Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện quốc oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 97 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI



HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Kiều Thị Nga








Hà Nội, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SỸ


ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI


HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Kiều Thị Nga

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS – TS ĐOÀN THỊ THU HÀ




Hà Nội, năm 2012



Danh mục các chữ viết tắt
- Giải phóng mặt bằng GPMB
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư BT, HT & TĐC
- Ủy ban nhân dân UBND
- Quyết định QĐ
- Hệ thống kỹ thuật HTKT
- Phóng cháy chữa cháy PCCC
















Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Trang

- Bảng 1: Dự án đường 21B 34


- Bảng 2: Dự án trục đường kinh tế Bắc Nam 36

- Bảng 3: Dự án đô thị Tây Quốc Oai 37

- Bảng 4: Dự án khu đô thị N1+N3 38

- Bảng 5: Dự án Ngôi nhà mới 40

- Bảng 6: Dự án cải tạo lòng dẫn sông Đáy 41

- Bảng 7: Dự án đường du lịch Chùa Thầy 42

- Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước của huyện Quốc Oai

53

- Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
huyện Quốc Oai
55

- Bảng 8: Đội ngũ nhân lực của Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện Quốc Oai
56










Tóm tắt luận văn
Trang

Mở đầu 1

Chương 1 – Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng 4

1.1 Tổng quan về giải phóng mặt bằng 4

1.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng 4

1.1.2 Sự cần thiết thực hiện giải phóng mặt bằng 4

1.1.3 Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 7

1.1.3.1 Thông báo thu hồi đất 7

1.1.3.2 Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập
Tổ công tác giúp việc Hội đồng
8

1.1.3.3 Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ…

9

1.1.3.4 Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự
toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
10


1.2 Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về giải phóng mặt bằng

17

1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng 17

1.2.2 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện
18

1.2.2.1 Đảm bảo hiệu lực quản lý 18

1.2.2.2 Đảm bảo hiệu quả quản lý 18

1.2.2.3 Đảm bảo công bằng, công khai dân chủ 18

1.2.2.4 Đảm bảo tiến độ kịp thời, chính xác 20

1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện
21

1.2.3.1 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng 21

1.2.3.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 22

1.2.3.3 Tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng 24

1.2.3.4 Kiểm soát thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 25


1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương về giải phóng mặt bằng
26

1.2.4.1 Các yếu tố về pháp luật, chính sách của nhà nước 26

1.2.4.2 Các yếu tố thuộc về nhà đầu tư 29



1.2.4.3 Các yếu tố thuộc về người dân 29

Chương 2 – Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Quốc Oai
30

2.1 Giới thiệu sơ bộ về huyện Quốc Oai và công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện
30

2.1.1 Đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện 30

2.1.1.1 Đặc điểm địa lý 30

2.1.1.2 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Quốc Oai 31

2.1.2 Kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện
Quốc Oai giai đoạn 2008 – 2012
33


2.1.2.1 Dự án đường 421B 34

2.1.2.2 Dự án trục đường kinh tế Bắc Nam 35

2.1.2.3 Dự án đô thị Tây Quốc Oai 37

2.1.2.4 Dự án đô thị mới tại khu đất N1+N3 38

2.1.2.5 Dự án Ngôi nhà mới 39

2.1.2.6 Dự án cải tạo lòng dẫn Sông Đáy 40

2.1.2.7 Dự án Hoàn thiện đường di lịch Chùa Thầy 41

2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng 42

2.2.1 Thực trạng quy hoạch, kế hoạch và xây dựng 42

2.2.1.1 Thực trạng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 42

2.2.1.2 Thực trạng quản lý việc xây dựng 46

2.2.2 Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng 48

2.2.2.1 Thực trạng chính sách đơn giá bồi thường, hỗ trợ 48

2.2.2.2 Thực trạng chính sách tái định cư và đào tạo nghề nghiệp việc
làm
50


2.2.3 Thực trạng tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng 53

2.2.3.1 Bộ máy tổ chức và nhân dự thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng
53

2.2.3.2 Hệ thống thông tin, tuyên truyền phổ biến chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng
57

2.2.3.3 Sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND huyện Quốc Oai
trong việc thực hiện công tác bồi thường GPMB
58

