch sử mối quan hệ giữa hai nước trên từng lĩnh vực cụ
thể như: Chính trị, Ngoại giao, An ninh, Quân sự, Văn hoá - giáo dục,
Kinh tế; nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng
đảng cầm quyền ở hai nước; góp phần tổng kết, phân tích, đánh giá
những đặc điểm của mối “quan hệ đặc biệt” và đúc kết những bài học
kinh nghiệm, đồng thời gợi mở những vấn đề vận dụng vào hiện tại và
tương lai…
1.2. Các cơng trình khoa học đề cập đến quan hệ Việt Nam - Lào
trên một số lĩnh vực, vùng miền hoặc địa phương cụ thể
Các cơng trình nghiên cứu trên góc độ này đã tập hợp một cách
tương đối đầy đủ nguồn tài liệu chuyên khảo và tài liệu gốc có giá trị,
phong phú và đáng tin cậy. Các giả đã trình bày khá chi tiết những vấn
đề về điều kiện địa lý, truyền thống lịch sử, văn hóa và những nhân tố
tác động đến quan hệ hợp tác; trình bày có hệ thống quan hệ hợp tác
trên các lĩnh vực chính trị, quốc phịng, an ninh, kinh tế, văn hóa và một
số lĩnh vực khác; bước đầu rút ra một số nhận xét về thuận lợi, khó
khăn, bài học kinh nghiệm, phương thức, đặc điểm, kiến nghị về cơ
chế, chính sách để thực hiện tốt việc mở rộng hợp tác giữa các địa
phương của Việt Nam với một số tỉnh của Lào. Kết quả nghiên cứu của
các cơng trình này đã cung cấp cho tác giả những cơ sở quan trọng
trong quá trình phân tích, đánh giá và tổng kết những nét đặc thù


21
trọng được lãnh đạo cấp cao hai nước ưu tiên tập trung chỉ đạo, góp
phần phát triển kinh tế khu vực Bắc miền Trung, phục vụ hàng hóa quá
cảnh của Lào và phục vụ hành lang phát triển kinh tế Đông - Tây. Việc
thực hiện dự án này chắc chắn sẽ tạo động lực mới, góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn trong thời gian tới.
3.1.4. Một số bất cập, hạn chế
- Kết quả hợp tác kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu
và mong muốn của Đảng bộ và nhân dân ba tỉnh. Một số nội dung hợp
tác tuy đã được thống nhất ký kết nhưng hoặc là chậm được triển khai,
hoặc là chưa được triển khai.
- Chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện các chương trình dự án,
nhất là đội ngũ cán bộ, chuyên gia lành nghề trên các lĩnh vực của ba
tỉnh, đặc biệt là phía tỉnh bạn cịn yếu và thiếu.
- Trình độ, năng lực, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia
trong lĩnh vực đối ngoại nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng cịn
bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Việc tìm hiểu, điều tra nắm chắc tình hình, nhất là khả năng, yêu
cầu về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, nguồn vốn, điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội khác… nhằm đảm bảo tính khả thi của các nội dung,
chương trình hợp tác chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc huy động các nguồn lực nhất là nguồn vốn để thực hiện các
chương trình, dự án trên các lĩnh vực, nhất là kinh tế, thương mại, dịch
vụ còn gặp nhiều khó khăn; Cơng tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng cơ
hội đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu tư chưa được
quan tâm đúng mức.
- Những bất cập trong quan hệ thương mại như: cơ chế thanh tốn,
thu phí q cảnh qua cửa khẩu, thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu

còn rườm rà, chậm được giải quyết; quá trình xúc tiến thương mại, quảng
bá tiềm năng, cơ hội đầu tư… chưa được quan tâm đúng mức.
- Trong việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên liên
quan, nhất là thực thi các điều khoản về huy động vốn, thanh quyết toán
các khoản nợ, về cung cấp nguyên vật liệu, nhân lực, dịch vụ… chưa
được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Công tác quản lý, nâng cao năng lực vận hành, tiếp nhận các
chương trình, dự án, các mơ hình cịn nhiều bất cập.
- Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hợp tác có nơi, có lúc
chưa nghiêm, thiếu kịp thời, đồng bộ; phân công phân nhiệm thiếu cụ
thể; công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết chưa được chú trọng; cịn có
biểu hiện đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau giữa các cơ quan liên quan …


20
3.1.3. Một số đặc điểm chủ yếu về mối quan hệ giữa tỉnh Hà
Tĩnh với tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn
Nhìn lại q trình hoạch định chủ trương và triển khai tổ chức thực
hiện nhiệm vụ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1991 – 2010 chúng ta có thể rút
ra một số đặc điểm chủ yếu như sau:
- Mối quan hệ giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn mang những đặc trưng chung của quan hệ đặc biệt, trong
sáng, mẫu mực hiếm có và ngày càng được củng cố, phát triển giữa hai
nước, hai dân tộc Việt Nam – Lào.
- Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối, quan điểm, đồng
thời bổ sung, phát triển và góp phần làm phong phú thêm quan hệ đặc
biệt giữa hai Đảng, Chính phủ và nhân dân hai nước.
- Trong quá trình thực hiện các chương trình, nội dung hợp tác, tuy cịn

bộc lộ khơng ít khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau song những kết quả đạt được trong giai đoạn này
đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị,
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Đảng bộ và nhân dân các tỉnh.
- Thông qua việc thực hiện các chương trình, nội dung hợp tác với các
tỉnh bạn đã góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
hiệu lực, hiệu quả điều hành của chính quyền, sự phối hợp hoạt động
của các ngành, đoàn thể và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở của
tỉnh Hà Tĩnh cũng như của các tỉnh bạn.
- Do có những điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
truyền thống văn hóa, lịch sử, do đó quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh
với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn có những điểm khá “tương đồng”
so với quan hệ hợp tác giữa một số tỉnh khu vực Bắc Trung bộ của Việt
Nam với một số tỉnh của nước bạn Lào cùng chung biên giới.
- Bên cạnh những điểm tương đồng, quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà
Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn có những nét đặc thù so với
quan hệ hợp tác giữa một số tỉnh khu vực Bắc Trung bộ với các tỉnh
bạn Lào cùng chung biên giới, đó là:
Trên tuyến biên giới giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn thường ít xảy ra những vụ việc liên quan đến xâm canh,
xâm cư, việc kết hôn trái quy định giữa cư dân hai nước và một số vấn
đề liên quan đến an ninh biên giới.
Chính phủ Việt Nam đã có quy hoạch định hướng xây dựng cụm
cảng Vũng Áng với các cảng tổng hợp và cảng chuyên dùng, phục vụ
công nghiệp cơ khí, luyện cán thép, đóng và sửa chữa tàu thuỷ, hoá dầu
và đặc biệt là để giúp nước bạn Lào “thông ra biển”. Đây là dự án quan

5
trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bơlykhămxay và
Khămmuộn.

