Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Thực trạng sản xuất cam Bù tại xã Sơn Trường - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.03 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAM BÙ TẠI
XÃ SƠN TRƯỜNG – HUYỆN HƯƠNG SƠN –
TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÀ NỘI - 2014
1
LỜI CAM ĐOAN
Thời gian qua tôi đã đi thực tế tại xã Sơn Trường từ ngày 20 tháng 1 năm
2014 đến ngày 20 tháng 4 năm 2014.Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Hoa
2
2
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn tới các thầy, cô giáo Ban quản lý Đào tạo
đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phát triển nông thôn –
trường Đại học Nông Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và làm đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn: TS. Mai Lan
Phương, người đã định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân, Phòng Thống kê,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài Nguyên và Môi trường,


Phòng Lao động TBXH huyện Hương Sơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân xã Sơn Trường, các cán bộ, hộ
nông dân đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và
bạn bè trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Hoa
3
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tên đề tài: “Thực trạng sản xuất cam Bù tại xã Sơn Trường - huyện Hương
Sơn - tỉnh Hà Tĩnh”.
Giới thiệu về đề tài
Cam là một loại cây ăn quả rất phổ biến trên thế giới, chiếm gần hai phần ba
tổng sản xuất cây có múi. Cam có giá trị dinh dưỡng rất cao, nhất là vitamin C các
loại vitamin B, vitamin A. Xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh là xã
với địa hình đồi núi nhưng không quá cao cùng với đất đai phù hợp cho cây Cam bù
_ đặc sản của vùng núi rừng Hương Sơn này có thể sinh trưởng và phát triển tốt.
Cây Cam bù được xem là cây kinh tế vườn chủ lực của nhiều hộ gia đình tại đây.
Tuy nhiên, thực trạng trồng cam hiện nay còn nhiều vấn đề bức xúc, sản xuất
cam chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và kinh nghiệm hộ gia đình, cơ cấu
chủng loại, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật sau thu hoạch, tổ chức sản xuất còn nhiều bất
cập, chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất cam của vùng.
Từ thực tế trên, để đánh giá đúng tình hình sản xuất và làm cở sở cho việc đề
xuất những định hướng phát triển cây Cam bù của địa phương, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng sản xuất cam Bù tại xã Sơn Trường - huyện Hương Sơn
- tỉnh Hà Tĩnh”.
Mục tiêu đề tài

- Tìm hiểu thực trạng sản xuất cam Bù của các nông hộ tại xã Sơn Trường,
Hương Sơn, Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2013
- Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong sản xuất cam Bù tại xã Sơn Trường,
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Đề xuất giải pháp cho việc phát triển giống cam Bù của xã Sơn Trường,
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Phương pháp nghiên cứu
4
4
Phương pháp thu thập thông tin
● Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Báo cáo số liệu thứ cấp về tình hình KT – XH của UBND xã Sơn Trường;
Các tài liệu, báo cáo khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu.
● Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: chọn ngẫu nhiên 30 hộ
- Phương pháp phỏng vấn người am hiểu: Phỏng vấn trưc tiếp 6 người.
Phương pháp xử lý thông tin
- Các số liệu định tính được phân tích, đánh giá.
- Các số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel.
Kết quả nổi bật
- Nhìn một cách tổng thể các hộ trồng cam có đời sống tương đối cao. Thu
nhập bình quân/ khẩu trong một năm và giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất sản xuất
nông nghiệp tăng đáng kể, tổng thu nhập năm 2013 đạt 64.724.916.000 đồng, bình
quân đạt 15.090.910 đồng/ người/ năm tăng so với cùng kỳ năm 2011 là 2.034.818
đồng/người/năm và năm 2012 là 1.782.166 đồng/ người/ năm.Cụ thể thu nhập bình
quân của mỗi khẩu bình quân qua 3 năm là 108,22%. Giá trị sản xuất nông
nghiệp/ha đất canh tác năm 2011 là 72,97 triệu đồng/năm, năm 2013 đạt 91,40 triệu
đồng/năm, bình quân 3 năm tăng 112,16%. Các chỉ tiêu khác như thu nhập
BQ/LĐ/năm, GTSXNN/LĐNN cũng tăng qua các năm. Sự tăng lên của các chỉ tiêu
trên chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của xã đều có xu hướng tăng trưởng, đời