2.2.4 Thực trạng kiểm soát công tác giải phóng mặt bằng 59



2.3 Đánh giá quản lý nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng trên
địa bàn huyện Quốc Oai
61

2.3.1 Kết quả đạt được và những hạn chế 61

2.3.2 Nguyên nhân 62

Chương 3 – Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Quốc Oai
63


3.1 Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 63

3.1.1 Hoàn chỉnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 63

3.1.2 Quản lý kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy hoạch phát
triển đô thị của thành phố
64

3.2 Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng
65

3.2.1 Giải pháp về trình tự, thủ tục thu hồi dất để đầu tư dự án 65

3.2.2 Giải pháp về ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 66

3.2.2.1 Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở 66

3.2.2.2 Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và việc làm đối với người lao
động trên địa bàn huyện bị thu hồi đất
69

3.2.2.3 Giải pháp việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ 70

3.3 Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
72

3.3.1 Sự phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng

với các phòng ban, bộ phận thuộc UBND huyện và chính quyền cấp xã
72

3.3.2 Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng
73

3.3.2.1 Chính sách đào tạo 73

3.3.2.2 Chính sách tuyển dụng 74

3.3.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
75

3.3.3.1 Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên
truyền chính sách pháp luật của nhà nước
75

3.3.3.2 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên các phương tiện thông tin đại chúng
77

3.3.4 Các biện pháp hành chính trong một số trường hợp người bị thu
hồi đất chống đối không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao đất
78



3.4 Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện giải phóng mặt bằng 81


3.4.1 Kiểm tra, giám sát thuyền xuyên việc thực hiện giải phóng mặt
bằng
81

3.4.2 Kiểm toán, thanh tra việc thực hiện giải phóng mặt bằng 81

3.4.3 Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên địa bàn
thành phố
82

3.4.4 Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng cấp huyện và cấp xã 82

3.5 Một số khuyến nghị 85

3.5.1 Với UBND thành phố Hà Nội 85

3.5.2 Với UBND huyện Quốc Oai 86

Kết luận 87













1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài
Nước ta là nước đang phát triển, các ngành nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại và dịch vụ ngày càng được đầu tư phát triển mạnh. Muốn vậy mỗi địa
phương phải có chính sách để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư
vào. Mỗi một địa phương phải có chiến lược, chính sách phát triển riêng cho mình.
Để phục vụ vấn đề đó công tác giải phóng mặt bằng cần phải được chú trọng hơn
nữa và coi đó là một khâu quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung.
Công tác giải phóng mặt bằng luôn là yếu tố quan trọng, từ việc phục vụ an
ninh quốc phòng đến phát triển kinh tế, xã hội. Để đạt kết quả cao ta cần chú trọng
hơn nữa trong công tác quản lý Nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng.
Hiện nay, đối với huyện Quốc Oai cũng như rất nhiều địa phương khác đối
với ngoại thành Hà Nội. Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
cũng như các khu đô thị ngày một nhiều hơn. Để việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đạt hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng đóng một vai trò quan trọng trong sự
phát triển chung của địa phương. Vì vấy việc chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà
nước về công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai” là cần thiết.
1.2 Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, từ đó
giảm thiểu những hạn chế, sai sót và có các biện pháp khắc phục trong quá trình bồi
thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng. Và phát huy những mặt tích cực trong quản
lý Nhà nước đối với công tác giải phóng mặt bằng, nhằm đạt được những kết quả
cao, từ đó tạo tiền đề phát triển kinh tế chung của địa phương.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước của chính quyền
địa phương với công tác giải phóng mặt bằng; phân tích đánh giá, thực trạng quản

lý nhà nước đối với công tác này trên địa bàn huyện Quốc Oai; từ đó đề xuất các


2
giải pháp cho chính quyền địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
các dự án trên địa bàn huyện.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung quản lý nhà nước của chính quyền huyện đối với công tác
GPMB, đề tài không đi vào quản lý cấp trung ương và thành phố mà chủ yếu là
nghiên cứu quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện.
- Về không gian: Nghiên cứu công tác GPMB trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác giải phóng mặt bằng từ năm
2008 đến năm 2011 và đề xuất các giải pháp cho đến năm 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp điều tra.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với GPMB và tìm ra các
giải pháp hoàn thiện quản lý cho chính quyền huyện trong công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện Quốc Oai, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
và phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng cũng như của Thành phố Hà Nội
nói chung.




