Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.96 KB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN HUYỀN



NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ðỐI
VỚI HỘ NGHÈO HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………





1

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Huyền











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………





2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Tất Thắng - là
thầy giáo hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Viện ñào tạo sau ñại học, các
thầy, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn ñã ñóng góp ý kiến giúp tôi
hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện Sóc
Sơn, Ngân hàng chính sách xã hội, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, phòng
Lð-TBXH huyện Sóc Sơn, UBND các xã ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Huyền



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




3



MỤC LỤC


Lời cam ñoan 1

Lời cảm ơn 2

Mục lục 3

Danh mục chữ cái viết tắt 6

Danh mục bảng biểu 8

Danh mục biểu ñồ 9

Danh mục hộp 9

1 MỞ ðẦU 10

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 10


1.2 Mục tiêu nghiên cứu 12

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 13

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14

2.1 Cơ sở lý luận 14

2.2 Cơ sở thực tiễn 27

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn - Hà Nội 35

3.2 Phương pháp nghiên cứu 47

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55

4.1 Khái quát thực trạng và nguyên nhân nghèo huyện Sóc Sơn - Hà
Nội 55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




4

4.1.1 Thực trạng nghèo: 55


4.1.2 Nguyên nhân nghèo: 55

4.1.3 ðặc ñiểm của các hộ nghèo ñiều tra 58

4.2 Thực trạng chính sách tín dụng ñối với hộ nghèo 65

4.2.1 Quy ñịnh thực hiện cho hộ nghèo vay vốn 65

4.2.2 Nguồn vốn cho hộ nghèo vay 77

4.2.3 Tình hình dư nợ cho vay 78

4.2.4 Tình hình vay vốn của hộ nghèo 82

4.2.5 Tình hình thu nợ và nợ quá hạn. 105

4.2.6 Những hỗ trợ cho hộ nghèo từ chính quyền, ngành ñoàn thể
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 109

4.3 ðánh giá hoạt ñộng tín dụng ñối với hộ nghèo huyện Sóc Sơn - Hà Nội 111

4.3.1 ðánh giá sự phù hợp quy trình, thủ tục cho vay 111

4.3.2 ðánh giá khả năng ñáp ứng số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn 112

4.3.3 ðánh giá khả năng ñáp ứng về mức vốn vay của hộ nghèo 112

4.3.4 ðánh giá sự phù hợp về thời hạn cho vay và lãi suất cho vay 114

4.3.5 ðánh giá về tình hình sử dụng vốn vay theo mục ñích vay vốn 116


4.3.6 ðánh giá về sự hỗ trợ sau khi vay vốn 119

4.3.7 ðánh giá về phương pháp thu hồi vốn vay 122

4.3.8 Tác ñộng của chính sách tín dụng ñối với giảm nghèo 122

4.3.9 Những yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chính sách tín dụng ñối
với hộ nghèo huyện Sóc Sơn - Hà Nội 124

4.4 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính
sách tín dụng ñối với giảm nghèo huyện Sóc Sơn - Hà Nội 127

4.4.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng và mục tiêu 127

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




5

4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu 129

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138

TÀI LIỆU THAM KHẢO 141

PHIẾU CÂU HỎI ðIỀU TRA HỘ NGHÈO 146





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




6

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
BRI Bank Rakayt Indonexia
BTB Bắc Trung Bộ
CNH-HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
CVHN Cho vay hộ nghèo
DHNTB Duyên Hải Nam Trung Bộ
DS Dân số
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
ðTN ðoàn thanh niên
GB Grameen Bank
HCCB Hội cựu chiến binh
HND Hội nông dân
HPN Hội phụ nữ
HSSV Học sinh sinh viên
HTX Hợp tác xã
GTTLSX Giá trị tư liệu sản xuất

Lð-TBXH Lao ñộng - Thương binh và Xã hội
NH CSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




7

NS&VS Nước sạch và vệ sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TLSX Tư liệu sản xuất
TM-DV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND Uỷ ban nhân dân
QTDNN Quỹ tín dụng nhân dân
XðGN Xoá ñói giảm nghèo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




