Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động của hội nông dân phường thượng thanh, quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.94 KB, 118 trang )

GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Lời nói đầu
Nơng dân Việt Nam vốn có truyền thống u nước và cách mạng, đã có
những đóng góp rất lớn trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước
của dân tộc ta, ngày nay đang tiếp tục phát huy vai trị, vị trí quan trọng trong
sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nơng thơn mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chiếm 70% dân số và 50% lực lượng lao động
xã hội trực tiếp sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các
làng nghề. Những năm gần đây trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chịu ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính và suy thối kinh tế tồn cầu, đóng góp
của nơng dân, nơng nghiệp đã góp hần kiềm chế lãm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ đắc lực cho công nghiệp, thương mại
dịch vụ phát triển.
Nông dân ngày nay là nông dân của thời ký mới, thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế, thời kỳ mở cửa, thời kỳ cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn, chung tay xây dựng nơng thơn mới... địi hỏi nơng dân Việt Nam
phải có trình độ nhất định, phải đồn kết tốt, một lịng theo Đảng, Nhà ước.
Và cơng tác vận động nông dân phải nâng thêm một tầm cao mới và xem đây
là việc (hay còn gọi là nhiệm vụ chính trị) của tổ chức Đảng, Nhà nước và
đồn thể chính trị - xã hội phải làm trịn trước Đảng và nhân dân. Ví dụ như
cơng tác tun truyền, vận động nông dân thực hiện tốt đạo đức, tác phong,
lối sống văn hóa, văn minh... tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cơng tác vận
động trong thời kỳ mới là công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục mọi
người nông dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong lịch sử dân tộc, giai cấp nông dân Việt Nam luôn là chủ lực quân trên
mặt trận đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc. Họ là những chủ nhân
đầu tiên khai phá mở mang bờ cõi, tạo nên những giá trị, bản sắc văn hóa Việt
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN


1


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
Nam. Nơng dân Việt Nam có tình u q hương, đất nước sâu sắc, có tình
cảm xóm làng bền chặt. Nơng dân Việt Nam cần cù, chịu khó trong lao động,
sống mộc mạc, giản dị, thật thà chất phác. Do điều kiện lao động và cuộc
sống nặng nhọc đã hình thành ở người nơng dân tính cần cù, chịu khó, chịu
khổ, tiết kiệm. Nhu cầu, ước mơ của họ bình dị, họ ln mong có cuộc sống
bình yên, đủ ăn, đủ mặc, con cái được học hành, có cuộc sống ấm no, hạnh
phúc. Nơng dân Việt Nam có lịng u nước nồng nàn, từ ngày có Đảng một
lịng, một dạ theo Đảng, gắn bó với Đảng và giai cấp công nhân, là bạn đồng
minh trung thành của giai cấp công nhân. Trong lúc cách mạng gặp khó khăn,
nơng dân là chổ dựa tin cậy của Đảng, che chở bảo vệ Đảng, chính quền và
bảovệ cán bộ. Nơng dân Việt nam có tinh thần cộng đồng cao, sống trọng
tình, trọng nghĩa, trọng đạo đức. Đây là đặc điểm nổi bật nhất của nông dân
Việt Nam. Bên cạnh những tiến trình đổi mới và hội nhập tạo ra cũng cịn gặp
khơng ít khó khăn thách thức do tác động của lạm phát, cuộc khủng hoảng
tàichính, suy thối kinh tế thế giới... Nông nghiệp dù được xem là thế mạnh
nhưng thời gian qua chưa được đầu tư tương xứng, tình trạng sản xuất tự phát,
khơng theo quy hoạch hoặc do thiếu quy hoạch chi tiết nên còn kém hiệu quả,
chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn có.Cơng tác tuyên truyền giáo dục,
nâng cao nhận thức nông dân, một số nơi chưa đi vào chiều sâu, chuyển biến
chưa rõ nét trong nhận thức nông dân, một bộ phận nơng dân cịn tâm lý trơng
chờ, ỷ lại, thiếu quyết tâm tự nổ lực vươn lên, bên cạnh một bộ phận nơng dân
đời sống cịn khó khăn, chất lượng cuộc sống và thu nhập còn thấp so với mặt
băng chung. Những nhu cầu bức xúc và tâm trạng của nông dân trong quá
trình tiếp thu, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông
nghiệp, nông dân, nông thơn có nơi, có lúc chưa được nơng dân nắm bắt và
thể hiện chính kiến kịp thời. Từ đó, chưa phát huy, khai thác hết tiềm năng,

nội lực to lớn của nông dân trong đổi mới bộ mặt nông thôn. Các phong trào
nơng dân có phát triển nhưng chậm được sơ kết, nhân rộng – phổ biến mô
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