sống nhân dân ngày càng tăng. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy không có chủ
hộ nào thất học, bình quân chung chủ hộ học tới lớp 9 là nghỉ học.
- Sản xuất nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu nhất. Trung bình mỗi
hộ có 2,067 lao động nông nghiệp và 100% lao động này đều tham gia vào sản xuất
cam bù của nông hộ mình. Lượng lao động trung bình 2,067 người có thể đáp ứng
đủ nhu cầu của hộ trong quá trình sản xuất, giảm được áp lực về sức lao động, giảm
được chi phí thuê nhân công.
- Về tình hình sản xuất cam của các hộ khảo sát: diện tích cam bù chiếm tỷ lệ
khá cao trong cơ cấu sử dụng đất của hộ là 26,1% và bình quân 7,3 sào/hộ, đứng
5
5
sau diện tích trồng rừng 52,7% (vì Cam bù chỉ thích hợp với địa hình, chất đất vùng
bìa rừng và thuận tiện cho chăm sóc, tưới tiêu), sau đó là diện tích trồng lúa và hoa
màu.
- Năng suất, sản lượng qua 3 năm đều tăng, từ năm 2011 đến năm 2012 sản
lượng đã tăng lên được 46000 kg/năm, Và trên cùng một 1ha sản xuất nhưng ta thấy
rằng diện tích trồng cam Bù lớn hơn nhiều so với các loại cây trồng khác của hộ.
Điều này khẳng định rằng cam Bù đã trở thành loại cây trồng chủ lực đối với các
nông hộ này.
- Chu kỳ sản xuất cam trung bình kéo dài 15 năm, một số ít hộ trồng lâu hơn
nhưng không quá 18 năm. Ở các hộ trồng cam, có mức đất canh tác khác nhau cho
thấy thu nhập do trồng cam Bù đem lại đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập
của hộ và tất cả các hộ sản xuất đều có lãi hàng năm, năm 2013 tỷ lệ hộ lãi là 100%,
Mặc dù với chi phí sản xuất cao (nhóm tuổi 1-3là 22.698.000 đồng, nhóm tuổi 4-6
là 22.803.000 đồng và nhóm 7-9 tuổi là 27.960.000 đồng) so với các giống cây
trồng khác nhưng hộ gia đình đã tận dụng được các nguồn lực sẵn có về lao động,
về tiền vốn và các loại vật tư thông dụng khác, mặt khác không có chi phí cho công
tác quản lý điều hành nên thu nhập cao. Tuy nhiên, các hộ nông dân nên chú ý,
không phải bỏ chi phí đầu tư càng nhiều thì năng suất càng cao, lợi nhuận càng lớn
mà phải đầu tư ở một mức độ hợp lý.

- Thị trường đầu ra đặc biệt là về giá luôn bấp bênh, chênh lệch giữa các
tháng và thường bị tư thương ép giá khi vào chính vụ, giá bán bình quân năm 2013
là 58.000 đồng/kg. Giá trị bình quân hộ thu cho 1 ha đưa vào kinh doanh được là
55,8 triệu đồng. Qua tìm hiểu thì sau một đợt thu hoạch 1 tấn cam Bù, người trồng
cam lãi khoảng 43triệu đồng trong thời gian khoảng 20 - 35 ngày trước và sau Tết
Nguyên Đán. Trong một mùa, thu nhập bình quân hộ/năm khoảng từ 70 - 139 triệu
đồng/ha (thu nhập bình quân tháng khoảng 6 - 12 triệu đồng).Điều này cho thấy
thực sự đã khẳng định nghề trồng cam của các hộ hơn hản các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp khác.
6
6
Bên cạnh đó, sản xuất cam còn gặp nhiều vấn đề khó khăn như: Tình hình
sản xuất cam Bù của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn, về kỹ thuật trồng và
chăm sóc, vốn đầu tư, cây gống và trở ngại rủi ro lớn nhất là nguy cơ dịch bệnh và
các biến động thời tiết bất thường khó lường trước được Thị trường tiêu thụ còn
bị tư thương ép giá, giá cả bấp bênh và chênh lệch lớn giữa đầu vụ và cuối vụ. Cam
Bù đã có thương hiệu sản phẩm, được nhiều người tiêu dùng biết tới nhưng công tác
quảng bá còn hạn chế…Trong đó, vấn đề người dân quan tâm hàng đầu là thiếu hỗ
trợ về kỹ thuật. Do đó, phát triển vùng sản xuất, nâng cao vai trò của cây cam đòi
hỏi sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp các ngành địa phương, có các biện pháp khắc
phục đúng hướng, đề ra các chính sách phù hợp phát triển cây cam, nhằm đưa cây
cam ở xã Sơn Trường ngày có một vị trí trong tập đoàn cây ăn quả, có giá trị kinh tế
cao.
MỤC LỤC
7
7
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HỘP
DANH MỤC VIẾT TẮT
8
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
9
9
DANH MỤC CÁC HỘP
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
BVTV : Bảo vệ thực vật
CC : Cơ cấu
10
10
DT : Diện tích
ĐVT : Đơn vị tính
GT : Giá trị
GTSX : Giá trị sản xuất
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTCB : Kiến thiết cơ bản
N – L – TS : Nông – lâm - thuỷ sản
NHCN : Nhãn hiệu chứng nhận
NN : Nông nghiệp
PTNT : Phát triển nông thôn
QM : Quy mô
SL : Số lượng
TM – DV : Thương mại - dịch vụ

