Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ chính quy góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 112 trang )

- 1 -






- 2 -



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất, cho phép tôi
được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Học viện Quản lý giáo dục đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tác giả suốt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Viết Nhụ,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của Đảng uỷ,
Ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp Viện đại học Mở Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng có hạn và kinh nghiệm thực tế
còn ít nên không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình nghiên cứu tiếp
theo của tôi được tốt hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tháng 7 năm 2012
Tác giả
Đổng Thị Phượng




- 3 -



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG 8
DANH MỤC CÁC HÌNH 7
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 12
1.1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Khái niệm về quản lý 14
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 19
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý 21
1.2.4. Tăng cường và tăng cường quản lý 21
1.3. Khái niệm về sinh viên và công tác sinh viên 22
1.3.1. Sinh viên 22
1.3.2. Công tác quản lý sinh viên 26
1.4. Khái niệm về chất lượng và chất lượng đào tạo 32
1.4.1. Chất lượng 32
1.4.2. Chất lượng giáo dục đào tạo 34
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 35
1.5. Nội dung công tác sinh viên và quản lý sinh viên trong trường đại học . 36
1.5.1. Nội dung công tác sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng : 36
1.5.2. Những nội dung cơ bản trong quản lý sinh viên hệ chính quy 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SINH VIÊN VÀ QUẢN LÝ

SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 42
2.1. Vài nét về Viện Đại học Mở Hà Nội 42
2.1.1. Nhiệm vụ của Viện Đại học Mở Hà Nội 42
2.1.2. Hệ thống tổ chức và các đơn vị trong Viện 44
2.1.3. Thực trạng đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội 45
2.2. Thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính qui 55
2.2.1. Các văn bản pháp quy được sử dụng trong quản lý sinh viên hệ chính
qui 55
2.2.2. Đặc điểm của sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội: 59
- 4 -



2.2.3. Thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính quy 60
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính quy
66
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ SINH VIÊN HỆ
CHÍNH QUY…. TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm tính thiết thực và khả thi 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 72
3.2. Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên chính qui 72
3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống 72
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên 78
3.2.3. Tổ chức tốt công tác quản lý sinh viên ngoại trú. 86
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý sinh viên cấp khoa và giảng viên 90
3.2.5. Tổ chức thi đua khen thưởng trong công tác quản lý sinh viên 93
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sinh viên 96

3.3. Khảo sát tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 115
- 5 -



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý
CNH- HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CNTT-TT Công nghệ thông tin truyền thông
DH Dạy học
DN Dạy nghề
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HCM Hồ Chí Minh
HS-SV Học sinh - sinh viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLĐT Quản lý đào tạo
QLSV Quản lý sinh viên
SV Sinh viên
TNCS Thanh niên cộng sản
THCN Trung học chuyên nghiệp
THPT Trung học phổ thông
VĐHMHN Viện đại học Mở Hà Nội





- 6 -



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Tổng hợp số lượng giảng viên và trình độ
chuyên môn
46
2.2
Tổng hợp xét lên lớp các năm học
2009 -2010 và 2010-2011
50
2.3
Tổng hợp số sinh viên không được xét lên lớp
các năm học 2009 - 2010 và 2010 - 2011
51
2.4
Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp các năm học
2008 – 2009, 2009 – 2010 và 2010 – 2011
52
2.5 Số lượng đề tài NCKH của SV từ năm 2008 đến 2011 53

2.6
Tổng hợp các giải đạt được về đề tài NCKH của SV
năm 2011
54
2.7
Số đề tài NCKH của SV đạt giải toàn quốc
từ 2006-2011
54
3.1 Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện 82
3.2
Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
102

- 7 -



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
1.1
Sơ đồ mối quan hệ của các chức năng và chu trình
quản lý
18
2.1
Mô hình quản lý đào tạo sinh viên hệ chính qui
tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
44

