2


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
hình mới, cách làm hay, có hiệu quả tại từng địa bàn nông thôn để nông dân
học tập, hưởng ứng. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Hội nông dân các cấp
được tăng cường nhưng số lượng cán bộ thay đổi hàng năm còn cao, dẫn đến
chất lượng cán bộ chưa đồng đều, tình trạng vừa “thừa” vừa “thiếu” cán bộ có
uy tín, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, về thực tiễn để tập hợp, hướng dẫn
nông dân làm ăn, xây dựng tổ chức Hội nông dân.
Xuất phát từ yêu cầu thời kỳ đổi mới: đẩy mạnh cơng nghiệp hóa –
hiệnđại hóa đất nước, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới như hiện nay và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế WTO, thời kỳ
kinh tế mở, sự giao lưu xã hội diễn ra mạnh mẽ, dẫn tới người nơng dân vừa
có điều kiện tiếp cận với những giá trị văn minh nhân loại, nhưng cũng dễ bị
lây nhiễm các tệ nạn tiêu cực xã hội. Tình hình di chuyển dân cư tự do, lao
động nơng thơn có xu hướng tăng lên từ những nhân tố tác động chủ yếu nêu
trên, từ đó ta đặt ra vấn đề vận động nơng dân phù hợp với tình hình, đặc
điểm của nông dân trong thời kỳ mới hết sức khó khăn.
Từ những vấn đề trên tơi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động của Hội Nông dân Phường Thượng Thanh, Quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng hoạt động của Hội Nông dân phường Thượng
Thanh, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội nhằm hiểu rõ và đánh giá chung

được tình hình, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động
của Hội Nông dân phường trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động của Hội Nông dân

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

3


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động, các kết quả đạt được, đánh giá kết quả
của một số hoạt động của Hội Nông dân phường Thượng Thanh trong những
năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động của Hội
Nông dân phường Thượng Thanh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hội Nông dân Phường Thượng Thanh bao gồm: cán bộ Hội, các Hội
viên…
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về không gian: Phường Thượng Thanh, Quận Long Biên,
Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
Thời gian lấy số liệu: Các thông tin và số liệu phục vụ cho đề tài thu
thập trong 3 năm 1/2011- 12/2013.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Đề tài nghiên cứu từ ngày 25/11/201306/3/2014.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN


4


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Lý luận về bộ máy hành chính và các hoạt động của Hội nông dân
Các khái niệm:
2.1.1Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin, Đảng cộng sản Viêt Nam, Tư
tưởng Hồ Chí Minh về Hội nơng dân
2.1.1.1Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về Hội nông dân
Hội nông dân là bộ phận chủ yếu là thành phần sản xuất hàng hóa nhỏ,
tồn tại khách quan và lâu dài trong suốt thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phát triển lý luận Các Mác trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội, V.I.Lenin đã chỉ rõ đặc điểm lớn nhất, xuyên suốt của thời kỳ đó
là sự tồn tại một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, và tương ứng là một xã hội
có cơ cấu nhiều giai cấp. Về cơ bản có 3 thành phần tồn tại phổ biến ở mọi
nước là: chủ nghĩa tư bản, tiểu tư sản, công nhân và những người lao động tập
thể.
Các Mác và Lenin đều thống nhất quan điểm là các thành phần trên sẽ
tồn tại lâu dài, trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do người nông
dân là một nhân tối rất cơ bản của dân cư, nền sản xuất và của chính quyền,
nên sự tồn tại của nó là có lợi cho giai cấp vơ sản trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản, do toàn bộ tâm lý tập quán sản xuất nhỏ tồn tại hàng tram
năm đã tạo “Một cơ sở có những cội rễ rất sâu và rất chắc” vào ý thức tư hữu
của người nông dân, nên họ sẽ chống lại bất cứ sự can thiệp, hay kiểm kê,
kiểm sốt của Nhà nước, vì vậy việc thay thế chế độ tư hữu nhỏ bằng chế độ
công hữu là không thể tiến hành một lần mà xong được. Vậy nên với Lenin đã
cực lực phê phán những tư tưởng nóng vội muốn xóa bỏ ngay mọi hình thức
tư hữu để xác lập chế độ cơng hữu.
Cần phải cải tạo giai cấp tiểu tư sản cùng với những tập quán, những

thói quen của giai cấp ấy theo con đường xã hội chủ nghĩa. Mặc dù xác định
lâu dài của nền kinh tế tiểu nông nhưng điều đó khơng có nghĩa là giai cấp vơ
sản để mặc họ mà ngược lại phải cải tạo họ, tiêu diệt cái cơ sở vô cùng rộng.
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