TN – KT – XH: Tự nhiên – kinh tế - xã hội
Trđ : Triệu đồng
UBND : Uỷ ban nhân dân
VH : văn học
XDCB : Xây dựng cơ bản
11
11
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển,
nông Nghiệp đang dần được chú trọng hơn. Cây ăn quả Việt Nam đang được quan
tâm sâu sắc, trước hết là phục vụ cho nhu cầu trong nước sau nữa là đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
Hương Sơn là một huyện ở trung du miền núi nằm về phía tây bắc tỉnh Hà
Tĩnh. Trái cây hoa quả rất đa dạng, có giá trị như: bưởi đào, bưởi đường, cam
chanh, mít dai, mít mật… nhưng nổi tiếng nhất khi ai đã từng đến vùng đất nơi đây,
đều biết đến đặc sản Cam Bù - một trong 7 loại quả quý của cả nước. Cũng giống
như danh tiếng của bưởi Phúc Trạch ở Hương Khê – Hà Tĩnh thì danh tiếng của
cam Bù ở Hương Sơn – Hà tĩnh không thua kém, uy tín và chất lượng đã được
công nhận. Cam Bù là truyền thống , là một phần thu nhập để nâng cao đời sống, là
vị cứu tinh cho người dân sau việc trồng lúa. Là một nét đặc trưng, biểu tượng văn
hóa riêng của mảnh đất Hương Sơn thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
Nhắc đến cam Bù là không ai không biết đến vị ngon, mùi thơm và giàu chất
dinh dưỡng vitamin tăng sức đề kháng có lợi cho sức khỏe con người. Đặc biệt, cam
Bù lại cho thu hoạch đúng dịp tết Nguyên Đán nên đem lại giá trị kinh tế khá cao.
Được đưa vào danh sách giống cây trồng sản xuất cần xuất khẩu giống, cụ thể là
trong những năm gần đây, diện tích trồng và sản lượng năng suất đã bị mai một và
giảm mạnh. Theo thống kê năm 1995 diện tích trồng là 202 ha với năng suất là 33
tạ/1 ha. Năm 2000 diện tích 146ha với năng suất 26,32 tạ/ 1 ha, đến năm 2006 còn
116 ha, năng suất 24,74 tạ / 1 ha, nhận thấy không chỉ diện tích mà năng suất trồng

và thu hoạch cam bù ở huyện đã giảm đi đáng kể, không những vậy, từ chất lượng
đến số lượng, mẫu mã cũng giảm sút. Cây bé, dị dạng trọng lượng, màu sắc, sắc tố
quả không còn được như trước, quả nhỏ, màu sắc bề ngoài không được đẹp. Đến tới
năm 2011- 2012 đã có những tiến triển rõ rệt,khi đời sống người dân được nâng cao,
nhận thấy hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận do Cam Bù mang lại mà người dân nơi
đây đã đầu tư thời gian lẫn tiền bạc, tập trung vào sản xuất, thu hoach. Năm 2011
12
12
diện tích đã tăng lên 352 ha với năng suất 1000 tấn/ 1 ha. Với thu nhập 70 triệu
đồng / 1 vụ thu hoạch. Năm 2012 đã tăng thu nhập lên 100 triệu đồng / 1 vụ thu
hoạch.
Đất đai để trồng cam đang dần được phục hồi, tái sinh và mở rộng diện tích
trồng trọt. Tuy vậy, việc sản xuất vẫn đang nhỏ lẻ, chưa tập trung. Ngoài một số
trang trại sản xuất tập trung quy mô lớn diện tích héc-ta trồng từ 500-1000 cây.
Người dân nơi đây còn tranh thủ trồng cam trong vườn nhà, ít từ 5-7 cây, nhiều thì
từ 50-70 cây nhưng phổ biến cũng vào khoảng 20-50 cây. Phân bố ở 15 xã vùng
thượng và vùng trung tâm nhưng tập trung chủ yếu vẫn là các xã : Sơn Trường, Sơn
Mai, Sơn Thủy và Sơn Hàm…
Việc trồng và thu hoạch cam đang gặp không ít khó khăn trong thiên tai, sâu
bệnh hại thời tiết không ổn định khiến sản lượng và diện tích bị thu hẹp một ít.
Nguồn thu nhập giá cả của cam mang lại chưa ổn định chưa xứng đáng với công
sức, chăm sóc của người dân. Quy trình sản xuất trồng cây chưa tiến bộ. chưa được
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào việc sản xuất,tiêu thụ đang nhỏ lẻ, bán buôn
bán lẻ xuất khẩu đang còn hạn chế do bảo quản Cam chưa được chú trọng, Băn
khoăn lớn nhất của người dân Hương Sơn là dù đã chiếm trọn lòng tin đối với người
tiêu dùng trong và ngoài tỉnh nhưng cam Bù vẫn chưa được có thương hiệu của
riêng mình, vẫn chỉ mang tính thuận mua vừa bán chưa có hợp đồng ràng buộc tem,
nhãn mác đăng ký bảo hộ.
Từ những lý do trên đây, em quyết đinh thực hiện đề tài : “Thực trạng sản
xuất cam Bù tại xã Sơn Trường - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh” nhằm chỉ ra