1.3. Các cơng trình khoa học liên quan trực tiếp đến quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn
Trên cơ sở nguồn tư liệu tương đối đầy đủ và dưới góc độ lịch sử
(thơng sử), các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác
nhau về quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa Hà Tĩnh với các tỉnh vùng
Trung Lào, trong đó có tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn. Luận án của
chúng tơi sẽ kế thừa có chọn lọc một số kết quả để phục vụ cho việc mở
rộng và nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ khoa học lịch sử Đảng, đặc
biệt là quá trình xây dựng chủ trương, lãnh đạo tổ chức triển khai thực
hiện, những kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, những vấn đề
đặt ra trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hợp tác trên
các lĩnh vực giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bơlykhămxay và Khămmuộn.
2. Những nội dung có liên quan đến đề tài luận án các cơng
trình nghiên cứu đã đề cập đến
Qua các cơng trình nghiên cứu đã được công bố, chúng tôi nhận thấy:
Về nước Lào: Các công trình nghiên cứu đã thể hiện khá tồn diện và
sâu sắc về lịch sử, truyền thống, những thành tựu trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc và dựng xây đất nước qua các thời kỳ, những nét khái quát
về quan hệ đối ngoại của nước CHDCND Lào với các nước trong khu
vực và trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Về quan hệ hai nước Việt - Lào: Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
đề cập đến những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, phản ánh khá
toàn diện và sâu sắc mối quan hệ hữu nghị hợp tác truyền thống giữa
Việt Nam và Lào cũng như các tỉnh có chung đường biên giới hai nước.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có những cơng trình chun khảo, luận
án nghiên cứu một cách hệ thống quá trình lãnh đạo của Đảng trong
quá trình xây dựng quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các địa phương hai
nước, nhất là các tỉnh cùng chung biên giới.
Về quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bơlykhămxay,
Khămmuộn:

Các cơng trình nghiên cứu đã phân tích một số nội dung về quan
hệ hợp tác giữa các tỉnh trên các lĩnh vực, nhất là quan hệ hữu nghị
hợp tác của quân dân các tỉnh trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, hợp tác về chính trị, an ninh, quốc phịng, đối
ngoại... trong thời kỳ đổi mới, đồng thời đề cập đến những kết quả,
hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay trong quá trình hợp tác giữa
các tỉnh. Vấn đề Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng mối quan hệ hợp
tác giữa các tỉnh, chưa được đề cập, hoặc chỉ được nêu ra hết sức khái


6
quát. Vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu, tổng kết một cách
nghiêm túc, toàn diện và sâu sắc hơn.
Như vậy, từ tổng quan tình hình nghiên cứu có thể thấy rằng, cho
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ Việt
Nam – Lào nói chung, quan hệ hợp tác giữa các tỉnh, vùng miền của
Việt nam với các tỉnh có chung đường biên giới của Lào nói riêng. Tuy
nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ
tiếp cận của khoa học Lịch sử Đảng để phục đựng một cách đầy đủ,
tồn diện q trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ
hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn từ năm 1991
đến năm 2010.
3. Những nội dung Luận án tập trung nghiên cứu:
Với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu, làm
sáng tỏ những nội dung sau:
- Cơ sở lịch sử hình thành mối quan hệ quan hệ hợp tác giữa tỉnh
Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Hà Tĩnh xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn của Đảng bộ Hà Tĩnh giai đoạn 1991 - 2010.

- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình phát triển nhận thức
và lãnh đạo xây dựng, phát triển mối quan hệ hợp tác giữa Hà Tĩnh với
tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn theo tiến trình lịch sử, qua hai giai đoạn
(1991-2000 và 2001-2010).
- Phục dựng bức tranh chân thực về quá trình quán triệt đường lối
đối ngoại của Đảng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh với những điểm đặc thù,
khó khăn và thuận lợi nhất định, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phịng...
- Nhận định một cách khách quan những thành công, những hạn
chế, khiếm khuyết trong quá trình hoạch định chủ trương cũng như
trong quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về lãnh đạo
thực hiện xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn trong gần 20 năm đổi mới ( 1991-2010).
Từ những thành công, hạn chế khiếm khuyết trong lãnh đạo thực
hiện xây dựng, phát triển quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh trong gần 20 năm (1991-2010),
Luận án làm sáng tỏ những đặc điểm trong mối quan hệ giữa ba tỉnh;
đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu cả trên phương diện
quán triệt chủ trương của Trung ương Đảng vận dụng vào địa phương,
cả trên phương diện tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương đó trên địa
bàn cụ thể.

19
thức lãnh đạo của Đảng được xác định trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Cụ thể là: Đảng lãnh đạo xã hội
bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ
trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức kiểm tra và hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và đoàn thể.