8


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

3.1 Diễn biến các loại ñất từ năm 2009-2011 38
3.2 Lao ñộng trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn 44
4.1 Tổng hợp hộ nghèo huyện Sóc Sơn năm 2011 57
4.2 Thông tin chung về các hộ nghèo ñiều tra 59
4.3 Ý kiến của hộ nghèo trong quá trình triển khai cho vay vốn 75
4.4 Tình hình nguồn vốn cho vay ñối với hộ nghèo thời kỳ 2009-2011 80
4.5 Tình hình dư nợ vay vốn ñối với hộ nghèo thời kỳ 2009-2011 80
4.6 Tình hình cho vay vốn ñối với hộ nghèo thời kỳ 2009-2011. 85
4.7 Nhu cầu vay vốn và tình hình giải quyết cho vay của NH CSXH. 89
4.8 Mức vốn vay của các hộ nghèo ñiều tra vay vốn từ NH CSXH 94
4.9 Mức vốn vay các hộ nghèo ñiều tra vay vốn từ NH CSXH và các
nguồn khác. 96
4.10 Ý kiến của hộ nghèo ñược vay vốn về mức cho vay vốn của NH
CSXH 98
4.11 Thời hạn cho vay và ý kiến của hộ nghèo vay vốn về thời hạn
cho vay. 103
4.12 Lãi suất cho vay và ý kiến của hộ nghèo về lãi suất cho vay. 105
4.13 Tình hình thu hồi nợ vay vốn và nợ quá hạn thời kỳ 2009-2011 107
4.14 Mục ñích sử dụng vốn vay của các hộ nghèo vay vốn. 117


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………





9

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn qua các năm 46

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Quy trình cho vay hộ nghèo của NH CSXH huyện Sóc Sơn 67



DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang

Hộp 1: Các ñoàn thể gặp khó khăn trong quá trình bình xét hộ nghèo ñược
vay vốn.
71
Hộp 2: Cho vay không ñúng ñối tượng.
91
Hộp 3: Mức vốn vay còn thấp so với nhu cầu.
95
Hộp 4: Dẫn chứng về tác ñộng của vốn tín dụng ñối với hộ nghèo.
123






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




10



1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðói nghèo là một phạm trù lịch sử có tính tương ñối ở từng thời kỳ và ở
mọi quốc gia. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người ñang sống trong
cảnh ñói nghèo, kể cả nước có thu nhập cao nhất thế giới vẫn có một tỷ lệ dân
số sống trong tình trạng nghèo nàn cả về vật chất và tinh thần. Tỷ lệ người
nghèo ở mỗi nước cũng khác nhau, ñối với nước giàu thì tỷ lệ ñói nghèo nhỏ
hơn các nước kém phát triển song khoảng cách giàu nghèo lại lớn hơn rất
nhiều. Trong xu thế hợp tác và toàn cầu hoá hiện nay thì vấn ñề xoá ñói giảm
nghèo (XðGN) không còn là trách nhiệm của một quốc gia mà ñã trở thành
mối quan tâm của cả ñộng ñồng Quốc tế. Việt Nam là một trong những nước
có thu nhập thấp nhất thế giới, do ñó chương trình mục tiêu quốc gia XðGN
là một chiến lược lâu dài cần ñược sự quan tâm giúp ñỡ của cộng ñồng quốc
tế kết hợp chặt chẽ với tinh thần tự lực, tự cường, ñoàn kết của cả dân tộc ñể
ñẩy lùi ñói nghèo tiến kịp trình ñộ phát triển kinh tế của các nước tiên tiến.
Hiện nay nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện công cuộc công nghiệp hoá -

hiện ñại hoá (CNH-HðH), phát triển kinh tế thị trường và xây dựng nông
thôn mới, vấn ñề XðGN càng ñóng vai trò quan trọng hơn so với thời kỳ
trước. Muốn ñạt ñược hiệu quả thiết thực nhằm giảm nhanh tỷ lệ ñói nghèo,
nâng cao mức sống cho người dân thì mỗi ñịa phương, mỗi vùng phải có
chương trình XðGN riêng phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội của mình
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