hiện trạng cũng như đem ra một số giải pháp tạo điều kiện sản xuất tiêu thụ Cam
Bù tốt hơn, phát triển ngành Cam Bù trở nên có thương hiệu mà không ai còn lạ lẫm
trên thị trường, giá trị của nó mang lại xứng đáng với giá trị thực mà nó mang lại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu Thực trạng sản xuất cam Bù của các hộ dân ở xã Sơn Trường -
huyện Hương Sơn – tỉnh Hà Tĩnh từ đó phân tích các thuận lợi khó khăn để đưa
13
13
ra các giải pháp cụ thể và những định hướng cho sản xuất, tiêu thụ cam của các
hộ dân có kết quả cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và
tiêu thụ cam bù.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất, tiêu thụ cam Bù tại xã Sơn Trường huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ cam Bù của
các hộ dân xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp chính nâng cao hiệu quả sản xuất cam Bù
của các hộ dân xã Sơn Trường, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam trên thế giới và Việt Nam như thế nào?
- Có những cách thức trồng cam Bù nào? Các hộ dân ở xã Sơn Trường,
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh trồng cam theo hình nào?
- Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam Bù của các hộ dân trên địa bàn xã
Sơn Trường, huyện Hương Sơn đang gặp những vấn đề nào?
- Các hộ dân có những thuận lợi gì trong sản xuất và tiêu thụ cam Bù?
- Các hộ dân đang gặp những khó khăn nào trong sản xuất, tiêu thụ cam
Bù?
- Cần có những giải pháp, nhóm giải pháp nào để giải quyết những khó

khăn trong sản xuất cam Bù của các hộ dân?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Người sản xuất( hộ sản xuất và một số trang trại trồng cam Bù) hộ kinh
doanh bán buôn bán lẻ cam Bù trên địa bàn xã Sơn Trường - huyện Hương Sơn -
tỉnh Hà Tĩnh, cán bộ quản lý ở các xã và cán bộ quản lý tại huyện Hương Sơn
14
14
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Tập trung tìm hiểu thực trạng sản xuất, tiêu thụ cam Bù và những thuận
lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ cam Bù của các hộ dân trên địa bàn xã
Sơn Trường, huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh.
1.4.2.2 Phạm vi thời gian
+ Các số liệu thứ cấp thu thập trong những 3 năm gần đây 2011-2013
+ Các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2014
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 23/1 đến 30/5 năm 2014
1.4.2.3 Phạm vi về không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu các vùng sản xuất cam Bù ở xã Sơn
Trường, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
15
15
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiểm kê sinh nhai
trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để
sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ

không hoàn hảo cao.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà và ăn chung. Mọi quyết định sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát triển.
2.1.1.2 Sản xuất và phát triển sản xuất
* Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra). Có 2
phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn thấp
của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu
cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy
mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung chuyên canh
và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù
sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản
là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
16
16
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống con người.
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển

theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng như việc tăng lên về diện tích, sản lượng, giá trị
(sản phẩm hàng hóa) muốn vậy ta phải tăng diện tích đất cho sản xuất, đầu tư thêm
về giống, khoa học kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật, tăng cường đội ngũ lao động.
Phát triển theo chiều sâu như việc tăng đầu tư thâm canh, từng bước nâng
cao chất lượng sản phẩm đồng thời giá thành của sản phẩm ngày càng hợp lý, đáp
ứng ngày càng tốt yêu cầu của thị trường trong nước tương lai hướng tới xuất khẩu,
thu hút được nhiều việc làm cho người lao động (chú ý đến đội ngũ lao động có
trình độ), chống suy thoái các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững.
Cam Bù là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi người sản
xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn một số cây ăn quả
khác. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cam Bù sẽ đưa giá trị của ngành nông nghiệp
tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại quả chất lượng cao của người tiêu
dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế trong nông nghiệp là tỷ trọng các nông sản có
giá trị cao, tỷ trọng hàng hoá lớn tăng lên.
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây cam Bù nói riêng góp phần làm
cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm công ăn việc làm cho một phần
lao động nông nghiệp ở khu vực nông thôn trở thành công nhân, thực hiện chủ
trương chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp của Đảng và Nhà
nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất lượng, quanh năm cho nhân dân.
Phát triển sản xuất cam Bù còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường sinh thái
thúc đẩy ngành du lịch dịch vụ nông nghiệp phát triển như tham quan mô hình, du
lịch miệt vườn, nghỉ dưỡng…
17
17
Việc phát triển sản xuất cam Bù còn thúc đẩy việc tìm tòi và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và cam Bù nói riêng đã góp
phần tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các cơ sở kinh

tế và dân sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu vực sản xuất
hàng hoá như đường giao thông, điện, thông tin Qua đó làm thay đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn.
2.1.2 Vai trò của cam Bù trong sản xuất, chế biến và tiêu dùng
Cam Bù là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi người
sản xuất đầu tư một lượng vốn khá lớn và kỹ thuật chăm sóc cao hơn một số cây
ăn quả khác. Vì vậy, việc phát triển sản xuất cam Bù sẽ đưa ra giá trị của ngành
nông nghiệp tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về loại quả chất lượng
cao của người tiêu dùng; dẫn đến cơ cấu chuyển kinh tế trong nông nghiệp là tỷ
trọng các nông sản có giá trị cao, tỷ trọng hàng hóa lớn tăng lên.
Phát triển sản xuất cây ăn quả nói chung, cây cam Bù nói riêng góp phần
làm cho ngành công nghiệp chế biến phát triển, tạo công ăn việc làm cho một
phần lao động nông nghiệp ở khu vực nông thôn trở thành công nhân, thực hiện
chủ trương chuyển dịch lao động công nghiệp sang làm cho công nghiệp của
Đảng và Nhà nước; đồng thời cung cấp nguồn quả nhanh, chất lượng, quanh
năm cho nhân dân.
Phát triển sản xuất cam Bù còn góp phần tạo cảnh quan, môi trường sinh
thái thúc đẩy ngành du lịch như tham quan mô hình, du lịch miệt vườn, nghĩ
dưỡng và cải tạo được vườn không, đồi trọc của người dân.
Việc phát triển sản xuất cam Bù còn thúc đẩy việc tìm tòi và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Tóm lại, việc phát triển cây ăn quả nói chung và cam Bù nói riêng đã góp
phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu lao động và là một hướng giảm nghèo hiệu quả. Các cơ sở kinh tế
và dân sinh được hình thành, nâng cấp khi hình thành những khu vực sản xuất
18
18
hàng hóa như đường giao thông, điện, thông tin qua đó làm thay đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
2.1.3 Đặc điểm và điều kiện trong sản xuất, tiêu thụ

2.1.3.1 Đặc điểm chung
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ rutaceae. Là loài
cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả nhỏ hơn bưởi, vỏ mỏng khi chín thường
có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua. Nó là cây nhỏ, cây cao đến khoảng
10m có cành gai và là thường xanh dài khoảng 4-10cm. Cam bắt nguồn từ Đông
Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền Nam Trung Quốc.
Ở Việt Nam theo thống kê bước đầu đã có khoảng trên 80 giống cam
được trồng ở các nhà vườn, trong các trang trại, trung tâm nghiên cứu, các giống
này thường theo tên các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ: cam Vinh ( Bù),
cam Sông Con, cam Sơn Kết hoặc theo hương vị, chua ngọt như cam đường,
cam mật.
2.1.3.2 Đặc điểm kinh tế cây cam Bù
Cây cam thuộc họ cam Rutaseae, họ phụ cam quýt Aurantiodeae, chi Citrus
có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu á. Họ cam
Rutaseae bao gồm cam, bưởi, quýt, chanh Cam là loại quả cao cấp, có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12 % đường (chủ
yếu là đường Saccaroza) hàm lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, các axit hữu
cơ từ 0,4 -1,2%, trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng với các
chất khoáng và dầu thơm. Quả dùng để ăn tươi, làm mứt, nước giải khát và chữa
bệnh. Tinh dầu cất từ vỏ quả, lá, hoa được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm
và chế mỹ phẩm.[10]
Trên đất gò đồi trồng cây cam đã cho hiệu quả cao lớn, nâng cao độ phì
nhiêu của đất, và tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên nước Sản phẩm cây cam xuất
khẩu có giá trị kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá. Sản phẩm quả có lượng sinh khối
lớn, thuỷ phần cao, màu sắc đẹp, hương vị đặc trưng, rất giàu dinh dưỡng và có một
số loại vitamin hiếm, do đó sản phẩm được ưa chuộng, có tính hàng hoá cao. Mặt
khác chúng có thể phân bố trên địa bàn rộng, thích ứng với nhiều loại quy mô. Diện
19
19
tích vườn cam, sức lao động, nguồn vốn và sách lược kinh doanh có quan hệ mật