Bước sang giai đoạn 2001 - 2010, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba
tỉnh có những chuyển biến lớn, cả chiều rộng và chiều sâu so với giai
đoạn trước đây. Trong giai đoạn này, bên cạnh hợp tác trong lĩnh vực
chính trị, an ninh quốc phịng được xác định là cơ sở và nền tảng,
nhiệm vụ hợp tác trên lĩnh vực kinh tế, thương mại thực sự được xem là
lĩnh vực trọng tâm, tạo động lực cho quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực
khác phát triển lên một bước mới. Trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà
Tĩnh với các tỉnh bạn Lào đã chuyển từ bao cấp, viện trợ một chiều,
sang hợp tác bình đẳng cùng có lợi, đa dạng hơn, chú trọng khai thác
tiềm năng lợi thế của nhau nhiều hơn. Một số chương trình, dự án có
nguồn vốn lớn, thu hút đơng lực lượng lao động được triển khai thực
hiện mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, hợp tác về văn hóa, giáo dục,
y tế, khoa học công nghệ được quan tâm đúng mức và thu được những
kết quả đáng phấn khởi; các hoạt động xã hội, giao lưu hữu nghị nhân
dân đã được tăng cường với nội dung và hình thức phong phú, đa dạng,
thiết thực vun đắp tình đồn kết và hữu nghị đặc biệt giữa Đảng bộ và
nhân dân ba tỉnh.
Về phương thức lãnh đạo, so với giai đoạn trước đây, việc nắm bắt
thơng tin, nghiên cứu tình hình thực tiễn, nhất là điều kiện các nguồn lực
đảm bảo thực thi các chủ trương hợp tác của các bên được quan tâm hơn.
Chú trọng đúng mức việc lãnh đạo chính quyền thể chế hoá các quan
điểm, phương hướng về tăng cường quan hệ hữu nghị với tỉnh
Bôlykhămxay, Khăm muộn của Đảng bộ, thành các chương trình, kế
hoạch, dự án cụ thể, đồng thời, chú trọng phát huy sức mạnh của bộ máy
chính quyền vào việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề
án đã được xây dựng và thơng qua. Cơng tác kiện tồn tổ chức bộ máy
và công tác cán bộ được chú trọng đúng mức hơn. Công tác tham mưu
của các ban, ngành, các cơ quan chuyên trách giúp cấp ủy chính quyền
nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác lãnh đạo điều hành có nhiều chuyển
biến tích cực. Cơng tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện bước đầu

đã được coi trọng; đã chú ý phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội trong việc triển khai các
hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ nhằm tăng cường mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn…


18
Bên cạnh đó, cơng tác kiện tồn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ
thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của tỉnh được quan tâm. Các tổ công tác, tổ
giúp việc tại tỉnh và các ngành các địa phương liên quan được thành lập,
kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả, góp phần tạo chuyển biến
mạnh trong công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung
hợp tác. Công tác tham mưu của các ban, ngành, các cơ quan chuyên
trách giúp cấp ủy chính quyền nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác lãnh
đạo điều hành có nhiều chuyển biến tích cực. Cơng tác tham mưu, phối
hợp giữa cấp ủy, chính quyền địa phương với các bộ, ban, ngành Trung
ương được quán triệt và thực hiện khá kịp thời, đồng bộ, mang lại hiệu
quả thiết thực.
Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện bước đầu đã được
coi trọng; đã chú ý phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội trong việc triển khai các hoạt động
theo đúng chức năng, nhiệm vụ nhằm tăng cường mối quan hệ hữu nghị,
hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn…
Những đổi mới về phương thức lãnh đạo nói trên của Đảng bộ đã
từng bước khắc phục những hạn chế, khuyết điểm về phương thức lãnh
đạo ở giai đoạn trước; đồng thời, phù hợp với quá trình đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn mới. Nhờ vậy, đã góp phần
nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trên các lĩnh
vực qua từng thời kỳ, trong đó có nhiệm vụ tăng cường mối quan hệ
hữu nghị hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.

Những chuyển biến quan trọng và kết quả đạt được trong quá trình
hợp tác với các tỉnh bạn trong từng thời kỳ nêu trên đã minh chứng sâu
sắc quá trình đổi mới, phát triển nhận thức đồng thời là quá trình bổ
sung, phát triển chủ trương tăng cường tình đoàn kết và hữu nghị hợp
tác với các tỉnh bạn Lào của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh.
3.1.2. Kết quả thực hiện mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Hà
Tĩnh với tỉnh Bơlykhămxay và Khămmuộn
Nhìn lại quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh với các tỉnh
bạn Lào trong giai đoạn 1991 - 2010, chúng ta nhận thấy: Trong giai
đoạn 1991 - 2000, quan hệ giữa Hà Tĩnh, Bơlykhămxay, Khămmuộn có
nhiều chuyển biến, từ quan hệ chủ yếu về chính trị, an ninh quốc phịng
trong thập niên 70, từng bước chuyển sang quan hệ hợp tác toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, hợp tác kinh tế, chính trị ngày càng
có vị trí quan trọng. Cùng với hợp tác kinh tế làm trọng tâm, các lĩnh
vực hợp tác khác cũng không ngừng phát triển và đạt được nhiều kết
quả.
Về phương thức lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn
này đã có nhiều đổi mới, theo hướng quán triệt nhận thức về phương

7
Chương 1
QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG QUAN HỆ HỮU NGHỊ,
HỢP TÁC VỚI TỈNH BÔLYKHĂMXAY VÀ KHĂMMUỘN CỦA
ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNHTỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Hà Tĩnh với tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn trước năm 1991
1.1.1. Những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà
Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn
Điều kiện tự nhiên: Tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn
là ba tỉnh liền kề về địa lý, núi liền núi, sông liền sơng, có chung 145 km