11

văn minh.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, có tổng diện tích tự
nhiên 30.651,30 ha, trong những năm gần ñây kinh tế của huyện tăng trưởng
khá, bình quân 12,37%/ năm, cơ cấu kinh tế trên ñịa bàn tiếp tục chuyển dịch
tích cực theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, thu nhập bình
quân ñầu người ước ñạt 18 triệu ñồng/năm, ñời sống nhân dân ngày càng
ñược nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm từ 2-3%. Cùng với công cuộc
công nghiệp hoá - hiện ñại hoá nền kinh tế, công tác ñào tạo nghề - giải quyết
việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao ñộng ñược chú trọng và chuyển biến
tích cực, lao ñộng công nghiệp - dịch vụ chiếm 40,6%.
Bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược vẫn bộc lộ những hạn chế yếu kém,
kinh tế tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năm của huyện, chất lượng tăng
trưởng chưa cao. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, hướng nghiệp, ñào tạo
nghề chưa ñáp ứng ñược tốc ñộ công nghiệp hoá và giải quyết việc làm ở
nông thôn, ñặc biệt công tác giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo
cao. Sóc Sơn vẫn là huyện nghèo, có tỷ lệ hộ nghèo cao và thu nhập bình
quân ở mức thấp so với các quận, huyện của Thủ ñô. Vấn ñề ñặt ra ở ñây là

các chính sách thực hiện ñã phù hợp và thực sự hiệu quả ñối với người nghèo
chưa? Trong thời gian tiếp theo Thành phố và huyện cần thay ñổi những
chính sách ñó như thế nào ñể ñẩy mạnh quá trình giảm nghèo, từng bước ổn
ñịnh ñời sống của các hộ nghèo, từ ñó tạo những ñiều kiện, tiền ñề thuận lợi
ñể các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo. ðặc biệt là chính sách
tín dụng ưu ñãi cho hộ nghèo, là một giải pháp cơ bản không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở rất nhiều quốc gia trên thế giới ñể thực hiện hỗ trợ người nghèo phát
triển sản xuất vươn lên thoát nghèo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




12

Trong thời gian qua, có nhiều bài báo và công trình nghiên cứu về vấn
ñề tín dụng như: Phân tích tiếp cận tín dụng ngân hàng chính sách xã hội của
hộ nghèo của huyện Krong Pac, tỉnh ðak Lak (Nguyễn Lê Minh Thành), Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội ñối
với hộ nghèo huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang (Trương Văn Chương), ðánh
giá hoạt ñộng tín dụng ñối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội tại
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (Nguyễn Công Minh), tuy nhiên các
bài viết này chủ yếu phân tích về vấn ñề tiếp cận của người nghèo ñối với
nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội. Chưa có nghiên cứu nào ñanh
giá về chính sách tín dụng ñối với công tác giảm nghèo.
Xuất phát từ những lý do trên, nhằm nâng cao chất lượng và hoàn
thiện chính sách tín dụng cho hộ nghèo, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực hiện chính sách tín dụng ñối với hộ nghèo huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng hoạt ñộng tín dụng ñối với hộ nghèo
trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
tốt hơn chính sách tín dụng ñối với hộ nghèo trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá và làm rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách tín dụng ñối với hộ nghèo;
Phân tích, ñánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng ñối
với hộ nghèo huyện Sóc Sơn - Hà Nội;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