thiết với nhau. Vườn có diện tích lớn đầu tư sức lao động, vốn trên mỗi đơn vị diện
tích tương đối có thể thức thi sách lược giá thành thấp để tính đến tổng lợi nhuận
cao nhất của vừơn cam. Vườn nhỏ có thể xem xét sách lược chuyên môn hoá sản
phẩm để kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định nguồn thu nhập.[10]
2.1.3.3 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất cây cam Bù
* Về hình dáng sản phẩm
Cam Bù là loại cây thân gỗ, sống lâu năm, có tán hình mâm xôi; cây trưởng
thành 5-7 tuổi có chiều cao trung bình 2,5 - 3,5m, đường kính tán 2,5 - 3m. Về mặt
hình thái quả, cam Bù tương đối giống quả quýt, nó có các đặc điểm khác các giống
cam khác là: quả có hình cầu, vỏ nhẵn và dầy, có màu vàng đỏ rất đẹp, vị ngọt,
trọng lượng 200 - 300g/quả. Khi chín có mùi thơm hấp dẫn, mã quả đẹp, nhiều
nước, tép quả và nước có màu hồng, màu sắc và hình dáng đẹp. Là giống chín
muộn, thu hoạch tới tận tháng hai năm sau - đó là những đặc trưng của giống cam
này.[11]
* Về chất lượng sản phẩm
Cam Bù giàu chất dinh dưỡng, vị ngọt thanh, nhiều nước, ít hạt, có hương thơm
thật quyến rũ. Trong thành phần quả có chứa 10 - 10,3% đường tổng số; 0,5 - 0,7 a.cid
hữu cơ và 12 - 18,7mg Vitamin C.
Cam Bù trồng ngoài huyện Hương Sơn không có những phẩm chất riêng đó.
Cam Bù chín đúng vào dịp tết cổ truyền Nguyên Đán, trên thị trường hiện nay cam Bù
có giá 50.000 - 80.000 đồng/kg. Chính vì vậy đây là loại quả có giá trị kinh tế rất cao.
[11]
2.1.4 Quy trình kỹ thuật trồng cam và chăm sóc cam Bù
2.1.4.1 Chọn giống
Giống cam được tạo bằng phương pháp nhân giống vô tính( chiết cành
hoặc ghép mắt), chọn từ cây mẹ đã có 3 vụ quả ổn định, có năng suất cao, chất
lượng tốt, mẫu quả đẹp, không bị bệnh gân xanh lá vàng.
- Tiêu chuẩn cành chiết
20
20

Cành chiết 16- 18 tháng tuổi, đường kính cành từ 1- 2m, cành ở giữa cây
và phía ngoài tán, cành không bị sâu bệnh, không lấy những cành dưới gốc và
phía trên ngọn để làm giống.
- Tiêu chuẩn cây ghép
+ Đúng chủng loại giống, cấy có bộ rễ sinh trưởng tốt, sạch bệnh
+ Kích thước cây giống xuất vườn: chiều cao cây đạt từ 45- 50cm(tính
từ bầu đến điểm sinh trưởng cành ghép), cành ghép đạt chiều dài ≥ 25cm.
Đường kính gốc ghép≥ 0,8cm
Cây giống dáng đẹp, sinh trưởng cân đối có 2 -3 cành cấp tốt.
2.1.4.2 Chọn đất quy hoạch trồng cam
- Chọn đất và quy hoạch trồng cam
+ Tầng đất dày tối thiểu 0,7m, đất xốp giữ ẩm có độ dốc hợp lý
+ Đồi có độ dốc < 10
0
: thiết kế lô trồng nhiều đất bằng( lô trồng thiết kế
hình chữ nhật, hình vuông tùy theo mật độ trồng: 5×5 m hoặc 6×6 m)
- Đào hố trồng và bón lót
Đào hố và mật độ: kích thước hố đào 40×40×40 cm hoặc 60×60×60 cm.
Các vùng núi cao cần đào hố sau hơn 70×70×70 cm với khoảng cách trồng 4×
2m hoặc 3×3 m, 3× 4m( tùy theo thiết kế lô), hố đào trước khi trồng 1 -2 tháng.
- Phân bón lót trên hố
+ Phân chuồng hoai mục 30kg
+ Lân supe 0,2- 0,5kg
+ kalisunphat 0,1- 0,2kg
+ Vôi bột 1kg
Bốn loại phân trên trộn đều với lớp đất mặt, cho xuống hố sau đó lấp đất,
cao hơn miệng hố khoảng 10- 15cm.
2.1.4.3 Thời vụ trồng: vụ xuân tháng 2- 4 và vụ thu tháng 8
2.1.4.4 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
- Trồng cây ghép: đào hố nhỏ chính giữa hố, cây giống được xé bỏ túi