5


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
Các vấn đề kinh tế lớn và có cội rễ rất sâu và rất chắc cho sự duy trì và
phục hồi tại chủ nghĩa tư bản trong cuộc đấu tranh ác liệt chống chủ nghĩa
cộng sản đó là nhiệm vụ khó khăn.Lenin ln nhắc nhở giai cấp vô sản là
không được quên kẻ thù chủ yếu trong bước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội là giai cấp tiểu tư sản và tính tự phát tiểu tư sản cùng với
những tập quán và thói quen, địa vị kinh tế của giai cấp ấy. Ơng nói nếu giai
cấp vơ sản xóa bỏ được chế độ tư hữu của người tiểu nơng thì cũng có nghĩa
là họ đã “ Nhổ được những gốc rễ sâu xa hơn là dai dẳng hơn của những quan
hệ cũ tiền xã hội chủ nghĩa, thậm chí tiền tư bản”. Lenin đều có chung quan
niệm là phải lơi cuốn nhân dân di theo chủ nghĩa xã hội. Các ông đều cho
rằng nếu giải phóng nơng dân mà chỉ dừng lại ở việc đưa ruộng đất và tự do
cho họ thì đó mới chỉ là bước đầu, nhiệm vụ của giai cấp vơ sản và chính
đảng của nó là lớn hơn, khó khăn hơn nhiều. Đó là xóa bỏ tư hữu, dẫn dắt
nông dân xây dựng cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, để khơng vì sự yếu
đuối và thiếu năng lực cạnh tranh của họ mà bị phân hóa trong guồng máy tư
bản chủ nghĩa.
Con đường cơ bản để cải tạo nông dân là tập hợp họ vào các hợp tác
xã. Những người nơng dân sau khi thốt khỏi chế độ bóc lột của chủ nghĩa tư
bản trở thành người nông dân tự do và được chia ruộng đất thuộc nhà nước.
Nhưng sự thâm nhập của hàng hóa sản xuất vào nông nghiệp, sự cạnh tranh
giữa nông dân, những cuộc đấu tranh giành đất đai, giành độc lập kinh tế. Đã

dẫn đến tình trạng phân hóa trong nơng dân, giai cấp tư sản nông dân lấn át
trung nông và nơng dân nghèo. Đó là vấn đề có tính quy luật vì vậy chừng
nào người nơng dân cịn chưa trở thành người lao động tập thể trong các hợp
tác xã thì chừng đó vẫn cịn nguy cơ đói nghèo, cướp bóc xảy ra.
Lenin làm rõ thêm: hợp tác xã là hình thức kinh tế q độ thích hợp để
chuyển từ tiểu sản xuất sang đại sản xuất đưa những nhà sản xuất nhỏ lên chủ
nghĩa xã hội do đó đưa nông dân vào hợp tác xã là con đường duy nhất mang
lại lợi ích cho họ và cũng là con đường cơ bản nhất, dễ dàng nhất để cải tạo
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

6


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
họ theo chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên theo những thói quen lâu đời cố hữu, bất
di bất dịch đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân nên họ sẽ không sẵn
sàng từ bỏ những lợi ích riêng để đi theo giai cấp cơng nhân trên con đường
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy giai cấp vô sản phải lãnh đạo họ đấu tranh
với họ để gây ảnh hưởng tới họ và lôi cuốn họ tham gia hợp tác xã, chừng nào
giai cấp vơ sản tổ chức được tồn thể nơng dân và hợp tác xã thì chừng đó họ
mới thực sự đứng vững được cả hai chân trên miếng đất xã hội chủ nghĩa.
Trong q trình cải tạo nơng dân cần có những bước đi thận trọng với
những chính sách và biện pháp thích hợp. Mặc dù quan điểm của chủ nghĩa
Mac-Lenin là xóa bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ cơng hữu trong chủ nghĩa
xã hội nhưng điều đó khơng có nghĩa là phải tiến hành quốc hữu hóa ngay
một lúc tất cả các tư liệu sản xuất của xã hội mà ngược lại và cần phải sử
dụng.
Về xác định một giai cấp, một tầng lớp xã hội phải căn cứ vào địa vị
kinh tế - xã hội, điều kiện sống và lao động, tính chất sở hữu tư liệu sản xuất,
môi trường sống và các quan hệ khác.