13

ðề xuất giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hoàn thiện chính sách tín
dụng ñối với hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả chính sách trên ñịa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tín dụng ñối với hộ nghèo trên ñịa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội thông qua Ngân hàng chính sách xã hội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: ðề tài nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng
ñối với hộ nghèo.
Phạm vi không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: ðề tài nghiên cứu chính sách tín dụng với giảm

nghèo qua 3 năm 2009-2011.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




14

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn ñề cơ bản về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người
cho vay và người vay. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ
chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người ñi vay trong
một thời gian nhất ñịnh, khi tới thời hạn trả nợ người ñi vay có nghĩa vụ
hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá ñã vay kèm theo một khoản lãi (Hồ
Diệu - 2004, Trần Trọng Sinh - 2003).
Theo nội dung kinh tế, tín dụng thực chất là quan hệ kinh tế về sử dụng

vốn tạm thời nhàn rỗi giữa người ñi vay và người cho vay theo nguyên tắc có
hoàn trả dựa trên cơ sở sự tín nhiệm.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế, nảy sinh trong ñiều kiện nền sản
xuất hàng hoá. Sự ra ñời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn
nhu cầu ñiều hoà vốn trong xã hội mà còn là một tác ñộng thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế và ñược coi là một trong những công cụ quan trọng trong chiến
lược xoá ñói, giảm nghèo.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng ñược hiểu là một phạm trù kinh tế hoạt ñộng rất ña dạng và
phong phú, nó thể hiện quan hệ giữa hai mặt: người sở hữu tiền, hàng hoá cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh và phải hoàn trả với
một giá trị lớn hơn giá trị ban ñầu cho người sở hữu, phần chênh lệch ñó là lợi
tức tín dụng. Sự hoàn trả cả vốn lẫn lãi là ñặc trưng bản chất của tín dụng ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




15

phân biệt với các phạm trù kinh tế khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của thị
trường vốn năng ñộng và ña dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức. Mỗi hình thức gắn với một
ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể, chúng bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận
nhau trong tiến trình phát triển.
2.1.1.3. Hình thức của tín dụng
Có nhiều tài liệu nghiên cứu về các hình thức tín dụng trong nền kinh tế
thị trường, theo ñó tín dụng ñược phân loại với nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo thời hạn cho vay: Tín dụng ngắn hạn (dưới 1 năm), tín dụng

trung hạn (từ 1-5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
- Theo biểu hiện vốn vay: tín dụng tiền mặt, tín dụng hiện vật.
- Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng
Nhà nước và tín dụng quốc tế.
- Theo phương diện tổ chức tín dụng: tín dụng chính thống, tín dụng
không chính thống.
Tín dụng chính thống là các tổ chức tài chính có ñăng ký hoạt ñộng
công khai theo luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính quyền Nhà
nước … tín dụng chính thống giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống tín dụng
quốc gia.
Tín dụng không chính thống là tín dụng do các tổ chức, cá nhân
nằm ngoài các tổ chức tín dụng chính thống trên nguyên tắc nhất ñịnh
giữa người cho vay và người ñi vay ñể tránh những rủi ro về tín dụng
(Hoàng Thị Hạ - 2001).
2.1.1.4. Hoạt ñộng tín dụng
* Xét theo góc ñộ hoạt ñộng kinh doanh tín dụng của một tổ chức tín
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




16

dụng thì hoạt ñộng tín dụng bao gồm các hoạt ñộng sau: hoạt ñộng huy ñộng
vốn và hoạt ñộng cho vay vốn (Hồ Diệu - 2004, Trần Trọng Sinh - 2003).
Hoạt ñộng huy ñộng vốn: Thông qua hoạt ñộng tín dụng, các tổ chức
tín dụng huy ñộng và tập trung ñược các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp, các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử
dụng của ngân sách Nhà nước, của các tổ chức, các tầng lớp dân cư trên quy
mô toàn xã hội. Do ñó, các tổ chức tín dụng có ñược một nguồn vốn tín dụng

