Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại ngọc nhâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 65 trang )

Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
LỜI CAM ĐOAN
Sinh Viên: Mai Như Ngọc.
Lớp : LC13.21.02. Học viện tài chính
Khóa học: 2010- 2012.
Em xin cam đoan:
Báo cáo chuyên đề cuối khóa của em dưới đây là kết quả sau hơn hai tháng thực tập
tại Công Ty TNHH TM Ngọc Nhâm.Em xin cam đoan nội dung bài báo cáo là
những số liệu thực tế mà em thu thập được trong thời gian thực tập tại công ty.
` Thanh Hóa, ngày 15 tháng 10 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Mai Như Ngọc
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGỌC NHÂM 26
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGỌC NHÂM 26
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGỌC NHÂM 26
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Thương mại Ngọc Nhâm 27
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Cơng ty TNHH Thương mại Ngọc Nhâm 28
2.2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI NGỌC NHÂM 34
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ


XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NGỌC NHÂM 55
KẾT LUẬN 61
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam
đang trên đà phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong
phú và sôi động. Điều này đòi hỏi cần có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước cũng
như của các nhà quản lý doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
. Trong xu hướng đó, kế toán cũng khụng ngừng hoàn thiện và phát triển cả về nội
dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày
càng cao của xã hội. Muốn quản lý hoạt động kinh doanh tốt thì hạch toán kế toán
là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế
tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định
kinh tế.
Nếu trong các doanh nghiệp sản xuất khâu sản xuất được coi là quan trọng thì
trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khâu tiêu thụ lại là một khâu quan
trọng nhất có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ
hay không tiêu thụ sẽ quyết định sự tồn tại hay không tồn tại, phát triển hay không
phát triển của doanh nghiệp. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý hữu hiệu nhất
đã góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu hạch toán tiêu thụ hàng hoá là đúng, đủ, chính xác và kịp thời sẽ thúc đẩy quá
trình tuần hoàn vốn, đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh cũng như lợi nhuận mang
lại cho doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tốt công tác kế toán tiêu thụ hàng hó trở
thành vấn đề hàng đầu đối với các doanh nghiệp Thương mại. Trong quá trình thực
tập thực tế tại công ty TNHH thương mại Ngọc Nhâm được sự giúp đỡ của các cơ,
chú, anh, chị trong phòng kế toán em đã tìm hiểu và nhận thức được công việc kế
toán tại công ty và cụ thể là kế toán tiêu thụ hàng hoá. Em mạnh dạn đi sâu vào
chuyên đề “Tổ chức cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại

Công ty TNHH thương mại Ngọc Nhâm” để nghiên cứu về tình hình tiêu thụ hàng
hoá của doanh nghiệp.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
1
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Ngọc Nhâm
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Ngọc Nhâm

SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
2
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá trong mối quan hệ này
doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển
giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó, số tiền
này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình tiêu thụ hàng hóa được coi là hoàn thành
khi có đủ 2 điều kiện sau:

- Gửi hàng cho người mua
- Người mua đã trả tiền hay chấp nhận thanh toán
Tức là nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận được tiền
hoặc giấy chấp nhận than toán của người mua 2 việc này có thể diễn ra đồng thời
cùng một lúc hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng .
1.1.1.2. Khái niệm xác định kết quả bán hàng.
Kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hóa là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của
hoạt động lưu chuyển hàng hoá, là khoản chêch lệch khi lấy doanh thu bán hàng
thuần trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.Yêu cầu về công tác quản lý tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng.
Trong bất kể nền kinh tế nào nền kinh tế hàng hoá hay nền kinh tế thị trường
việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp
bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hoá mới được xã hội thừa
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
3
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp những chi phí bỏ ra và có lợi nhuận.
Mặt khác tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động,
tiết kiệm vốn tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả, như vốn vay, vốn chiếm
dụng đảm bảo thu hồi vốn nhanh thực hiện tái sản xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật
chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp sản phẩm kịp
thời, đúng quy cách phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu sẽ giúp doanh nghiệp bạn
hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất góp phần tăng lơị nhuận cho doanh nghiệp bạn
tăng uy tín cho doanh nghiệp mình.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng việc thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng
hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó trong cơng tác quản lý

nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phải thoả mãn được các yêu cầu sau:
− Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
− Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng hàng hoá bán ra
− Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh
nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động, thoả mãn được yêu cầu đó góp phần tăng
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp và góp phần thu cho ngân sách nhà nước,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng.
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại
hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không
thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà
nước, chính vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng cần thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
4
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
-Ghi chép đấy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả bán
hàng.
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện, kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và kỷ luật thanh toán, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà
nước.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình tiêu thụ hàng
hóa, xác định kết quả và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác tiêu thụ hàng hỉa và xác định kết quả bán hàng là công việc

quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hoá
bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát
huy được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công
tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung
của việc tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán
hàng.
1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa.
1.2.1.Các khái niệm cơ bản về kế toán tiêu thụ hàng hóa.
1.2.1.1.Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
 Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc không đúng thời hạn….đã ghi trong hợp đồng.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
5
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hang trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.1.2. Giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
1.2.1.3. Các phương thức bán hàng



Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Theo phương thức này bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp không qua kho. Hàng khi giao cho bên mua được chính thức coi là tiêu thụ,
bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.


Phương thức bán hàng đại lý- ký gửi :
Bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên đại lý, ký gửi (bên đại
lý) để bán theo giá quy định phải thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa
hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ.
Bên chủ hàng chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT về lượng hàng tiêu thụ.


Phương thức bán hàng trả góp :
Là phương thức bán hàng thu nhiều lần và người mua thường phải chịu một
phần lãi xuất trên số trả chậm. Về thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho
người mua khi họ thanh toán hết tiền nhưng về mặt hạch toán, khi hàng giao cho
người mua thì được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
bán các loại hàng hoá có giá trị tương đối lớn như ô tô, xe máy…


Phương thức hàng đổi hàng :
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm,
hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là
giá bán sản phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
6
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng xuất bán

Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liân quan đến hàng hoá tiêu thụ bao
gồm: trị giá vốn hàng xuất kho để bán đã bán, chi phí thu mua phân bổ cho hàng
xuất bán. Trị giá vốn hàng xuất bán là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
1.2.2.1. Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được xác định một trong bốn phương pháp
sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương này khi xuất hàng để
bán căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính
trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền: đối với phương pháp này thì trị giá vốn
thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá
bình quân gia quyền.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước: phương pháp này giả định hàng nào
nhập trước sẽ được xuất trước và trị giá của hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
* Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này lại gải định là hàng
nào nhập sau sẽ được xuất trước. Theo phương pháp này giá trị của hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sử dụng một trong bốn phương pháp trên mới
chỉ tính được trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho đã bán. Trị giá vốn của hàng
xuất kho đã bán còn bao gồm chi phí thu mua hàng phân bổ cho số hàng đó. Chi phí
thu mua hàng được phân bổ cho số hàng đã bán theo một trong các tiêu chuẩn phân
bổ sau: số lượng, trọng lượng, trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Ta có công thức:
Chi phí thu
mua hàng
phân bổ cho
HH đã bán
=
Chi phí mua

hàng của HH tồn
ĐK
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH đã xuất
bán trong kỳ
Tổng tiêu phân bổ của “HH tồn kho CK”
và HH đã bán trong kỳ
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
7
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Trong công thức trên, “HH tồn kho CK” được hiểu là hàng hóa tồn trong kho,
hàng hóa đang đi đường và hàng hóa gửi đi bán nhưng chưa được chấp
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn của hàng bán.
Cuối kỳ kế toán xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho đi bán theo
công thức sau:
Trị giá vốn của
hàng bán
=
Trị giá vốn của
hàng xuất kho đã
bán
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng xuất bán trong

kỳ
1.2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
 Phiếu nhập kho
 Phiếu xuất kho
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 156 “ Hàng hóa”:
* Tính chất: Thuộc loại tài khoản vốn
* TK cấp hai: TK 156 có 3 tài khoản cấp hai:
+ 1561: Giá mua hàng hoá.
+ 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
+ 1567: Hàng hoá BĐS.
* Nội dung và kết cấu:
- Nội dung: Phản ánh số hiện có và sự biến động của hàng hóa theo giá mua thực tế.
- Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:- Phản ánh trị giá vốn hàng hóa tăng trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho cuối kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có:- Phán ánh trị giá vốn hàng hóa giảm trong kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá vốn hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”:
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
8
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
* Tính chất: Thuộc loại Tài khoản vốn.
* Nội dung và kết cấu:
- Nội dung: Phán ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa gửi đi bán, giao đại lý.

- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đang gửi bán cuối kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên có: - Trị giá vốn hàng hóa gửi bán được coi là bán.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa gửi bán đầu kỳ (phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên nợ: Trị giá vốn hàng hóa đang gửi bán cuối kỳ.
 Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”:
* Tính chất: Thuộc loại Tài khoản chi phí.
* Nội dung và kết cấu:
- Nội dung: Phản ánh giá vốn hàng bán.
- Kết cấu:
Bên nợ: - Ghi trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Bên có: - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán để xác định kết quả.
Tài khoản này không có số dư.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
9
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
1.2.3.5.Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 156 TK 632 TK 156
Xuấtkho hàng hóa đi bán Hàng bán bị trả lại
TK 157 nhập kho
Gửi bán Giá vốn hàng bán TK911
K/C giá vốn hàng bán
Để xác định kết quả
TK 159 TK 159
Trích lập dự phòng Hoàn nhập dự phòng
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
TK152,156,157 TK 611 TK 632 TK 911
K/c vốn của hàng Giá vốn thực tế K/c giá vốn của
Chưa bán trong kỳ của hàng bán hàng đã bán
TK 152,156,157
K/c giá vốn của
Hàng bán cuối kỳ
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
10
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Với phương pháp kiểm kê định kỳ, trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ được xác
định:
Giá vốn
hàng bán
trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng
mua trong kỳ
_
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ

1.2.3.Kế toán doanh thu hàng bán và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1.Điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch

toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau
(theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 doanh thu và thu nhập khác ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính):
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
 Doanh thu bán hàng được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
11
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
+ Đối với sản phẩm hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc thuộc
diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biết,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biêt, hoặc thuế xuất khẩu).
1.2.3.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL). Hóa đơn GTGT lập thành 3 liên:

liên 1 lưu gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho làm thủ tục xuất
kho,ghi thẻ kho sau đó giao lại cho phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL): sử dụng trong các đơn
vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cũng được lập thành 3 liên như
hóa đơn GTGT.
+ Bảng thanh toán hàng đại lí, ký gửi (mẫu 01-BH).
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
+Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Co NH, bảng sao kê của NH….)
+Các chứng từ kế toán liên quan khác

Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau đây:
+ Tài khoản 511-doanh thu bán hàng
. Tài khoản này gồm 4 TK cấp 2
+TK 5111- doanh thu bán hàng hoá
+TK5112- doanh thu bán thành phẩm
+TK5113- doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK5118- doanh thu khác
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
12
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
 Nội dung và kết cấu:
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán cho hàng
hóa mua vào.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong 1 hoặc
nhiều kỳ kế toán như cũng cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phương
thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.

Kết cấu:
Bên nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng( giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ hoạch toán.
TK 511 không có số dư
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK512-
Doanh thu nội bộ, TK3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK111-tiền mặt, TK112-
tiền gửi ngân hàng, TK131-phải thu khách hàng,TK333- thuế và các khoản phải nộp
nhà nước.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
13
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
*Trình tự các trường hợp phát sinh doanh thu tiêu thụ hàng hóa.


Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ1.3 –SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HỈA
THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP
TK111,112,131 TK511 TK111,112
TK5211,5212,5213
TK911
(1b)
TK3331
(1) Tổng số tiền khách hàng thanh toán

(1a) Doanh thu bán hàng
(1b Thuế GTGT đầu ra
(2a) Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ
(2b) Số thuế GTGT trả lại khách hàng
(3) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả tiêu thụ

SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
14
(2a) (3)
(4)
(1a)
(2b)
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó

Phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ1.4 : PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ HÀNG HÓA
THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG
TK156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211
(1) (5) (4) (3a) (2b)
TK3331 TK133
( 2a)
Ghi chú:
(1)- Xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng
(2a)- Căn cứ vào hóa đơn GTGT khi đưa hàng hóa đi đổi kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT.
(2b)- Căn cứ vào hóa đơn GTGT khi nhận lại hàng hóa trao đổi kế toán phản ánh
giá trị hàng hóa nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào.
(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu
trừ đổi lấy hàng hóa để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa chịu

thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa đổi về sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị
hàng hóa mua vào.
(3a) Căn cứ vào hóa đơn GTGT khi nhận lại hàng hóa kế toán phản ánh doanh thu
(4) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
15
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó

Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK511 TK111, 112, 131
(1) (5) (6) (4) (2)

(3)
TK 333.1 TK642
(3)

Ghi chơ:
(1) Trị giá thực tế hàng gửi bán.
(2) Doanh thu bán hàng + thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
(3) Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên đại lý, ký gửi.
(4) Kết chuyển doanh thu thuần.
(5) Giá vốn hàng gửi bán.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán.

SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
16

Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Phương thức bán hàng trả góp:
Sơ đồ 1.6: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ GÓP
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK111,112
(1) (7) (8) (2)
TK333.1 TK131

(5) (4) (6)
TK 3387
(3a)
TK515

(3b)
Ghi chú:
(1)- Xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp
(3a) Tổng lãi trả góp
(3b) Định kỳ kết chuyển lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(5)- Thuế GTGT trực tiếp
(6) Thu tiền của người mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển giá vốn hàng
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
17
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
1.2.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: kế toán chiết khấu
thương mại, kế toán giảm giá hàng bán, kế toán hàng bán bị trả lại.

 TK sử dụng gồm:
+ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Giảm giá hàng bán
+ TK5213: Hàng bán bị trả lại
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: TK511,
TK131, TK3331…
 Phương pháp hạch toán hàng bán bị trả lại được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
THEO PHƯƠNG PHÁP THUẾ GTGT KHẤU TRỪ
TK111,112,131 TK521.5212,5213 TK511
Các khoản giảm trừ Doanh thu các Cuối kỳ kết chuyển
Hoặc chấp nhận khoản giảm trừ ko doanh thu các khoản
tính toán cho có thuế GTGT giảm trừ
người mua

TK3331

Thuế GTGT của các khoản giảm trừ
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
18
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Sơ đồ 1.8: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
THEO PHƯƠNG PHÁP THUẾ GTGT TRỰC TIẾP
Cuối kỳ khi tính số thuế GTGT phải loại bỏ số thuế GTGT của khoản giảm
hàng bán phát sinh trong kỳ.
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.

TK sử dụng: TK642: Chi phí quản lý kinh doanh
TK 642.1: Chi phí bán hàng
TK642.2: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1.Chi phí bán hàng


Khái niệm về CPBH:
CPBH là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá để
phục vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao hàng,
giao dịch, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán
hàng và các chi phí gắn liền với việc bảo quản sản phẩm, hàng hoá.


Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
 Tài khoản sử dụng: TK 642.1- “Chi phí bán hàng”.

SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
19
TK111,112, 131 TK521 TK151
Các khoản giảm trừ chấp nhận
cho khách hàng.
Kết chuyển doanh
thu khoản giảm trừ.
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
 Trình tự hạch toán CPBH .
Sơ đồ 1.9 – Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.
TK 334,338 ,335 TK 6421 TK111,112
(1) (6)

TK 152,153,611 TK 352
(2) (7)
TK 214 TK 911
(3) (8)
TK 352
(4)
TK 111,131
(5)
Ghi chú:
(1) Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho nhân viên bán hàng.
(2) Chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng.
(3) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(4) Trích lập dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm
(5) Chi phí mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng.
(6) Các khoản ghi giảm chi phí.
(7) Hồn nhập khoản trích lập chi phí bảo hành sản phẩm.
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả bán hàng

SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
20
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
1.3.1.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).


Khái niệm về chi phí QLDN:
CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về
lương nhân viên, bộ phận quản lý doanh nghiệp, KHTSCĐ, bộ phận văn phòng,
thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu đòi và các khoản chi
phí khác bằng tiền.



Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.


Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642.2- “Chi phí QLDN”.
TK 142- “Chi phí trả trước”: Dựng để phản ánh chi phí
phát sinh thực tế, nhưng có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế
toán, cần được tính vào chi phí phân bổ trong kỳ cho phù hợp.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
21
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
Sơ đồ 1.10: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
TK 334,338 TK642.2 TK111,112,152,138.8
Chi phí nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm chi

TK152
Chi phí NVL văn phòng TK911
TK153 Phân bổ chi phí QLDN
Chi phí CC,DC cho hàng bán ra
TK142
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ chi phí trả trước

TK333
Thuế phải nộp(thuế môn bài,
Thuế nhà đất,phí,lệ phí)
TK139,159

Trích lập dự phòng
TK 331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
1.3.2.Kế toán xác định kết quả bán hàng.


Khái niệm: Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
22
Học viện tài chính  Chuyên đề cuối khó
 Nội dung: Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
trị vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách xác định:
Kết quả hoạt
động tiêu thụ
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn hàng
bán
- CPQLDN
 Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.11: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 632 TK911 TK 511
K/C GVHB Kết chuyển doanh thu
thuần bán hàng

TK642
Kết chuyển CPBH
TK 635 TK 515
Kết chuyển CP tài chính K/C doanh thu
hoạt động tài chính
TK 811 TK 711
K/C chi phí khác K/C doanh thu khác
TK3334 TK8211 TK421
Tính Chi phí thuế K/C Chi phí thuế Kết chuyển lãi
TNDN TNDN

Kết chuyển lỗ

1.4.Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng
SV: Mai Như Ngọc Lớp: LC13.21.02
23

×