đường biên giới thuộc hai nước Việt Nam - Lào. Những điểm tương đồng
về địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, truyền thống là điều kiện thuận lợi để
ba tỉnh mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
Tỉnh Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, phía Bắc
giáp tỉnh Nghệ An với chiều dài 88 km, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình
với chiều dài 130 km, phía Đơng giáp biển Đơng với chiều dài 137 km,
phía Tây giáp tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn - nước CHDCND Lào,
với 145 km đường biên giới. Tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên 6.055,6
km2, dân số khoảng 1,3 triệu người. Tỉnh Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành
chính, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 10 huyện. Trong đó, có 3 huyện
biên giới: Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê.
Tỉnh Bôlykhămxay là một trong 7 tỉnh thuộc vùng Trung Lào, với diện
tích 1.599.770 ha, dân số 422.300 người. Tỉnh Bơlykhămxay tiếp giáp với
Việt Nam ở phía Đơng với đường biên giới dài 165 km. Tỉnh
Bơlykhămxay có tiềm năng lớn về khoáng sản như than, sắt, thiếc, thạch
cao, đá quý, đồng, chì, kẽm, vàng...
Tỉnh Khămmuộn là tỉnh miền núi của Lào, có tổng diện tích tự nhiên
16.315km2, dân số 55.985 người; có 9 huyện, thị. Tỉnh Khămmuộn cũng
như các tỉnh miền núi khác của Lào, đồi núi và trung du chiếm 2/3 diện tích
đất đai. Tỉnh Khămmuộn có rất nhiều loại gỗ và các loại lâm sản quý hiếm.
Tuy điều kiện về tài nguyên thiên nhiên có nhiều thuận lợi, nhưng bên
cạnh đó, tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn trên con đường phát triển, nhất là trình độ dân trí thấp, đời sống nhân
dân cịn gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào nghề nơng và khai thác
lâm thổ sản; hệ thống giao thông kém phát triển, chưa có đường sắt, nên
việc đi lại, trao đổi buôn bán giữa các địa phương trong tỉnh và hợp tác với
bên ngồi cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Nhân tố dân cư và văn hóa xã hội: Mặc dầu có rất ít sự tương đồng
nguồn gốc dân cư nhưng do cùng sinh sống lâu đời dưới mái nhà chung là
dãy Trường Sơn, nên nhân dân ba tỉnh từ lâu đã sống rất hịa thuận, cùng

đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, cũng


8
như trong sự nghiệp dựng xây quê hương, đất nước. Xuất phát từ những
tương đồng, ít nhiều chịu sự chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau về phương thức
sinh hoạt vật chất, cư dân ba tỉnh cùng chung biên giới ngày càng xích lại
gần nhau hơn và tất yếu chịu sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau trong sinh
hoạt văn hóa tinh thần. Chính sức mạnh của yếu tố văn hóa truyền thống
đã góp phần quan trọng xây đắp nên tình cảm đặc biệt giữa nhân dân ba
tỉnh trong suốt chiều dài lịch sử từ ngàn xưa cho đến ngày nay.
Đặc điểm về kinh tế: Trong quá trình phát triển, do điều kiện gần gũi
về địa lý và nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, sinh hoạt văn
hóa tinh thần, cư dân ba tỉnh dọc biên giới từ xưa đã sớm giao lưu, trao đổi
và có những điểm tương đồng trong sinh hoạt vật chất. Do những đặc
điểm về điều kiện tự nhiên và xã hội, tạo lợi thế, tiềm năng và cả những
khó khăn, thách thức cho mỗi tỉnh trong quá trình phát triển, cho nên trong
quá trình xây dựng quan hệ hợp tác, nhất là trong lĩnh vực kinh tế, tỉnh Hà
Tĩnh và tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn có thể bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau
nhằm hạn chế, khắc phục những khó khăn, thách thức, đồng thời phát huy
được tối đa tiềm năng, thế mạnh của mỗi tỉnh.
Về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm qua các thời kỳ lịch sử:
Trong suốt tiến trình phát triển, tình đồn kết và mối quan hệ hữu nghị đặc
biệt giữa hai nước Việt - Lào nói chung và giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh
Bơlykhămxay, Khămmuộn nói riêng được tạo nên khơng phải do ý muốn
chủ quan của mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mà do yêu cầu khách quan,
có ý nghĩa sống còn trong cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân
dân hai dân tộc và các địa phương qua các thời kỳ lịch sử. Đặc biệt, từ
ngày có Đảng cách mạng dẫn đường, hai dân tộc tiếp tục kề vai sát cánh
bên nhau trong cuộc trường kỳ chống kẻ thù xâm lược, vun đắp thêm tình

hữu nghị đặc biệt hiếm có giữa hai dân tộc và nhân dân hai nước.
1.1.2. Quan hệ hợp tác giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn trong những năm đầu đổi mới (1986 – 1990)
Sau khi hịa bình lập lại, năm 1976, tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Nghệ An sáp
nhập thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Trong giai đoạn này, mối quan hệ hữu nghị
hợp tác giữa Hà Tĩnh - Bôlykhămxay, Khămmuộn được đặt trong mối
quan hệ giữa tỉnh Nghệ Tĩnh và tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn.
Trong giai đoạn 1986 - 1990, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba tỉnh
diễn ra trong bối cảnh hai nước và các địa phương đang gặp nhiều khó
khăn, nhất là trong điều kiện kinh tế tỉnh cịn nghèo, chưa thốt khỏi cơ
chế quan liêu bao cấp, lại vừa phải đối phó với âm mưu chống phá của các
thế lực thù địch. Tuy vậy, với truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời và
những ưu đãi đặc biệt giành cho nhau, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba
tỉnh tiếp tục được tăng cường và thu được những kết quả đáng phấn khởi,
nhất là hợp tác về chính trị và an ninh quốc phòng. Hợp tác trong lĩnh vực

17
Chương 3
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét
3.1.1. Về quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo thực hiện
quan hệ hữu nghị, hợp tác tồn diện với tỉnh Bơlykhămxay,
Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
Nhìn lại quá trình nghiên cứu, quá trình hoạch định chủ trương và
chỉ đạo thực hiện quan hệ hữu nghị, hợp tác tồn diện với tỉnh
Bơlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh chúng ta nhận
thấy:
- Chủ trương tăng cường quan hệ hợp tác lâu dài, toàn diện và có
hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực với Đảng bộ và nhân dân tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn đã được tiếp tục khẳng định ngay sau ngày

tái lập tỉnh, kế tục và phát huy được những thành tựu đã đạt được trước
đây của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ Tĩnh.
- Chủ trương tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn Lào của Đảng bộ
tỉnh Hà Tĩnh đã cụ thể hóa kịp thời và góp phần làm phong phú, sinh động
thêm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
đối ngoại.
- Chủ trương tiếp tục tăng cường tình đồn kết, hữu nghị và hợp tác
tồn diện với Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn của
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh qua từng thời kỳ đã không ngừng được bổ sung,
phát triển, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của tỉnh.
- Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã chú trọng cụ thể hóa các chủ trương cũng
như chỉ đạo quán triệt các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ quan hệ
hữu nghị, hợp tác với hai tỉnh cùng biên giới
Sau khi quán triệt chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước phù hợp với đặc điểm thực tiễn của địa phương, Đảng bộ Hà Tĩnh
đã từng bước chú trọng chỉ đạo chính quyền thể chế hố các quan
điểm, phương hướng về tăng cường quan hệ hữu nghị với tỉnh
Bôlykhămxay, Khăm muộn của Đảng bộ, thành các chương trình, kế
hoạch, dự án cụ thể. Đồng thời, chú trọng phát huy sức mạnh của bộ máy
chính quyền vào việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề
án đã được xây dựng và thông qua. Đặc biệt khi bước sang giai đoạn
2001 - 2010, một số chương trình dự án có vốn đầu tư lớn, nhất là trong
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông, khoa học công nghệ được
chuẩn bị khá công phu và triển khai thực hiện bước đầu mang lại hiệu
quả cao, tạo bước chuyển biến đáng kể nhằm thực hiện quan điểm lấy
kinh tế làm trọng tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tăng cường hợp
tác giữa ba tỉnh.