ñể ñầu tư cho các ngành kinh tế, ñáp ứng nhu cầu ñầu tư cho toàn xã hội.
Hoạt ñộng cho vay vốn: Trên cơ sở vốn tiền tệ huy ñộng ñược, các tổ
chức tín dụng phải thực hiện ñầu tư một cách có hiệu quả cao nhất ñể phát triển
sản xuất, lưu thông hàng hoá và mở rộng các quan hệ khác trong nền kinh tế.
ðể ñáp ứng nhu cầu vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, các tổ chức tín dụng
sử dụng nhiều phương thức cho vay phù hợp về thời gian, lãi suất ñáp ứng kịp
thời bổ sung vốn cố ñịnh, vốn lưu ñộng phục vụ cho hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của các chủ thể có nhu cầu vay vốn trong nền kinh tế.
* Xét theo góc ñộ hoạt ñộng cho vay của một tổ chức tín dụng ñối với
một ñối tượng vay thì hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng cho vay ñối với khách
hàng. Hoạt ñộng này ñược tính từ khi cho vay ñến khi thu ñược tiền vay về ,
vì vậy hoạt ñộng của vốn tín dụng ñược chia thành 3 giai ñoạn (Hồ Diệu -
2004, Trần Trọng Sinh - 2003, Kim Thị Dung - 1999):
Giai ñoạn cho vay: Vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá ñược
chuyển từ người cho vay sang người ñi vay. Như vậy, khi cho vay giá trị vốn
tín dụng ñược chuyển sang người ñi vay, ñây là ñặc ñiểm khác cơ bản với
việc mua bán hàng hoá thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua bán hàng hoá
thì giá trị chỉ thay ñổi hình thái tồn tại. Trong việc cho vay, chỉ có một bên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




17

nhận ñược giá trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng giá trị.
Giai ñoạn sử dụng vốn: Sau khi nhận ñược giá trị vốn tín dụng, người
ñi vay ñược sử dụng giá trị ñó ñể thoả mãn mục ñích của mình. Ở giai ñoạn
này, vốn vay ñược sử dụng trực tiếp. Tuy nhiên người ñi vay không có quyền
sở hữu về giá trị ñó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất ñịnh.

Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có quyền sử dụng và người ñi
vay có quyền sử dụng nhưng lại không có quyền sở hữu.
Giai ñoạn hoàn trả: ñây là giai ñoạn kết thúc một vòng tuần hoàn vốn tín
dụng. Sau khi vốn tín dụng ñã hoàn thành một chu kỳ sản xuất ñể trở về hình
thái tiền tệ thì vốn tín dụng ñược người ñi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Trên cơ sở sự vận ñộng của vốn tín dụng, hoạt ñộng cho vay của các tổ
chức tín dụng ñối với người cho vay bao gồm các công việc sau:
Thẩm ñịnh và quyết ñịnh cho vay.
Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng trực tiếp vốn tín dụng của người
ñi vay.
Thu hồi vốn vay.
2.1.2. Những vấn ñề cơ bản về nghèo ñói
2.1.2.1. Khái niệm và quan ñiểm về nghèo ñói
* Khái niệm:
Cho tới nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nghèo ñói, vì nghèo
ñói là một trạng thái có tính ñộng. Nó thay ñổi theo không gian và thời gian,
xuất phát ñiểm căn nguyên của nó là sự phát triển của sản xuất, mức tăng
trưởng kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến ñộng của xã
hội (Lê Văn Sở - 2003).
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương ESCAP) năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




18

1993 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “Nghèo ñói là tình trạng một bộ phận dân cư
không ñược hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và ñã ñược xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán

của ñịa phương”.
Tại hội nghị thượng ñỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô ñã nhận ñịnh
“nghèo ñói là nỗi bức xúc của thời ñại” và ñã ñưa ra khái niệm chung về
nghèo ñói như sau: Người nghèo ñói là những người có mức sống nằm
dưới chuẩn mực nghèo ñói của từng quốc gia kể từ dưới lên (Hoàng Thị
Hạ - 2001).
Ngân hàng phát triển Châu Á ñã ñưa ra khái niệm nghèo ñói tuyệt ñối
và nghèo ñói tương ñối như sau:
Nghèo ñói tuyệt ñối: Là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
dùng của một người hay một hộ gia ñình giảm xuống mức thấp hơn giới hạn
nghèo ñói (theo tiêu chuẩn nghèo ñói) vẫn thường ñược ñịnh nghĩa là: “Một
ñiều kiện sống ñặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh tật ñến nỗi
thấp hơn mức ñược cho là hợp lý của con người”.
Nghèo ñói tương ñối: Nghèo ñói tương ñối ñược xét trong tương quan
xã hội, phụ thuộc và ñịa ñiểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ
biến nơi ñó. Nghèo ñói tương ñối ñược hiểu là những người sống dưới mức
tiêu chuẩn có thể chấp nhận ñược trong những ñịa ñiểm và thời gian xác ñịnh.
ðây là những người cảm thấy bị tước ñoạt những cái mà ñại bộ phận
những người khác trong xã hội ñược hưởng. Do ñó, chuẩn mực ñể xem xét
nghèo ñói tương ñối khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này
sang vùng khác. Nghèo ñói tương ñối cũng là một hình thức biểu hiện sự bất
bình ñẳng trong thu nhập và phân phối thu nhập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