3
1.7 Kết cấu của luận văn
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về
giải phóng mặt bằng.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
trên địa bàn huyện Quốc Oai.























4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước,
bao gồm các công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất, giải toả các công
trình trên đất, di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc
sống.
1.1.2 Sự cần thiết thực hiện giải phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển đất nước, luôn diễn ra quá trình phân bổ lại đất đai
cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Khi các
ngành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch, giáo dục, dịch vụ, thương mại…
tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP) thì việc chuyển
mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất
chuyên dùng sử dụng vào các mục đích công nghiệp, giao thông, du lịch, thương
mại… là điều tất yếu diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia ngày càng phát
triển thì tỉ lệ đất chuyên dùng ngày càng cao và tỉ lệ đất nông nghiệp ngày càng
thấp. Vấn đề đặt ra là Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một
cách khoa học, phù hợp, đồng thời cần có những chính sách quy định để vừa đảm
bảo quyền lợi chung của xã hội lại vừa đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của người
có đất bị Nhà nước thu hồi sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước.



5
Nước ta đang trên đà phát triển, để hòa nhập chung với sự phát triển của nền
kinh tế Đông Nam Á, Châu Á nói riêng và thế giới nói chung, thì ngoài việc phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Mục tiêu củng cố quốc phòng - an ninh để bảo vệ đất
nước trước âm mưu mới của kẻ thù cũng đặt ra những yêu cầu mới. Nhu cầu đất đai
để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình về y tế,
văn hoá, giáo dục, các công trình du lịch, dịch vụ… công trình an ninh quốc phòng
là rất lớn. Với đặc thù là một nước nông nghiệp (gần 80% dân số sản xuất nông
nghiệp) do đó diện tích để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình mở rộng
đô thị, mở rộng hệ thống giao thông, các khu công nghiệp dịch vụ thương mại…
công trình quốc phòng an ninh chủ yếu là lấy từ đất nông nghiệp, đất làm nhà ở tại
khu vực nông thôn và ven đô thị. Nếu Nhà nước không có chính sách và những quy
định phù hợp thì dễ dẫn đến tình trạng là sau mỗi lần Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia sẽ có
thêm nhiều hộ gia đình, cá nhân lâm vào tình trạng không còn ruộng đất - tư liệu
sản xuất chính để nuôi sống gia đình và bản thân họ.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu
hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt của đời sống
kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Giải quyết
không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và những người bị
ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập
thể đông người làm cho tình hình an ninh chính trị trở nên phức tạp, từ đó gây ra sự
mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị nói chung.
Quá trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
xây dựng luôn phải giải quyết dung hoà mâu thuẫn về lợi ích của hai nhóm đối
tượng đó là:
- Người được Nhà nước giao đất thực hiện các dự án (trong đó có cả cơ quan
nhà nước) luôn tìm cách giảm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm hạ giá
thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản xuất.