- 8 -



MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang đứng trước một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt phải rút
ngắn được khoảng cách về trình độ sản xuất và đời sống xã hội so với các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Để có thể đạt được điều này thì
việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng một vai trò vô
cùng quan trọng.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 nêu rõ mục tiêu
của Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: “Hoàn thiện cơ cấu hệ thống

giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc
lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại
ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả
năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận
có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp
nhận 30% số học sinh tốt nghiệp THCS; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
nghiệp và đại học đạt khoảng 70%; sinh viên tất cả các hệ đào tạo trên một
vạn dân vào khoảng 350-400.
Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà
trường, đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển.
Viện Đại học Mở Hà Nội nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
một cơ sở đào tạo đại học với các loại hình đào tạo như đào tạo từ xa, đào tạo
- 9 -



tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm
lực cán bộ khoa học, kỹ thuật cho đất nước.
Trong những năm qua Viện Đại học Mở Hà Nội đã luôn chú trọng đến
công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Mặc dù chất lượng đào
tạo ngày càng được nâng lên nhưng chất lượng đó chưa thực sự đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực của xã hội.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách Nhà nước; mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương
trình, hình thức, phương tiện dạy học, giảng viên, sinh viên và bao trùm lên
toàn bộ là yếu tố quản lý giáo dục, trong đó công tác quản lý sinh viên giữ vai
trò tương đối quan trọng, có tác động lớn đến chất lượng đào tạo.

Vì vậy, với mong muốn góp phần nâng cao chất luợng đào tạo, chúng
tôi chọn đề tài: “Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ chính quy góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội” làm luận văn
thạc sĩ với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Viện.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng công tác quản lý
sinh viên, đề tài đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ
chính quy nhằm khắc phục những bất cập trong quản lý hiện nay, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HSSV trong quá trình
đào tạo
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý HSSV ở Viện Đại
học Mở Hà Nội.
- 10 -



- Đề xuất các biện pháp đổi mới về công tác quản lý HSSV trong quá
trình đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Thăm dò tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ chính
quy nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Khách thể: Công tác quản lý sinh viên hệ chính quy của Viện Đại học
Mở Hà Nội.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường quản lý
sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Quản lý sinh viên luôn được đặt ra đối với các cơ sở đào tạo đại học.
Công tác quản lý sinh viên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo. Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy phù hợp
trong những điều kiện cụ thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện
Đại học Mở Hà Nội.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về công tác
quản lý sinh viên, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra,
phỏng vấn, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia.
NỘI DUNG
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
- 11 -



- Chương 2: Thực trạng công tác sinh viên và quản lý sinh viên hệ chính quy
ở Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ chính quy nhằm góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
















- 12 -



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quản lý sinh viên nhằm góp phần hình thành và phát triển ở sinh viên
nhân cách người lao động có chất lượng và trình độ cao, có lý tưởng cách
mạng, đạo đức trong sáng, nhận tức chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ, có hiểu biết kiến thức khoa học – kỹ thuật công nghệ rộng và
chuyên sâu, có tay nghề cao cả về lý thuyết lẫn thực hành đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động và xã hội.
Sinh viên vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình đào tạo do đó
công tác quản lý sinh viên được chú trọng và quan tâm sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo.
Công tác quản lý sinh viên là một trong những công tác trọng tâm trong
quản lý đào tạo của các nhà trường. Công tác quản lý sinh viên phải thực hiện
đúng đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, nội quy, quy chế của nhà trường.
Về quản lý học sinh, sinh viên hiện nay có những văn bản:

- Quy chế Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Việc quản lý học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và đề xuất. Một số luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu lĩnh vực này như:
• Tác giả La Hoàng Dũng đã làm luận văn thạc sĩ với đề tài “Một số
giải pháp quản lý công tác HSSV Trường Đại học Sài Gòn trong đào tạo theo
hệ thống tín chỉ”. Đề tài đã nêu các giải pháp: Tăng cường quản lý công tác
SV bằng CNTT; Quản lý sinh viên trong học tập, sinh hoạt và tham gia các
- 13 -



phong trào chung; Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống cho SV; Xây dựng tín chỉ về công tác xã hội cho SV; Quản lý SV
ngoại trú.
• Tác giả Nguyễn Văn Hưởng đã nghiên cứu đề tài “Những biện pháp
quản lý HSSV của giáo viên chủ nhiệm lớp Trường cao đẳng Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội”. Đề tài đã nêu những biện pháp quản lý SV của giáo viên
chủ nhiệm lớp ở Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay: Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên chủ nhiệm lớp về
tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý SV; Kế hoạch
hoá và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý SV; Kiểm tra đánh giá, phối hợp
và điều chỉnh trong công tác quản lý SV.
• Tác giả Tô Văn Sông đã làm tiểu luận với đề tài “Những biện pháp
quản lý công tác HSSV”.
• Tác giả Phan Thanh Tú đã nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác quản lý học sinh – sinh viên ở trường đại học Quảng
Nam”. Đề tài đã nêu được các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý
HSSV của trường đại học Quảng Nam. Các giải pháp này có tính cần thiết và

có khả năng thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, phù hợp với
nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ công tác kiểm định chất lượng,
trong đó có công tác quản lý nói chung của nhà trường.
Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình khoa học hay đề tài luận văn nào
nghiên cứu về “Biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học Mở
Hà Nội”.
- 14 -