16

gìn an ninh trật tự trên địa bàn, ba tỉnh đã tăng cường hợp tác xây dựng
đường biên giới hòa bình, hữu nghị.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, bên cạnh hợp tác trong lĩnh vực chính trị,
an ninh quốc phịng được xác định là cơ sở và nền tảng, nhiệm vụ hợp tác
trên lĩnh vực kinh tế, thương mại thực sự được xem là lĩnh vực trọng tâm,
tạo động lực cho quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực khác phát triển lên một
bước mới. Một số chương trình, dự án có nguồn vốn lớn, thu hút đơng lực
lượng lao động được triển khai thực hiện mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh
đó, hợp tác về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ được quan tâm
đúng mức và thu được những kết quả đáng phấn khởi. Về phương thức
lãnh đạo, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã chú trọng việc lãnh đạo thông qua việc
xác định các quan điểm, chủ trương cũng như ban hành các NQ chuyên
đề. Trong quá trình xây dựng chủ trương, so với giai đoạn trước đây, việc
nắm bắt thơng tin, nghiên cứu tình hình thực tiễn, nhất là điều kiện các
nguồn lực đảm bảo thực thi các chủ trương hợp tác của các bên được quan
tâm hơn. Chú trọng đúng mức việc lãnh đạo chính quyền thể chế hố các
quan điểm, phương hướng về tăng cường quan hệ hữu nghị với tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn của Đảng bộ, thành các chương trình, kế
hoạch, dự án cụ thể, đồng thời, chú trọng phát huy sức mạnh của bộ máy
chính quyền vào việc triển khai thực hiện. Cơng tác kiện tồn tổ chức bộ
máy và cơng tác cán bộ được chú trọng đúng mức hơn. Các tổ công tác, tổ
giúp việc tại tỉnh và các ngành các địa phương liên quan được thành lập,
kiện toàn và đi vào hoạt động có hiệu quả. Cơng tác kiểm tra, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện bước đầu đã được coi trọng; đã chú ý phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế xã hội
trong việc triển khai các hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

9
kinh tế, văn hóa xã hội bước đầu được quan tâm và thu được những kết
quả nhất định. Đặc biệt, sự giúp đỡ về chuyên gia, cung ứng cơ sở vật chất,

trang thiết bị thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống đã giúp các tỉnh bạn giải
quyết kịp thời những khó khăn trước mắt.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, nhiều nội dung hợp tác đã được đề ra
nhưng thực hiện thiếu kịp thời, có nơi, có lúc thiếu tính khả thi. Do đó,
nhìn chung việc hợp tác giữa ba tỉnh đem lại hiệu quả chưa cao.
1.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo xây dựng quan hệ hữu nghị,
hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà
Tĩnh từ năm 1991 đến năm 2000
1.2.1. Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng quan hệ hữu nghị,
hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn từ năm 1991 đến năm 1995
Ngay sau khi tái lập tỉnh (tháng 8/1991), NQ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII và các NQ chuyên đề của BTV, BCH Tỉnh ủy đã khẳng định
quyết tâm tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác lâu dài, toàn diện và có hiệu
quả trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa -xã hội, an ninh,
quốc phịng, giao lưu hữu nghị nhân dân... với Đảng bộ và nhân dân tỉnh
Bơlykhămxay, Khămmuộn. Những chủ trương đó vừa thể hiện sự kế thừa,
tiếp nối những thành quả đã đạt được của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Nghệ
tĩnh trước đây, vừa thể hiện quan điểm, quyết tâm của Đảng bộ và nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục vun đắp mối quan hệ hữu nghị bền chặt thủy
chung với Đảng bộ và nhân dân các bộ tộc Lào anh em, đáp ứng u cầu
nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới.
Ngồi đẩy mạnh công tác tuyên truyền, các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ngành, đồn thể từ tỉnh đến cơ sở đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo quán
triệt và tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung hợp tác với các tỉnh
bạn Lào trên các lĩnh vực. Trong lĩnh vực chính trị: Điểm nổi bật trong
quan hệ hợp tác trong lĩnh vực chính trị giữa ba tỉnh là việc duy trì các
chuyến thăm lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao ba tỉnh. Ngồi việc duy trì các
chuyến thăm hữu nghị chính thức và tiến hành các cuộc hội đàm cấp cao,
ba tỉnh đã cử nhiều đồn cơng tác của các ngành, các địa phương sang
thăm và làm việc nhằm nắm bắt tình hình, trao đổi kinh nghiệm và ký kết

các thỏa thuận các nội dung hợp tác. Trong lĩnh vực kinh tế, thương mại:
Các bên tiếp tục cử các Đồn cơng tác của tỉnh, của các ngành sang thăm
và làm việc để bàn và thống nhất các phương án cụ thể về hợp tác, trao đổi
thương mại, kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ gia đình, giúp bạn về kỹ
thuật nông nghiệp, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, khai thác, chế biến
lâm sản... Ngành Văn hóa Thể thao ba tỉnh thường xuyên tổ chức các
chuyến thăm, trao đổi kinh nghiệm trong các lĩnh vực quản lý các hoạt động
văn hóa, biểu diễn nghệ thuật... Các đồn văn hóa nghệ thuật ba tỉnh đã tổ
chức các chuyến lưu diễn với nhiều tiết mục văn nghệ đặc sắc, để lại những