2.1.1.2Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về Hội nông dân
Nắm vững quan điểm của Chủ nghĩa Mac – Lenin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh về giai cấp nơng dân, xuất phát từ tình hình đặc điểm của cách mạng
Việt Nam trong từng thời kỳ cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam đã nhận
thức sâu sắc về vị trí, vai trị của giai cấp nông dân trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngay trong cương lĩnh đầu
tiên của Đảng tháng 2 năm 1930 đã xác định “ phải làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới chủ nghĩa cộng sản”. Để thực hiện
được mục tiêu đó trước hết phải “xây dựng chính phủ cơng nơng binh” và “
thu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc làm của công chia cho dân nghèo” và
“bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo” như vậy trong cách mạng giải phóng dân
tộc, Đảng Cộng Sản Việt Nam ln xác định rõ về vấn đề nông dân và ruộng

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

7


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
đất là một trong vấn đề cốt lõi của cách mạng, giải phóng dân tộc chỉ có thể
thắng lợi khi giải quyết được vấn đề nơng dân.
Đảng Cộng Sản Việt Nam xem xét vấn đề nông dân một cách tồn diện
nghĩa là khơng dừng ở vấn đề kinh tế, nông nghiệp từ thực tiễn cách mạng
Việt Nam khi xem xét về mặt chính trị của vấn đề nông dân là cơ sở để xây
dựng khối liên minh công nông và tri thức, là cơ sở để xây dựng mặt trận dân
tộc liên minh cơng nơng trí thức là nền tảng của chính quyền, là cơng cụ sắc
bén trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam chủ nghĩa xã hội.
2.1.1.3 Tư tưởng Hồ Chí Minh về Hội nơng dân
Trong q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Hồ Chí Minh đã khẳng
định “Trải qua các thời kỳ, Đảng ta luôn nắm vững và giải quyết đúng đắn

vấn đề nông dân, củng cố liên minh công nông, Đảng ta đấu tranh chống
những xu hướng “hữu khuynh” và “tả khuynh” đánh giá thấp vai trò của nông
dân là quân chủ lực của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu là niềm tin cậy
nhất của giai cấp nông dân, công nhân, là lực lượng cơ bản của giai cấp công
nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hoạt động của Hội nông dân dưới sự ảnh hưởng của tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam đây là tư tưởng
của Hồ Chí Minh.Từ khi ra đời Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổ chức giai cấp
nông dân đứng lên đấu tranh và khởi nghĩa ở nhiều nơi, kết quả đạt được,
được đánh giá khác nhau. Do tác động của khủng hoảng kinh tế và chính sách
đàn áp của thực dân Pháp, Đảng Cộng Sản Việt Namngay từ đầu khi mới ra
đời tháng 2 năm 1930 đã lãnh đaọ nhân dân đấu tranh bên cạnh đó phong trào
cơng nhân ở nhiều nơi mục tiêu chủ yếu là đòi quyền sống cũng xuất hiện
nhiều khẩu hiệu chính trị.
Tư tưởng Hồ Chí Minh ln kiên định phải đặt nơng dân lên hàng đầu
vì dân là gốc nông dân phải được sống lao động và học tập nên dân là quân
chủ lực của đất nước của giai cấp cách mạng, giai cấp công nhân liên minh
với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức là nền tảng của nhà nước Việt Nam
XHCN là lực lượng hùng hậu để phát triển kinh tế xã hội nông lâm ngư
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