1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự công tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoán, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có
thể quy mô trên toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một cá
nhân hay một sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện sự tổ chức, điều hành tập hợp
nhân lực, công cụ, phương tiện tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau
nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của
các đối tượng theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được quyền uy
buộc đối tượng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để
người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một
môn khoa học sử dụng trí thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội
nhân văn khác như: triết học, toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý học và xã hội

học… Nó còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới
mục đích.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có đắc thù, có tổ chức, là
một hoạt động đa dạng phúc tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau trên cơ sở
phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các yếu tố, các lĩnh
vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.
- 15 -



Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý
dẫn tới sự phong phú của các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của
học giả, học thuyết khác nhau. Có thể điểm qua một số khái niệm về quản lý
như:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức”. [16, tr.1]
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức”. [14, tr.41]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
chung”. [2, tr.176]
- Theo giáo sư Đặng Vũ Hoạt và giáo sư Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”. [20, tr.225]

- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một công việc mang
tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục đích
của công việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
Ông viết: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đề ra”. [24, tr.126]
- 16 -



Từ những khái niệm quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Nói đến quản lý là
điều hành, điều khiển, chỉ huy. Về bản chất, nội dung đều là tổ chức, điều
khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội cùng nhau thực hiện mục
đích, nhiệm vụ hoạt động chung).
Hoạt động quản lý bao giờ cũng là hoạt động định hướng. Khi xem xét
về đối tượng quản lý các quan điểm đề thống nhất với nhau ở các yếu tố cơ
bản trong hoạt động quản lý là:
- Cá nhân hoặc tổ chức chỉ huy, điều khiển tạo ra các tác động quản lý
(chủ thể QL)
- Đối tượng tiếp nhận tác động quản lý (khách thể QL)
- Phải có mục tiêu quản lý (căn cứ để chủ thể QL tạo ra tác động) và
công cụ, phương pháp chủ thể QL sử dủng để chuyển tải tới khách thể QL
một cách hiệu quả nhất.
Như vậy từ các yếu tố trên ta thấy yếu tố quan trọng và có thể coi đó là
xuất phát điểm của hoạt động QL là con người điều khiển, điều hành, tiếp
theo là đối tượng QL. Hoạt động quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống,
có cấu trúc và vận động trong một môi trường nhất định. Hệ thống QL được
tạo bởi các yếu tố: cơ chế QL, chủ thể QL, đối tượng QL và mục tiêu QL.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Khi nói về hoạt động quản lý là người quản lý cần làm gì, tức là tìm

hiểu về những chức năng quản lý. Hiện nay người ta thống nhất quản lý có 4
chức năng cơ bản có sự liên quan chặt chẽ với nhau, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra, đánh giá.
- 17 -



Ngoài các chức năng cơ bản trên, còn có chức năng trung tâm là thông
tin quản lý.
a. Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá
trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết
định phương hướng để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là
xác định trước xem phải làm gì, làm thế nào, khi nào làm và ai làm. Căn cứ
thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để
cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.
b. Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, các bộ phận. Từ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như
nhân lực, vật lực và tài lực. Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức
phải đảm bảo các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh
tế. Trong quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống
cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
c. Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế

hoạch đề ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của
người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ. Trong chức năng
chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân
viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên… để thuyết
phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp
khác nhau.
- 18 -



d. Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác
động đến khách thể quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem
thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều
chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã
đề ra. Để tiến hành kiểm tra, cần phải cớ các tiêu chuẩn, nội dung và phương
pháp kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm
tra thích hợp.
Ngoài bốn chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ
quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý,
không có thông tin thì không có quản lý, hoặc quản lý mơ hồ, mắc sai phạm.
Nhờ có thông tin mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật
thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.