10
ấn tượng tốt đẹp trong lòng người xem. Ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Hà
Tĩnh đã ký kết các văn bản hợp tác với các tỉnh bạn nhằm tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả
công tác đào tạo của các tỉnh bạn. Ngành y tế ba tỉnh đã tăng cường hợp
tác trên các lĩnh vực, đặc biệt là tập trung vào việc xây dựng cơ sở vật chất
cho các cơ sở khám chữa bệnh; cử chuyên gia trực tiếp hướng dẫn, đồng
thời trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin nhằm xây dựng và phát triển
y tế của mỗi tỉnh. Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh và cơng tác biên
giới: Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã kịp thời chỉ
đạo các ngành chức năng kịp thời rà soát, thống nhất quản lý các đối tượng
xâm nhập trái phép, cường kiểm tra, xử lý thích đáng những cá nhân, tập
thể có hành vi phạm; tiếp tục tăng cường tuyên truyền sâu rộng cho nhân
dân hiểu rõ các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước,
nhất là Quy chế Biên giới; thường xun duy trì cơng tác giao ban, thơng
báo cho nhau tình hình và kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh trên
tuyến biên giới.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của ba tỉnh cịn gặp khó khăn, nhất là
trong điều kiện tỉnh Hà Tĩnh vừa mới chia tách, nên kết quả hợp tác trong

giai đoạn 1991 - 1995 chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra.
1.2.2. Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo xây dựng quan hệ hợp tác với
tỉnh Bôlykhămxay và tỉnh Khămmuộn những năm đầu đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996 - 2000)
Trong lĩnh vực chính trị: Nhiệm vụ tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp
tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn tiếp tục được đẩy mạnh, đặc biệt
là việc tiếp tục tổ chức các cuộc gặp gỡ cấp cao và ký kết các văn bản thỏa
thuận hợp tác trên các lĩnh vực, việc tổ chức các chuyến thăm, làm việc song
phương của các ban ngành, các hoạt động giao lưu hữu nghị nhân dân.
Trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp: UBND tỉnh Hà Tĩnh đã chỉ đạo Sở
Nông nghiệp và các ngành liên quan chỉ đạo chuyển hướng từ hợp tác đầu
tư nhỏ lẻ, mang tính chất mơ hình sang hình thức hỗ trợ các tỉnh bạn kết
hợp quy hoạch chiến lược phát triển nông nghiệp với quy hoạch sản xuất
lương thực, thực phẩm; đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi vừa và
nhỏ, đảm bảo an ninh lương thực gắn với nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Chú trọng nhiệm vụ bảo trì, nâng
cấp, xây dựng mới hệ thống giao thơng đường bộ nội tỉnh và xây dựng các
tuyến giao thông kết nối hai bên, hệ thống đường giao thông dọc tuyến
biên giới nhằm phục vụ nhu cầu dân sinh và đảm bảo quốc phòng an ninh.
Trong lĩnh vực đầu tư thương mại, du lịch: Ba tỉnh đã tăng cường đầu tư
xây dựng, hồn thiện hệ thống giao thơng, mở rộng các trung tâm thương
mại, hình thành nhiều cơ sở dịch vụ buôn bán, nhất là khu vực hai bên các
cửa khẩu, trên trục Đường 8, dọc tuyến biên giới... Trong lĩnh vực giáo

15
Hướng ưu tiên đối với doanh nghiệp ba tỉnh trong giai đoạn này là đầu tư
sản xuất, chế biến nông, lâm sản như: gỗ, lương thực, thực phẩm, rau quả
và khai thác, chế biến khoáng sản. Các bên tiếp tục chỉ đạo tăng cường
và mở rộng các tour du lịch qua cửa khẩu Cầu Treo; tăng cường mở
rộng và trao đổi lưu thơng hàng hóa. Về cơng nghiệp và xây dựng cơ

bản: Nhiều công ty, doanh nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đã đảm nhận thi cơng
nhiều cơng trình tại tỉnh bạn đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ.
Đặc biệt, bằng nguồn vốn đầu tư của Chính phủ, tỉnh Hà Tĩnh đã tiến
hành tu sửa, nâng cấp con đường huyết mạnh giữa hai tỉnh là Đường
8A, đồng thời nâng cấp đoạn đường Gia Lách - cảng Xuân Hải. Tỉnh
Hà Tĩnh đã ban hành chính sách ưu đãi trong việc giúp bạn sử dụng hệ
thống cầu cảng, bến bãi... tạo môi trường và điều kiện hết sức thuận lợi
cho các tỉnh bạn Lào giao lưu, trao đổi hàng hóa. Ngành văn hóa ba
tỉnh đã ký kết các văn bản hợp tác, khuyến khích các cấp, các ngành,
các địa phương tăng cường các hoạt động giao lưu nhằm tăng cường
hiểu biết lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm trong các lĩnh vực quản lý các
hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, phát hành báo chí, phim ảnh,
xuất bản, cơng tác thư viện, nhiếp ảnh, xây dựng mơ hình phát triển văn
hóa nghệ thuật chuyên nghiệp... Tỉnh Hà Tĩnh đã quan tâm giúp tỉnh bạn
đào tạo lưu học sinh ở những ngành tỉnh bạn chưa có điều kiện đào tạo,
đặc biệt những ngành kinh tế, khoa học kỹ thuật; cử các đoàn cán bộ,
chuyên gia sang thăm hỏi, học tập, trao đổi kinh nghiệm trong công tác
quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo các cấp. Về y tế: Tăng
cường hợp tác trên các lĩnh vực, đặc biệt là tập trung vào việc xây dựng
cơ sở vật chất cho các cơ sở khám chữa bệnh; đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ; cử chuyên gia trực tiếp hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm trong
tổ chức xây dựng mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện các biện
pháp phòng và chống dịch bệnh: sốt sét, bướu cổ, phòng chống các bệnh
nhiễm khuẩn. Về khoa học - công nghệ: Hợp tác về khoa học công nghệ
giữa ba tỉnh được quan tâm đúng mức. Tỉnh Hà Tĩnh tiếp tục hỗ trợ và
thực hiện các dự án: Dự án chuyển giao công nghệ, xây dựng các trạm
xử lý nước, hầm khí Biogas, năng lượng mặt trời cho hai tỉnh bạn; Dự
án chuyển giao công nghệ sinh học nuôi cấy mô tế bào thực vật sản
xuất các giống cây chuối, cây mía, cây chỉ xác, Paulownia; Dự án
chuyển giao công nghệ sản xuất than tổ ong bằng nguyên liệu than Lào;

nghiên cứu xây dựng dự án khả thi về hệ thống quản lý đo lường.
Trong lĩnh vực an ninh, quốc phịng và cơng tác biên giới: Kết quả nổi
bật nhất trong hợp tác an ninh quốc phòng giữa ba tỉnh trong giai đoạn
này là giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đập tan âm mưu
phá hoại của các thế lực thù địch. Song song với nhiệm vụ tăng cường
hợp tác phịng chống có hiệu quả âm mưu của các thế lực thù địch, giữ