19

ðánh giá về nghèo ñói tương ñối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống

chính sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo ñói tương
ñối còn ñược chú trọng nhiều hơn ñể có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa
người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo ñói tương ñối còn có ý
nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển ñối với những nhóm người
khác nhau trong cộng ñồng, những cộng ñồng khác nhau trong một vùng.
Vấn ñề nghèo ñói thường ñi ñôi với phân phối và thu nhập. Sự phân
phối và thu nhập không ñồng ñều thường dẫn tới sự tăng nghèo ñói. Do vậy,
vấn ñề xoá ñói giảm nghèo có liên quan mật thiết với tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội.
* Quan ñiểm: Hiện nay có hai loại quan ñiểm về người nghèo ñói.
Một là, người nghèo ñói là những người nghèo hèn kém, không biết làm
ăn nên qua bao ñời họ luôn luôn thất bại trong cuộc sống, do ñó cần phải cứu
giúp họ. Quan ñiểm này ñứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, ñưa tay
cứu giúp họ, không tin tưởng ở họ, hạn chế khai thác tiềm năng của họ.
Hai là, người nghèo ñói cũng là người, cũng ñược sinh ra như những
người khác, chẳng qua họ không có cơ hội ñể làm những ñiều mà người khá
giả làm ñược. ðói nghèo ñã cướp ñi quyền con người, do ñó nếu tạo ra ñược
cơ hội cho họ ñể vượt qua ñói nghèo thì họ có thể làm ñược những ñiều mà
người khác làm ñược.
Quan ñiểm này tôn trọng người nghèo, ñặt niềm tin vào họ nên ñã giúp
họ phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước (Lê Văn
Sở - 2003).
Như vậy, nghèo có thể xảy ra với một người nào ñó khi những người
này không có cơ hội, ñiều kiện làm ăn như những người khác hoặc có ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




20


kiện nhưng họ gặp rủi ro trong quá trình làm ăn dẫn ñến mất vốn, tài sản nên
xảy ra tình trạng nghèo ñói.
2.1.2.2. ðặc ñiểm của người nghèo
Người nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung,
người nghèo ñói có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp
và sống ở nông thôn. Theo TS ðỗ Thiên Kính thì sác suất là hộ nghèo của các
hộ gia ñình sống dựa vào nghề nông cao hơn so với các hộ phi nông nghiệp là
khoảng 8%.
Thứ hai, người nghèo thường có trình ñộ học vấn thấp hơn ñại bộ phận
dân cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% người nghèo có trình
ñộ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. ðiều này ñược giải thích rằng trình ñộ học
vấn của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và
ngăn cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Cũng
theo tác giả ðỗ Thiên Kính, nếu tăng thời gian ñi học của chủ hộ 1 năm thì
xác suất hộ nghèo sẽ giảm 2%. Tác giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai trò
của tài chính vi mô ñối với xoá ñói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc
ñã phát hiện ra rằng có nhiều người nghèo khi vay vốn tín dụng họ không thể
viết và ký tên ñược mà phải ñiểm chỉ (Kim Thị Dung - 2005).
Thứ ba, người nghèo thường có ít hoặc không có ñất ñai và tài sản
khác, chính ñiều này ñã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn,
không tận dụng ñược các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia ñình nghèo có xu hướng là hộ ñông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia ñình ñông con và ít lao ñộng ña phần là nghèo.
Theo TS ðỗ Thiên Kính, trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………