Sơ đồ1.1: Mối quan hệ của các chức năng và chu trình quản lý
Tóm lại, trong hoạt động quản lý đã hình thành nên các chức năng quản
lý. Việc phân loại các chức năng QL được thực hiện theo nhiều căn cứ khác

nhau. Song vẫn cho phép chúng ta xác định chức năng QL chung đó là chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra
đánh giá. Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động
lẫn nhau và trong mỗi thời điểm khách nhau sẽ có những chức năng có thể trở
Lập kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá
Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
quản lý
- 19 -



nên quan trọng hơn các chức năng khác. Các chức năng này tạo thành chu
trình quản lý.
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm
QLGD khác nhau.
- Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD, quản lý trường học có thể hiểu là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động cho
họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà trường, nhằm
làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hoàn thành những mục tiêu dự
kiến”. [21, tr.18]
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất”.
[26, tr.35]
- Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống toàn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất ký thuật phục vụ cho
dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục”. [29, tr.15]
Như vậy QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch hoá nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
- 20 -



thống giáo dục là một hệ thống xã hội. QLGD cũng chịu sự chi phối của quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau,
thâm nhập lẫn nhau không tách biệt tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất là: QLGD
là sự tác động của chủ thể quản lý (người đứng đầu tổ chức giáo dục, cơ quan
quản lý giáo dục) đến đối tượng quản lý (học sinh, giáo viên, chương trình
giáo dục, điều kiện giáo dục…) bằng các chức năng quản lý, công cụ quản lý
để đạt được mục tiêu giáo dục.
QLGD là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lý thống nhất
với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của quản lý
bằng cách thực hiện các chức năng nhất định cà vận dụng các biện pháp,
nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
1.2.2.2. Đặc trưng của quản lý giáo dục
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản

phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động
sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển,…
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán triệt
quan điểm quần chúng.
1.2.2.3. Chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói
chung đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá cùng với các
- 21 -



hoạt động chung là thông tin và quyết định.
Thông tin trong quản lý giáo dục vô cùng quan trọng, nó được coi là
“mạch máu” của quản lý giáo dục, là “nguyên liệu” cho việc ra các quyết định
quản lý.
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý
- Biện pháp: Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Biện pháp là cách
làm, cách thức tiến hành một công việc cụ thể nào đó”.
- Biện pháp quản lý: Trong quản lý, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều
cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng
(khách thể) quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm
cho quá trình quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và
phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy, biện pháp quản lý là cách làm, cách thức tiến hành của chủ thể
quản lý (người quản lý) bằng cách sử dụng các chức năng quản lý, công cụ
quản lý một cách phù hợp cho từng tình huống vào đối tượng mà mình quản
lý để đưa đối tượng, đơn vị mình quản lý đạt được mục tiêu mà chủ thể quản

lý xây dựng, đưa chất lượng quản lý lên một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn
hiện tại.
Do vậy đòi hỏi ở người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh
nghiệm để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa
các biện pháp, biết tiên liệu trước các hoàn cảnh, tình huống mà đối tượng
quản lý đặt ra.
1.2.4. Tăng cường và tăng cường quản lý
- Tăng cường : Theo Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997 “Làm cho
mạnh thêm, nhiều thêm”.
- 22 -



- Tăng cường quản lý : Trong đề tài này, với “ biện pháp tăng cường
quản lý sinh viên hệ chính quy…” có nghĩa là làm cho nhiều hơn nữa, thúc
đẩy hơn nữa các biện pháp quản lý sinh viên. Tăng cường quản lý từ cách
thức tiến hành, cách giải quyết vấn đề sinh viên của nhà trường, cùng với các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm hình thành nhân cách của
sinh viên theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo để đạt được mục đích đào tạo với
chất lượng và hiệu quả hơn. Như vậy, xét cho cùng thì việc tăng cường quản
lý sinh viên chính là những biện pháp quản lý nhằm từng bước đưa sinh viên
đi đúng mục tiêu sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho nhà trường và
cho xã hội.
1.3. KHÁI NIỆM VỀ SINH VIÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
1.3.1. Sinh viên
1.3.1.1. Đặc điểm của sinh viên:
Điều 83, Luật Giáo dục quy định: Người đang học tập tại trường cao
đẳng, trường đại học được gọi là sinh viên.
Điều 29, Điều lệ trường Đại học ghi “Người học trong trường đại học
là sinh viên đang theo học các trình độ đào tạo của trường”.