6
- Người bị thu hồi đất luôn đòi hỏi được trả một khoản bồi thường "càng cao
càng tốt" ít nhất phải là thoả đáng. Mặt khác trong nội bộ những người được đền bù,
có người chấp hành tốt chính sách pháp luật đất đai của Nhà nước, có người chấp
hành chưa tốt, do đó đòi hỏi phải xử lý sao cho công bằng cũng là một việc hết sức
khó khăn.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề vừa có tính thời vụ vừa mang tính cấp bách
của phát triển mà nhiều nước đang phải đương đầu. Trong những năm gần đây vấn
đề này trở thành trung tâm của dư luận, là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà đầu tư. Thực tiễn chứng minh
rằng làm tốt công tác giải phóng mặt bằng không chỉ tạo được môi trường thông
thoáng cho phát triển, thu hút đầu tư mà còn góp phần làm lành mạnh nhiều quan hệ
xã hội, củng cố được lòng tin của nhân dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham
nhũng.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch sử phát triển của
các quốc gia, qua các giai đoạn việc giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình là
không thể tránh khỏi, nhịp độ phát triển càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng
càng cao và trở thành một thách thức ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành công
không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên
phạm vi quốc gia.
Các yêu cầu ngày càng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp thoát
nước, hệ thống giao thông, hệ thống tải điện) cơ sở hạ tầng xã hội (bệnh viện,
trường học, khu vui chơi giải trí thể dục thể thao…) cơ sở sản xuất (quy hoạch đồng
ruộng, khu công nghiệp) và mở rộng đô thị chỉnh trang khu dân cư… đều dẫn đến
việc đền bù giải phóng mặt bằng ngày càng phức tạp khó khăn và rất dễ xảy ra
nhiều tổn thất nhất là trong những trường hợp không tự nguyện.
Vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng trở thành một trong những điều kiện tiên
quyết của phát triển, nếu không xử lý tốt thì sẽ thành lực cản - thực tế đầu tiên mà
các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát triển dạy rằng nếu xem



7
nhẹ vấn đề này trong tính toán đầu tư phát triển thì không chỉ làm tăng giá thành mà
còn để lại xã hội nhiều hậu quả nặng nề mà không thể xử lý được bằng tiền. Có thể
khẳng định rằng giải phóng mặt bằng là vấn đề của sự phát triển, là một nội dung
không thể né tránh của phát triển mà chính nó là một yếu tố quyết định tiến độ và sự
thành công của phát triển, bất kỳ một giải pháp nào mà thiếu đồng bộ, không chặt
chẽ đều để lại những hậu quả tiêu cực.
Nhận thức này dẫn đến một yêu cầu cụ thể là các dự án xây dựng phải chứng
minh được đó là sự lựa chọn mà việc đền bù giải phóng mặt bằng là ít nhất và khả
thi nhất, yêu cầu này có thể trở thành tiêu chuẩn cụ thể để xét duyệt các phương án
phát triển.
1.1.3 Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
1.1.3.1 Thông báo thu hồi đất
Đồng thời với việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao
nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch đã
được duyệt và công bố, UBND Thành phố uỷ quyền cho UBND cấp huyện ký ban
hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất là căn cứ pháp lý để tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục quy định.
Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu
đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, tại các điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất bị thu hồi.
1.1.3.2 Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập tổ
công tác giúp việc Hội đồng



8
* Sau khi được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm gửi văn bản đến
UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi để thực hiện dự án đề nghị thành lập Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
Thành phố để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện. Văn bản gửi kèm theo gồm:
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng.
- Dự toán chi phí để tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tuyển dụng lao động cho các
hộ trong phạm vi thu hồi đất (nếu có).
- Văn bản cử người đại diện tham gia Hội đồng và tham gia Tổ công tác.
* Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị
kèm theo hồ sơ quy định, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng.
Hội đồng và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành công và
bàn giao đất cho chủ đầu tư.
- Thành phần Hội đồng gồm có:
+ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng;
+ Trưởng Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng làm Phó chủ tịch thường trực
của Hội đồng;
+ Trưởng phòng Tài nguyên và môi trường - ủy viên;
+ Trưởng phòng Tài chính kế hoạch - uỷ viên;
+ Trưởng phòng Quản lý đô thị - uỷ viên;
+ Trưởng phòng Kinh tế hạ tầng - ủy viên;


9

+ Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - uỷ viên;
+ Chủ đầu tư - uỷ viên;
+ Đại diện cho lợi ích hợp pháp của những người có đất thuộc phạm vi dự án
(từ 1 đến 2 người).
- Thành phần của Tổ công tác gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND cấp xã làm tổ trưởng;
+ Đại diện của Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện - tổ phó;
+ Cán bộ địa chính cấp xã - tổ viên;
+ Cán bộ quản lý đô thị cấp xã - tổ viên;
+ Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - tổ viên;
+ Đại diện chủ đầu tư - tổ viên.
1.1.3.3 Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
Uỷ ban nhân dân Thành phố uỷ quyền cho UBND cấp huyện phê duyệt dự
toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo trình tự, thủ tục tại văn
bản quy định. Việc phê duyệt dự toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Tổng kinh phí được duyệt
không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
Kinh phí được phân bổ như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được sử dụng 60% tổng mức dự toán được duyệt.
- 40% tổng mức dự toán kinh phí được trích chuyển theo quy định sau:
+ 30% chuyển về tài khoản của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.
+ 5% chuyển về tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước thành phố.