21

có trung bình 3,5 con, so với 2,1 con trong nhóm giàu nhất.
Thứ năm, phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn,
các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác ñộng, là những nơi có cơ sở hạ
tầng vật chất tương ñối kém phát triển. Do mức thu nhập của họ rất thấp và
không ổn ñịnh họ có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể ñương ñầu với tình
trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm
năng khác.
2.1.2.3. Tiêu chí và phương pháp xác ñịnh
* Theo quan niệm của thế giới
Việc xác ñịnh một công cụ ñể lượng hoá tỷ lệ nghèo ñói, số lượng
người nghèo ñói phần nào còn mang tính chủ quan và có nhiều quan ñiểm
khác nhau. Ngay cả trong một quốc gia cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau,
thậm chí giữa các vùng cũng có nhiều tiêu chuẩn khác nhau.
Hiện nay trên thế giới người ta thường sử dụng hai thước ño cụ thể ñể
lượng hoá tỷ lệ nghèo ñói. Hầu hết các nghiên cứu dùng số liệu tỷ lệ nghèo
ñói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 1USD/người/ngày. Một số nghêin cứu khác
lại dùng thay ñổi tỷ phần thu nhập của nhóm 20% nghèo nhất trong tổng thu
nhập như một thước ño gần ñúng ñể ño sự thay ñổi về nghèo ñói (ðỗ Kim
Trung - 2005).
Vì thế, trong quá trình nghiên cứu nghèo ñói tuỳ theo ñặc ñiểm của
từng quốc gia, của từng vùng mà nên sử dụng chuẩn nghèo của quốc gia ñó,
vùng ñó là thích hợp nhất.
* Quan niệm của Việt Nam
Ở Việt Nam chuẩn nghèo ngoài mục tiêu ño lường và nhận biết mức ñộ
và quy mô nghèo ñói, còn một số mục tiêu quan trọng hơn nhiều là giúp xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………





22

dựng các chính sách, chương trình dự án xoá ñói giảm nghèo cho từng thời kỳ
phù hợp với ñiều kiện kinh tế xã hội nói chung, cũng như các vùng và các ñịa
phương nói riêng.
Ngoài ra, chuẩn nghèo cũng ñược sử dụng như một thước ño trong việc
theo dõi và giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, các giải
pháp xoá ñối giảm nghèo.
Hiện nay, ở Việt Nam có hai chuẩn mực nghèo ñói, việc lựa chọn
chuẩn mực nào ñang gây tranh cãi, chủ yếu giữa Bộ Lao ñộng - Thương binh
và Xã hội (Lð-TBXH) với Tổng Cục Thống kê.
Giai ñoạn 2005-2010 Chính phủ quy ñịnh mức chuẩn nghèo như sau:
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ñồng/người/tháng trở xuống
ñối với khu vực nông thôn và những hộ có mức thu nhập bình quân từ
260.000 ñồng/người trở xuống ñối với khu vực thành thị.
Gần ñây nhất Thủ tướng Chính phủ vừa Quyết ñịnh ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2011 - 2015 tại Quyết ñịnh số
09/2011/Qð-TTg ngày 30/01/2011, quy ñịnh: những hộ có mức thu nhập bình
quân từ 400.000 ñồng/người/tháng trở xuống ñối với khu vực nông thôn và
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 5000.000 ñồng/người trở xuống ñối
với khu vực thành thị.
Trong khuôn khổ nội dung nghiên cứu này, tôi sử dụng chuẩn mực
nghèo ñói của Bộ Lð-TBXH và hộ nghèo ñược xác ñịnh căn cứ theo hướng
dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BLðTBXH ngày 28/2/2007 của Bộ Lao
ñộng - Thương binh và Xã hội về quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm ñể
phục vụ cho mục ñích nghiên cứu của mình.
2.1.2.4. Nguyên nhân của nghèo ñói