Theo tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, đặc điểm đặc trưng về
nhân cách của SV thể hiện như sau:
- Về thể chất: Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ, thể lực dẻo dai nhất,
SV đã qua thời kỳ phát dục, cơ thể hoàn thiện và dồi dào sức sống, thích vận
động và tham gia các hoạt động. Các nhu cầu về tình bạn, tình yêu trở nên
mạnh mẽ, hấp dẫn hơn.
- Về nhận thức: Do sự phát triển của ý thức nên SV có khả năng chú ý
cao, đặc biệt là sự chú ý có chủ định, sự quan sát mang tính mục đích rõ rệt.
Trí nhớ cũng phát triển tốt, SV có khả năng tư duy lôgic, tư duy lý luận và
- 23 -



khả năng làm việc độc lập, sáng tạo. Tự ý thức của SV phát triển mạnh nhưng
chưa chắc chắn, khả năng đánh giá sâu hơn. Nhưng vấn đề cơ bản là việc tự
phân tích có mục đích là một dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang
trưởng thành và là tiền đề của sự tự giáo dục có mục đích. SV có khả năng tự
giáo dục và hoàn thiện nhân cách, tuy nhiên trong đánh giá, tự khảng định bản
thân còn chủ quan trong nhận thức.
- Về mặt tình cảm: Đời sống tình cảm của SV rất phong phú. SV có
nhu cầu giao tiếp rộng, nhạy cảm và giàu cảm xúc, dễ rung động trong các
mối quan hệ gia đình, bạn bè, tình yêu, các sự kiện xã hội. Ý thức đạo đức,
tình cảm hình thành mạnh mẽ trong lứa tuổi này, thế giới nội tâm cũng trở
nên đa dạng, phong phú và thường có những mâu thuẫn ( nhất là nữ SV ).
- Về ý chí và tính cách: Nổi bật ở ý chí và tính cách của người SV là
tính độc lập, tính tự lập, lòng tự trọng, tính tích cực tham gia các hoạt động
đoàn thể và giao lưu rộng rãi.
- Xét về mặt văn hoá: SV có phong cách sống, diện mạo đạo đức,
phẩm hạnh cá nhân, khả năng ứng xử, lựa chọn hướng hành động, các phương
thức điều chỉnh hành vi… đều không giống thế hệ đi trước. Các nhu cầu hoạt

động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, tình bạn, tình yêu đều khác với lớp
người trung niên và người cao tuổi. Vì vậy, phải khảng định rằng cần có một
hình thức, biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục đặc trưng của SV để
đánh giá cho phù hợp.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của sinh viên:
Điều 30, Điều lệ Trường Đại học quy định:
1. Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy định của pháp luật.
Người học là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tôn trọng
phong tục, tập quán của Việt Nam.
- 24 -



2. Thực hiện các quy chế về đào tạo, về công tác sinh viên và các quy
định của pháp luật liên quan đến người học; thực hiện quy chế, nội quy, quy
định của nhà trường.
3. Tôn trọng giảng viên, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
4. Tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ
nạn xã hội.
5. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.
6. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường.
1.3.1.3. Quyền của sinh viên:
Điều 31, Điều lệ Trường Đại học quy định:
1. Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp
đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.
2. Được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật đối với người
học; được nhà trường tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động khoa
học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học, công bố các công trình

khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của trường.
3. Người học thuộc diện cử tuyển, con em các dân tộc ở các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, diện chính sách xã hội và các gia
đình nghèo được cấp học bổng, trợ cấp, miễn giảm học phí, được hưởng các
chính sách ưu đãi từ tín dụng giáo dục, quỹ khuyến học và quỹ bảo trợ giáo
dục theo quy định của pháp luật.
4. Người học đạt thành tích xuất sắc và có đạo đức tốt được hưởng
các điều kiện ưu tiên trong học tập và nghiên cứu khoa học theo quy định hiện
hành;
- 25 -



5. Được cấp văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp hoặc
hoàn thành khóa học;
6. Được tham gia các hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật.
7. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học
tập, văn hóa, thể dục, thể thao của trường.
8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các giải pháp góp phần xây dựng trường, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người học.
9. Được tham gia các hoạt động của Hội sinh viên theo quy định tại
Điều lệ Hội sinh viên Việt Nam.
1.3.1.4. Các hành vi sinh viên không được làm:
Quy chế HSSV được ban hành theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT quy định các hành vi HSSV không được làm:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,
nhân viên nhà trường và HSSV khác.
2. Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi,

xin điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi,
thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt
nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.
4. Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
5. Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
6. Đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi
kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất

×