bầu sau đó đặt cây giống thẳng đứng chính giữa hố, lấp kín đất bằng miệng hố
21
21
hoặc cao hơn miệng hố khoảng 10 -15cm. Đóng cọc và buộc dây giữ chặt cây,
tưới đẫm nước và dùng xác thực vật như rơm rạ, cỏ khô tủ gốc để giữ ẩm.
- Trồng cành chiết: tương tự như trồng cành ghép, những cành có tán lệch
về một bên nên trồng xiên, ngửa tán lên trên để sau này cây phát triển cân đối.
- Chăm sóc cây: tưới nước giữ ẩm. Khi mới trồng, cứ 2- 3 ngày tưới 1
lần, tạo độ ẩm hố trồng đạt 80% độ ẩm đồng ruộng.
- Phân bón
Bảng 2.1 Loại phân và lượng bón của cây theo tuổi cây
Tuổi cây
(năm)
Loại phân và lượng bón
Đạm urê
(gr/cây)
Lân
(gr/cây)
Kali
(gr/cây)
Phân chuồng
(gr/cây)
Vôi bột
(gr/cây)
1-3 80-150 100-150 100-150 25-30 0,5
4-5 200-250 150-200 150-250 35-40 0,7-0,8
6-7 300-400 250-300 300-400 45-50 1,0
Nguồn: phòng nông nghiệp huyện Hương Sơn
- Thời kỳ bón: mỗi năm 4 lần vào tháng 2, 5, 8 và 11
+ Lần bón vào tháng 2: 50% lân super + 40% đạm urê + 40% sunfat kali.

+ Lần bón vào tháng 5: 20% đạm + 20% sunfat kali
+ Lần bón vào tháng 8: 20% đạm + 20% sunfat kali
+ Lần bón vào tháng 11: 20% đạm + 50% lân + 20% sunfat kali + 100%
vôi bột
- Cắt tỉa tạo tán
+ Thời kỳ cây từ 1- 3 năm, duy trì cắt tỉa bớt cành nhỏ, cành vô hiệu
trong tán cây, cành khô, để 3- 4 cành chính cấp I, nhằm tạo cho cây thoáng
khỏe, sinh trưởng và phát triển cân đối
+ Ở thời kỳ cây có quả: sau mỗi đợt thu hoạch, cần cắt bỏ đầu cành thu
quả, cành khô, cành vô hiệu trong tán cây, để tạo cây khung tán khỏe.
+ Quét vôi gốc: Nên kết hợp dung dịch vôi tôi + ôxyclorua đông 0,3% ở
dạng sến đặc, quét từ cành cấp 1 đến cổ cây, vào tháng 12 hàng năm.
22
22
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất cam Bù
2.1.5.1 Điều kiện tự nhiên
Là một loại cây trồng, sinh trưởng, phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, địa lý, địa hình, địa mạo đất đai,
moi trường sinh thái,… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trò hết sưc quan trọng trong
sản xuất cam; các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến các thời kỳ sinh trưởng, năng suất
và chất lượng của cam.
2.1.5.2 kinh tế - xã hội
- Người tiêu dùng: sự hình thành tập quán của người tiêu dùng phụ thuộc vào
đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ dân trí, hiểu biết của vùng
đó.ví dụ như khi tiêu thụ sản phẩm ở các vùng thành phố lớn. Thì điều đầu tiên mà
họ quan tâm là mẫu mã đẹp, chất lượng tốt còn ở các vùng, các khu công nghiệp
thì có thể mẫu mã chưa phải là điều quan trọng mà điều để họ quan tâm đó là về giá
thành, phải được đáp ứng được độ thỏa dụng, không quá cao so với mức sống, làm
cho người tiêu dùng ở đây dễ dàng chấp nhận.
- Người sản xuất: liên quan tới chủng loại cam, giống, kỹ thuật canh tác thu