10
+ 5% chuyển về tài khoản của Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Thành phố.
1.1.3.4 Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự toán

chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
* Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng, Ban bồi thường giải phóng mặt
bằng cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư và UBND cấp xã nơi có dự án lập kế hoạch
tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng.
Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng để trình UBND
cấp huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày làm việc.
Trong thời gian không quá 03 ngày từ khi nhận được tờ trình của Ban bồi
thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định phê
duyệt.
* Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết và dự toán chi phí
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư, trong thời gian không quá 05
ngày, phòng tài chính kế hoạch có trách nhiệm thẩm tra, trình UBND cấp huyện phê
duyệt dự toán và trong thời gian 03 ngày UBND cấp huyện có trách nhiệm ký quyết
định phê duyệt dự toán GPMB.
* Kê khai và tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai:
- Kê khai trong thời gian không quá 07 ngày và thực hiện theo quy định tại
Điều 50, Quyết định số: 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành
phố Hà Nội.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất có trách nhiệm
ký xác nhận rõ ngày, tháng, năm nhận được tờ khai để lưu hồ sơ giải phóng mặt
bằng.
Tờ khai phải có các nội dung sau:


11
+ Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm đất được
sử dụng theo mục đích hiện trạng, các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có, vị trí
đất (theo bảng giá đất do UBND Thành phố ban hành hàng năm) ;
+ Số lượng, loại nhà, cấp nhà, chất lượng, thời gian đã sử dụng, tính chất hợp
pháp của nhà, công trình hiện có trên đất bị thu hồi; Số lượng, loại cây, tuổi cây ;

Diện tích, năng suất, sản lượng, thời điểm thu hoạch đối với thuỷ sản; Số lượng mộ
phải di dời ;
+ Số hộ gia đình, số nhân khẩu ăn ở thường xuyên tại nơi có đất bị thu hồi;
số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất ; nguyện vọng tái định cư và
chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có).
Trong thời hạn không quá 05 ngày (đối với hộ gia đình, cá nhân); không quá
10 ngày làm việc (đối với tổ chức). Quá thời hạn trên, Tổ công tác phối hợp với
UBND cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.
- Tổ chức điều tra hiện trạng, xác minh nội dung kê khai.
Hết thời hạn mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nằm trong phạm vi thu hồi đất
phải nộp tờ kê khai, các đơn vị trong bộ máy tổ chức giải phóng mặt bằng cấp
huyện và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc
sau:
+ Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã tổ chức lập biên bản điều tra, xác
minh các số liệu đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm
vi thu hồi và phải có kèm theo bản vẽ sơ hoạ thửa đất.
Biên bản được lập trên khổ giấy A3 (theo mẫu) và đóng dấu xác nhận của
UBND cấp xã. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất cố tình
không hợp tác thì Tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư lập biên bản
báo cáo Hội đồng và UBND cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ lập, phê duyệt
phương án. Khi cưỡng chế thu hồi đất, trước khi phá dỡ công trình, Hội đồng BT,


12
HT & TĐC tổ chức xác định cụ thể theo từng loại để điều chỉnh phương án BT, HT
theo quy định.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc điều tra, xác minh nội
dung kê khai, các cơ quan, đơn vị sau có trách nhiệm:
UBND cấp xã có văn bản xác nhận các nội dung sau:

Xác định nhà, đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh
chấp hanh không có tranh chấp;
Căn cứ hồ sơ quản lý đất tại UBND cấp xã để xác định các điều kiện được
bồi thường hoặc không được bồi thường theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 7
của Quyết định 108.
Căn cứ hồ sơ quản lý đất đai, xác nhận thời điểm đất bắt đầu sử dụng đất;
thời điểm xây dựng nhà, công trình trên đất nằm trong chỉ giới giải phóng mặt bằng
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất. Trường hợp không
có hồ sơ thì tổ chức thu thập ý kiến của Mặt trận tổ quốc cấp xã và những người đã
từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác nhận.
Công an phường, xã, thị trấn có văn bản xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư
trú tại nơi thu hồi nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân.
Chi cục Thuế có văn bản xác nhận về thu nhập sau thuế.
Phòng Lao động thương binh và xã hội có văn bản xác nhận về đối tượng
chính sách được hưởng hỗ trợ theo quy định.
Cơ quan quản lý vốn, tài sản nhà nước theo phân cấp có văn bản xác nhận về
nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước đối với đất, tài sản nằm trong
chỉ giới giải phóng mặt bằng của tổ chức.
Trường hợp các cơ quan liên quan tại (điểm b) nêu trên không gửi văn bản
yêu cầu xác nhận, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt
bằng thì sẽ bị xem xét trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan và cán bộ công


13
chức được giao nhiệm vụ trực tiếp thụ lý hồ sơ theo quy định của Pháp lệnh cán bộ
công chức.
* Lập, niêm yết lấy ý kiến về phương án BT, HT & TĐC:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn
chủ đầu tư lập phương án BT, HT & TĐC chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
+ Tên, địa chỉ của chủ sử dụng nhà đất; số hộ gia đình, nhân khẩu, số lao
động đang thực tế ăn ở, làm việc trên diện tích đất của chủ sử dụng trong phạm vi
dự án; số lao động phải chuyển nghề; số người đang hưởng trợ cấp xã hội.
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; diện tích đất còn lại
ngoài chỉ giới thu hồi (nếu có).
+ Số lượng, chủng loại của tài sản nằm trong chỉ giới thu hồi
+ Số lượng, chủng loại mồ mả phải di chuyển; phương án di chuyển mồ mả.
+ Đơn giá bồi thường về đất, tài sản, đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả,
đơn giá hỗ trợ khác và căn cứ tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ.
+ Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Diện tích căn hộ hoặc diện tích đất được bố trí tái định cư, số tiền mua nhà,
tiền sử dụng đất phải nộp của từng hộ gia đình, cá nhân; phương án di dời đối với tổ
chức (nếu có).
- Niêm yết công khai, lấy ý kiến về phương án BT, HT & TĐC và quy chế
bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư.
Phương án BT, HT & TĐC, quy chế bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư phải
được niêm yết công khai tại UBND cấp xã và điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất
thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất là 20 ngày. Việc niêm yết công khai phải


14
được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã và
đại diện những người có nhà, đất thuộc phạm vi dự án. Biên bản phải ghi rõ số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với
phương án bồi BT, HT & TĐC. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý
kiến đóng góp, báo cáo Hội đồng cấp huyện để xem xét, giải quyết.
* Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư chi tiết:
- Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

Hết thời hạn niêm yết công khai Ban bồi thường giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư điều chỉnh lại các phương án BT, HT & TĐC,
trình Hội đồng.
- Thẩm định phương án BT, HT & TĐC:
Sau khi nhận được phương án BT, HT & TĐC, Ban bồi thường giải phóng
mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng cấp huyện để thẩm định
phương án. Thời gian thẩm định tối đa là 07 ngày. Biên bản thẩm định phải có đầy
đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.
Trường hợp phương án chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản
thẩm định của Hội đồng thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối
hợp với chủ đầu tư hoàn thiện trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày có biên
bản thẩm định của Hội đồng cấp huyện.
Sau khi nhận lại phương án chi tiết đã hoàn thiện lại, Hội đồng cấp huyện có
trách nhiệm trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt.
* Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án BT, HT & TĐC; niêm yết
công khai và thông báo chi trả tiền, bàn giao mặt bằng:
- Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện
theo quy định tại Điều 37, Điều 44 của Luật Đất đai và Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.