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




23

Nghèo ở nước ta do nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan,
nhưng chủ yếu tập trung ở một số nguyên nhân sau:
Một là, ñại ña số hộ gia ñình làm nghề thuần nông hoặc lao ñộng theo
thời vụ, không ổn ñịnh như: thợ nề, công nhân, buôn bán nhỏ lẻ…Vì vậy thu
nhập hộ thấp, bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường, ñiều kiện tự
nhiên, ñặc biệt là các hộ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Hai là, trình ñộ dân trí của một bộ phận lớn hộ nghèo rất thấp, không
có kiến thức về sản xuất kinh doanh, thiếu ý chí vươn lên, thiếu cần cù so với
ñại bộ phận dân cư. Qua các số liệu thống kê cho thấy khoảng 75% người
nghèo có trình ñộ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn.
Ba là, người nghèo thường có ít hoặc không có ñất ñai và tài sản khác,
có rất nhiều hộ không có tư liệu sản xuất, ñất canh tác và thiếu vốn sản xuất.
Chính ñiều này ñã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận
dụng ñược các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Bốn là, một số hộ ñông con, tỷ lệ người ăn theo cao nhưng lại thiếu lao
ñộng, có những gia ñình có ñến 4-5 người ăn theo nhưng lại chỉ có 1-2 người
lao ñộng. Tuy nhiên cũng có một số ít hộ nghèo rất ít người, neo ñơn cũng
dẫn ñến nghèo ñói.
Năm là, hộ nghèo thường tập trung ñông ở nông thôn, khu vực có cơ sở
hạ tầng vật chất và xã hội tương ñối kém phát triển. Những vùng này có thu
nhập thấp và không ổn ñịnh, họ không có khả năng tiết kiệm hoặc tiết kiệm
thấp và khó có thể ñương ñầu với tình trạng mất mùa, mất việc làm, thiên tai,
suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm tàng khác.

2.1.3. Chính sách tín dụng ñối với giảm nghèo
2.1.3.1. Khái niệm chính sách tín dụng với giảm nghèo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………




24

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành ñộng về phương diện nào
ñó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn ñạt ñược và
cách làm ñể thực hiện các mục tiêu ñó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát
triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.
Chính sách tín dụng phục vụ Chương trình giảm nghèo là một hệ thống
các chủ trương, biện pháp của Nhà nước nhằm sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy ñộng ñể cho người nghèo vay ưu ñãi phục vụ sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện ñời sống; góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá ñói giảm nghèo, ổn ñịnh xã hội (Phạm
Văn Cung - 2002).
2.1.3.2. Nội dung của tín dụng ñối với hộ nghèo
Những quy ñịnh thực hiện cho hộ nghèo vay vốn: Quy trình và thủ tục
cho vay, quy trình bình xét hộ ñược vay vốn, mức vốn cho vay, thời hạn cho
vay và lãi suất vay vốn
Khả năng ñáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo: ða số hộ nghèo có
nhu cầu vay vốn ñể phát triển sản xuất, song không phải lúc nào NHCSXH
cũng có ñủ khả năng ñáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.
Mục ñích sử dụng vốn vay của hộ nghèo: Mục ñích sử dụng vốn vay không
chỉ là sự quan tâm của NHCSXH mà còn là cơ sở ñể tang thu nhập cho hộ nghèo,
là nền tảng ñể hộ nghèo hoàn trả vốn và lãi suất cho các tổ chức tín dụng.
Sự hỗ trợ cho hộ nghèo sau khi ñược vay vốn: sự hỗ trợ về kiến thức,

sự giám sát là rất cần thiết trong quá trình sử dụng vốn của hộ nghèo ñể nâng
cao hiệu quả nguồn vốn vay.
2.1.3.2. Vai trò của tín dụng ñối với hộ nghèo
Tín dụng ñối với hộ nghèo thường là một dịch vụ tài chính quy mô nhỏ

×