hoạch. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá trị thu hoạch
được trên một đơn vị diện tích.
- Thị trường và các chính sách của Nhà nước: trong nền kinh tế thị trường,
cầu – cung là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất, hay
một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất những hàng hóa, dịch vụ
mà thị trường có nhu cầu và xác định khả năng của mình khi đầu tư vào lĩnh vực,
hàng hóa, dịch vụ nào đó mang lại lợi nhuận cao nhất, thông qua các thông tin và
các tính hiệu giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường với các quy luật cầu – cung,
cạnh tranh và quy luật giá trị, có tác động rất lớn đến các nhà sản xuất. Thịt cam ở
đây được đề cập đến cả hai yếu tố cầu – cung, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất
đều ảnh hưởng rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu
tố đó thì sản xuất sẽ bất ổn.
Vai trò của nhà nước: thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng,
đầu tư cở sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp
trong đó có sản xuất cam. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sản
xuất cam, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố
23
23
trong sản xuât với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: quy hoạch vùng sản xuất
chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng; xây dựng được các quy mô
sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các quá trình tiên tiến; tăng cường
công tác quản lý, thường xuyên quan tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa
sản phẩm sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao được năng suất cây trồng có hiệu quả
cao.
- Trình độ, năng lực của các chủ thể trong sản xuất kinh doanh, các tác dụng
quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu quả kinh tế cây cam. Năng lực của các chủ
thể sản xuất được thể hiện qua: trình độ tổ chức quản lý và khả năng áp dụng các
tiến độ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; khả năng ứng xử trước các biến động
của thị trường, môi trường sản xuất kinh doanh; khả năng vốn và trình độ, cơ sở vật
chất kỹ thuật Nếu trình độ, năng lục của các chủ thể sẽ có ảnh hưởng tích cực tới

sản xuất cam và ngược lại.
- Quy mô sản xuất: các hộ nông dân khác nhau có diện tích của gia đình
được chi theo số khẩu còn có diện tích nhận đấu thầu. Diện tích càng lớn thì công
tắc quản lý giảm đi và mọi công việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí
cũng được tiết kiệm và ngược lại. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn: vốn bằng tiền, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ thuật là nhân tố
quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp. Vốn đầu tư là cơ
sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế , còn là điều kiện
để nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và lao động kỹ thuật, tạo thêm việc làm, mở
rộng quy mô sản xuất.
Đối với trồng cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng yêu cầu vốn đầu tư
khác lớn. Vì vậy, muốn sản xuất có hiệu quả cao thì yêu cầu có được nguồn vốn
đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn
vào sản xuất là rất quan trọng. Cây cam là cây trồng lâu năm, việc đầu tư ở giai
đoạn kiến thiết cơ bản có ảnh hưởng nhiều đến cả giai đoạn kinh doanh đầu tư vốn
ở năm này không nhiều có ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản
phẩm trong năm mà còn tác động đến những năm khác. Vì vậy, yêu cầu đầu tư
24
24
không thể xem nhẹ ở giai đoạn, năm nào, nên nếu không đảm bảo về vốn thì sản
xuất sẽ rất khó phát triển
2.1.5.3 Các biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là sự tác động của con người vào cây trồng ( như
chọn giống cam đưa vào trồng, kỹ thuật chăm sóc : tỉa cành, tạp tán, phòng trừ sâu
bệnh, phương thức trồng) tạo nên hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Cụ thể:
- Giống cam: từ trước đến nay, giống cam chủ yếu được sản xuất bằng
phương thức chiết cành và hầu hết các hộ gia đình tự sản xuất nên chất lượng cây
trồng không được kiểm soát, đảm bảo chất lượng. Do tâm lý sợ ảnh hưởng và tiếc

những cây mẹ tốt nên hều hết cây giống đều được chiết từ những cây kém phát
triển, những cành thải loại không đủ tiêu chuẩn, đã làm giảm khả năng phát triển,
sinh trưởng của cây trồng khi trồng mới, sâu bệnh lan rộng, chất lượng giảm sút.
- Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó mà
còn ảnh hưởng những năm kế tiếp về sau. Quan sát thực tế trên vườn trong nhiều
năm cho thấy gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ thuật, đúng
thời điểm thì số cành cho quả tăng đều nhau giữa các cành, tán có diện tích bề mặt
rộng không có phần bị che lấp
- Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây trồng dễ mặc nhiều loại bệnh, do vậy
phòng trừ sâu bệnh và kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ sở cho cây
ra hoa và kết quả. Nếu không làm tốt khâu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra
hoa, đậu quả và tới năng suất sản lượng cam.
- Phương thức trồng: trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát triển
của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lý giữa các
biện pháp nhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong
canh tác phụ thuộc rất lớn vào mức độ đầu tư.
25
25

×