15
- Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất,
giao đất hoặc thuê đất, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án
BT, HT & TĐC chi tiết cho từng chủ sử dụng nhà, đất trong phạm vi dự án; đồng
thời phê duyệt quy chế bắt thăm tái định cư.
Trong thời gian 03 ngày kể từ khi quyết định phê duyệt phương án, UBND
cấp xã phối hợp Tổ công tác và chủ đầu tư tổ chức niêm yết công khai toàn bộ các
phương án, thông báo thời gian nhận tiền, thời gian nhận nhà, nhận đất tái định cư,
thời hạn bàn giao mặt bằng tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân

cư nơi có đất bị thu hồi; đồng thời tổ chức giao quyết định phê duyệt kèm theo
phương án BT, HT & TĐC đến từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân có nhà, đất bị thu
hồi. Việc niêm yết công khai và giao quyết định nêu trên được lập biên bản có xác
nhận của UBND cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc trưởng thôn và đại diện người bị
thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định phê duyệt
phương án thì Tổ công tác đề nghị UBND cấp xã phối hợp với MTTQ cấp xã cùng
các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương tổ chức vận động, thuyết phục. Trường
hợp sau khi đã tổ chức vận động, thuyết phục nhưng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
cố tình không nhận quyết định phê duyệt phương án thì Tổ công tác phối hợp với
UBND cấp xã lập biên bản báo cáo Hội và UBND cấp huyện và lưu hồ sơ giải
phóng mặt bằng cùng với biên bản tổ chức niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư đã được UBND cấp huyện phê duyệt có xác nhận của chủ
tịch UBND cấp xã, chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã, tổ trưởng dân phố hoặc
trưởng thôn nơi có đất bị thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế
thu hồi đất.
- Đối với dự án thu hồi đất trên địa bàn từ 2 quận, huyện, thị xã trở lên,
UBND thành phố uỷ quyền cho UBND cấp huyện căn cứ cơ chế, chính sách cụ thể
của UBND thành phố phê duyệt cho dự án ban hành quyết định phê duyệt phương
án chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định.


16
* Thực hiện chi trả tiền BT, HT & TĐC:
- Chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã nơi có thu hồi đất và Tổ công tác để
tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm yết thông
báo. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận thay
thì phải có giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
- Bố trí căn hộ tái định cư:
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày chủ tịch UBND cấp huyện

quyết định phê duyệt phương án, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện
chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư tổ chức việc bắt thăm bố trí tái
định cư.
Trường hợp người được bố trí tái định cư cố tình không tham gia bắt thăm
theo quy định thì Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện phối hợp với
UBND cấp xã lập biên bản và cử người bắt thăm thay.
Căn cứ biên bản tổ chức bắt thăm, trong thời hạn không quá 02 ngày, Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện trình UBND cấp huyện phê duyệt kết
quả bắt thăm căn hộ, lô đất tái định cư cụ thể cho từng hộ gia đình, cá nhân. UBND
cấp huyện quyết định phê duyệt trong thời hạn không qúa 02 ngày kể từ ngày nhận
được tờ trình.
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày sau khi UBND cấp huyện phê duyệt kết
quả bắt thăm TĐC, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng chủ trì phối hợp với tổ
chức được UBND thành phố giao quản lý quỹ nhà, quỹ đất tái định cư, lập hồ sơ
giao đất, bán nhà tái định cư và tổ chức bàn giao đất, nhà tái định cư theo quy định.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận tiền BT, HT nhận phương án TĐC phải
ký biên bản cam kết thời gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung đã cam kết.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận
tiền chi trả thì UBND cấp huyện chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã, Tổ


17
công tác và Mặt trận Tổ quốc cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền BT,
HT phải chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước và giữ nguyên
phương án để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB
thanh toán xong tiền cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì
người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng.

1.2 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công tác GPMB
Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về công tác giải phóng mặt
bằng là những hoạt động có tổ chức đối với quá trình giải phóng mặt bằng, nhằm
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng kế
hoạch của nhà nước cũng như của địa phương.
Từ những hoạt động nêu trên, rút ra một số điểm chính sau:
- Chủ thể quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địa phương,
là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
- Đối tượng quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng là nhà đầu tư, doanh
nghiệp và người dân có đất bị thu hồi.
- Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch nhà nước
đã đề ra.

- Phương thức quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng gồm các phương thức:
Về phương pháp gồm: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp kinh
tế và phương pháp giáo dục tuyên truyền vận động.
Về công cụ gồm: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhà nước
và cán bộ.

×