14
của mỗi tỉnh”. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Khămmuộn
lần thứ VIII, ngày 19/08/2010 khẳng định: “Tiếp tục thực hiện đường
lối chính sách đối ngoại của Đảng như: Hịa bình, độc lập hữu nghị và
hợp tác, tăng cường mối quan hệ hữu nghị và tình đồn kết đặc biệt,
truyền thống, hợp tác toàn diện với Việt Nam. Tiếp tục xây dựng mối
quan hệ và hợp tác với các nước láng giềng, mở rộng hợp tác đối ngoại
quốc tế và tổ chức phi chính phủ nước ngồi”.
2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển quan hệ hữu nghị, hợp
tác với tỉnh Bôlykhămxay và Khămmuộn của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
(2001 – 2010)
Quán triệt chủ trương của Đại hội Đảng bộ tỉnh và sự chỉ đạo của
BTV Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã cụ thể hóa yêu cầu nhiệm vụ
hợp tác với các tỉnh bạn Lào nói riêng và nhiệm vụ cơng tác đối ngoại
trong thời kỳ mới nói chung vào việc hoạch định các chương trình hành
động, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hằng năm, ngắn
hạn và dài hạn, phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn.
Về hợp tác trong lĩnh vực chính trị, ngoại giao: Từ năm 2001- 2010
lãnh đạo ba tỉnh đã tổ chức hàng chục chuyến thăm hữu nghị chính thức
lẫn nhau và ký kết hàng chục văn bản thỏa thuận hợp tác. Đây là cơ sở
pháp lý để các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đồn thể, các tổ
chức kinh tế xã hội liên quan từ tỉnh đến cơ sở, căn cứ chức năng nhiệm

vụ của mình, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện.
Ngồi việc duy trì các chuyến thăm hữu nghị chính thức song phương,
các chuyến thăm và làm việc theo định kỳ và đột xuất của lãnh đạo cấp
tỉnh đã được duy trì và tăng hơn về số lượng.
Về phía các tỉnh bạn, ngồi các chuyến thăm hữu nghị chính thức
và ký kết các thỏa thuận hợp tác của lãnh đạo cấp cao, hằng năm, các
tỉnh bạn đã cử nhiều Đoàn đại biểu đại diện cấp ủy, chính quyền, các
ngành, đồn thể, các địa phương trong tỉnh sang làm việc nhằm phối
hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các
bên và tham quan học hỏi kinh nghiệm.
Hợp tác trong lĩnh vực kinh tế: Về nông, lâm nghiệp: Tỉnh Hà Tĩnh
đã tăng cường hợp tác, đầu tư, từng bước giúp các tỉnh bạn giải quyết
những khó khăn, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
Nội dung hợp tác tập trung chủ yếu vào việc giúp bạn nâng cao trình độ
khoa học kỹ thuật, đưa những giống cây trồng vật ni có giá trị kinh tế
cao vào sản xuất; hợp tác sản xuất lương thực, thực phẩm, trồng và khai
thác chế biến lâm sản; xây dựng mơ hình kinh tế nông - lâm nghiệp. Về
thương mại và du lịch: Ba tỉnh đã tăng cường chỉ đạo, tạo điều kiện thuận
lợi để các thành phần kinh tế hợp tác đầu tư cùng kinh doanh, sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu sang nước thứ 3.

11
dục - đào tạo: Ngoài tăng cường hợp tác nâng cao chất lượng giáo dục bậc
học phổ thông, tỉnh Hà Tĩnh đã quan tâm giúp tỉnh bạn đào tạo lưu học
sinh ở những ngành tỉnh bạn chưa có điều kiện đào tạo, đặc biệt là ngành
kinh tế, khoa học kỹ thuật. Trong lĩnh vực y tế, ba tỉnh đã tăng cường hợp
tác trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tập trung vào việc xây dựng cơ sở vật
chất cho các cơ sở khám chữa bệnh; đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; cử
chuyên gia trực tiếp hướng dẫn, đồng thời trao đổi kinh nghiệm, cung cấp
thông tin nhằm xây dựng mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện các

biện pháp phòng và chống các dịch bệnh. Trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao: Nhân các ngày lễ lớn, các đồn văn hóa nghệ thuật ba tỉnh đã thường
xun tổ chức các chuyến thăm và biểu diễn tại các tỉnh bạn, nhất là các
địa phương dọc biên giới ba tỉnh. Trong lĩnh vực an ninh, quốc phịng và
cơng tác biên giới: Các bên đã đẩy mạnh hợp tác toàn diện, chú trọng công
tác cố vấn, chuyên gia, tăng cường trao đổi kinh nghiệm xây dựng lực
lượng bộ đội địa phương, dân quân du kích; giúp bạn xây dựng thế trận
chiến tranh nhân dân; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, giúp
nhân dân nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, đặc biệt là tích cực tham gia nhiệm vụ bảo vệ
biên giới.
Trên cơ sở đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về cơng tác
đối ngoại, với tình cảm quốc tế và anh em thủy chung, trong sáng, Đảng
bộ tỉnh Hà Tĩnh đã kịp thời quán triệt, cụ thể hóa và ban hành chủ trương
tăng cường tình đồn kết, hữu nghị hợp tác với Đảng bộ và nhân dân các
tỉnh bạn Lào cùng chung biên giới.
Trong những năm từ 1986 - 1990, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa ba
tỉnh tiếp tục được tăng cường và thu được những kết quả đáng phấn khởi,
nhất là hợp tác về chính trị và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trong giai
đoạn này, những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các
thỏa thuận hợp tác đã được các bên thống nhất còn thấp so với yêu cầu,
mong muốn và tiềm năng của ba tỉnh. Bước sang giai đoạn 1991 - 2000,
quan hệ hợp tác giữa ba tỉnh được thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ,
hiệu quả cao hơn trên nhiều lĩnh vực; hợp tác kinh tế từng bước được xác
định là nhiệm vụ trung tâm và bước đầu mang lại những kết quả đáng
khích lệ trên một số lĩnh vực.. Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu quan hệ
hợp tác giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Bôlykhămxay, Khămmuộn giai đoạn
1991 - 2000 cho thấy, kết quả hợp tác mà các bên mang lại chưa cao, đặc
biệt, trong lĩnh vực kinh tế.



12
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ HỮU NGHỊ, HỢP TÁC TỒN DIỆN VỚI TỈNH
BƠLYKHĂMXAY, KHĂMMUỘN CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH HÀ TĨNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Bối cảnh tình hình tác động đến quan hệ Việt Nam – Lào
trong thập niên đầu thế kỷ XXI
2.1.1. Tình hình quốc tế và khu vực
Bước vào thiên niên kỷ mới, tình hình thế giới và khu vực diễn biến
nhanh chóng, khó lường về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Cách
mạng khoa học và cơng nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao, đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới. Khu vực Đông Nam Á,
sau nhiều thập kỷ chiến tranh, đối đầu, đã có hịa bình nhưng vẫn cịn
tiềm ẩn một số nhân tố gây bất ổn định. Trong bối cảnh đó, sự nghiệp đổi
mới của đất nước, sự mở cửa của Việt Nam và Lào đang đứng trước nhiều
cơ hội, nhưng cũng khơng ít những thách thức.
2.1.2. Tình hình trong nước
Bước vào thiên niên kỷ mới, với những thắng lợi đã giành được trước
đây trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, những thành tựu to lớn
và rất quan trọng của 15 năm đổi mới đã làm cho thế và lực của Việt Nam
ngày càng được củng cố và nâng cao. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
đã khẳng định: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển”.
Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: "Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hịa bình, hợp tác và phát triển;

chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan
hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng
hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến
trình hợp tác quốc tế và khu vực" .
2.2. Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển quan hệ hữu
nghị, hợp tác tồn diện với tỉnh Bơlykhămxay, Khămmuộn từ năm
2001 đến năm 2010
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh về tiếp tục phát triển
quan hệ đặc biệt giữa tỉnh Hà Tĩnh với tỉnh Bôlykhămxay,
Khămmuộn
Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XV đã khẳng định: “Tiếp tục
tăng cường quan hệ tốt với các tỉnh của nước bạn Lào, giữ vững tuyến

13
biên giới hữu nghị”. Chủ trương của Đại hội về đẩy mạnh phát triển
kinh tế vùng, khai thác tiềm năng, lợi thế kinh tế Đường 8, đầu tư khu
kinh tế Cửa khẩu Cầu Treo, xây dựng kết cấu hạ tầng phía Tây, vùng
biên giới, nhất là cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường trục
Đông - Tây... là cơ sở và điều kiện thuận lợi để tiếp tục tăng cường
quan hệ hợp tác với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn. Trên cơ sở NQ
Đại hội XV và các NQ của BCH Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng các
Đề án, Chương trình hành động, đặc biệt là ban hành nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư vào khu kinh tế Đường 8, Cửa khẩu
Cầu Treo, đẩy mạnh các chương trình hợp tác với các tỉnh bạn Lào.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI (12/2005) khẳng
định chủ trương tiếp tục thúc đẩy có chiều sâu các mối quan hệ quốc tế
đã được thiết lập giữa tỉnh Hà Tĩnh với các tỉnh của nước CHDCND
Lào. Quan điểm, chủ trương trong hợp tác được khẳng định là chủ
động, tích cực, tồn diện và có chiều sâu. Đây là bước phát triển mới

trong nhận thức cũng như quá trình xây dựng chủ trương, hoạch định
các chương trình, kế hoạch cụ thể của Đảng bộ và chính quyền địa
phương nhằm tiếp tục tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh
Bôlykhămxay, Khămmuộn.
So với giai đoạn 1991 - 2000, quan điểm, chủ trương của Đảng bộ
tỉnh trong việc tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn giai đoạn 2001 2010 có bước phát triển mới, đó là: Trên cơ sở quan điểm, chủ trương
chung về nhiệm vụ công tác đối ngoại, nhiệm vụ tăng cường hợp tác
với tỉnh Bôlykhămxay, Khămmuộn được tiếp tục khẳng định và thể hiện
cụ thể trong nhiều Nghị quyết chuyên đề của BCH, BTV. Nội dung,
chương trình hợp tác với các tỉnh bạn từng bước được nghiên cứu đưa
vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng của tỉnh.
Đối với các tỉnh Bôlykhămxay: Đại hội Đảng bộ lần thứ IV nhiệm kỳ
2005 - 2010 của BCH Đảng bộ tỉnh Bôlykhămxay khẳng định “Tiếp tục
thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng, tăng cường tình đồn kết hữu
nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với Việt Nam”. Báo cáo chính trị tại Đại
hội Đảng bộ lần thứ V, nhiệm kỳ 2010 - 2015 của BCH Đảng bộ tỉnh
Bôlykhămxay đã “Khẳng định đường lối đối ngoại của Đảng, phát huy
mối quan hệ hữu nghị, tình đồn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện với Việt
Nam, đặc biệt là tỉnh có chung đường biên giới”.
Đối với các tỉnh Khămmuộn: Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng bộ
tỉnh Khămmuộn lần thứ VII nhiệm kỳ 2006 - 2010 đã khẳng định “Thực
hiện chính sách mở rộng mối quan hệ, hợp tác với nước ngồi, trên cơ sở
bình đẳng, hai bên cùng có lợi. Tăng cường mối quan hệ đặc biệt, hợp tác
toàn diện với Việt Nam để tận dụng thế mạnh của hai bên vì sự phát triển



×