8


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
nghiệp gắn liền với CNH – HĐH và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
hàng đầu quan trọng trong việc ổn định tình hình kinh tế chính trị của đất
nước.
2.2.2. Khái niệm nơng dân
Nơng dân nước ta là những người lao động sống ở nông thơn, nghề

nghiệp chính là sản xuất nơng nghiệp va nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản
phẩm lao động từ nơng nghiệp mà ra.
Nói đến nơng dân là nói đến một bộ phận dân cứ lao động gắn liền với
sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế ở Việt Nam hiện nay có nhiều người
tham gia lao động và sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp họ cũng sống ở nông
thôn..
2.2.3 Hội Nông dân Việt Nam
Hội nông dân Việt Nam là những người cần cù chịu khó trong lao động,
sống mộc mạc giản dị, thật thà, chất phát. Do điều kiện lao động và cuộc sống
nặng nhọc đã hình thành ở người nơng dân tính cần cù, chịu khó, chịu khổ,
tiết kiệm, nhu cầu ước mơ của họ bình dị, họ ln mong ước được cuộc sống
bình n, đủ ăn đủ mặc, con cái được học hành, có cuộc sống ấm no, tự do
hạnh phúc.
Nơng dân Việt Nam có lịng u nước nồng nàn, từ ngày có Đảng một
lịng một dạ đi theo Đảng, gắn bó Đảng với giai cấp cơng nhân, là bạn đồng
minh trung thành của giai cấp công nhân Việt Nam. Trong lúc cách mạng gặp
khó khăn, nơng dân là chỗ dựa tin cậy của Đảng, che chở bảo vệ Đảng, chính
quyền, bảo vệ cán bộ.
Nơng dân Việt Nam có tinh thần cộng đồng cao, sống trọng tình, trọng
nghĩa, trọng đạo đức. Nông dân là những người trở thành lực lượng lao động
tiên tiến có năng suất chất lượng, hiệu quả cao, nơng dân là lực lượng chính
trị - xã hội và là thành viên của Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam, vững mạnh dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
2.2.3.1 Vai trị của Hội nơng dân Việt Nam
Hội nông dân Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội của giai cấp
nơng dân do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

9



GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
Trận tổ quốc Việt Nam, cơ sở chính trị của nhà nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Vai trị của Hội nơng dân Việt Nam đã phát huy được những vai trò
trách nhiệm là người đại diện cho quyền lợi chính đáng hợp pháp của nông
dân và cũng là cầu nối giữa Đảng và Hội nơng dân để trở thành lực lượng
nịng cốt trong phong trào xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền với khối đại
đồn kết dân tộc văn minh hiện đại, nghĩa tình.
Hội nông dân Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động và tổ chức các cấp Hội, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
phù hợp với nền nông nghiệp đô thị của Việt Nam và bảo vệ quyền lợi chính
đáng, hợp pháp cho nơng dân.
2.2.3.2Chức năng của Hội nông dân Việt Nam
-

Vận động nông dân là chức năng quan trọng nhất của Hội nông dân, xây dựng
giai cấp nông dân về mọi măt để xứng đáng là lực lượng cơ bản trong việc
xây dựng nông thôn mới góp phần đắc lực vào sự nghiệp CNH, HĐH, nơng
dân phải được đào tạo và có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước trong
khu vực, trên thế giới và đủ bản lĩnh chính trị vai trị chức năng trong việc xây

-

dựng nông thôn mới.
Vận động giáo dục hội viên, nơng dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học

-

tập nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt.

Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước.
Chăm lo bảo vệ quyền lợi ích chính đáng hợp pháp của nơng dân Việt Nam
nói chung và Hội nơng dân ở địa phương nói riêng.
2.2.3.3 Nhiệm vụ của Hội nông dân Viêt Nam
Tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết chỉ thị của Hội,
khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng tinh thần tự lực
tự cường, lao động sáng tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tổ
chức học tập nâng cao trình độ tay nghề khoa học kỹ thuật và cơng nghiệp

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

10


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
trong sản xuất, kinh doanh cho hội viên, nông dân nghiệp vụ công tác hội cho
cán bộ hội.
Vận động tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nơng dân phát
triển kinh tế văn hóa xã hội xây dựng cho hội nông thôn mới, xây dựng gia
đình nơng thơn văn hóa, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của hội viên,
nông dân các cấp hội là thành viên tích cực tham gia hoạch định và thực hiện
các chính sách pháp luật của Nhà nước, chương trình phát triển kinh tế,xã hội
của Nhà nước.
Tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức hội, nâng cao chất lượng hội
viên, xây dựng tổ chức hội vững mạnh. Tham gia xây dựng chính quyền,
Đảng trong sạch vững mạnh tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông nghiệp
nông thôn, tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp của hội viên, nơng dân. Tăng cường

cơng tác hịa giải gạt bỏ những định kiến, mâu thuẫn giữ gìn nội bộ nơng dân,
góp phần giữ gìn an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội.
Hội nơng dân cần nâng cao giác ngộ chính trị tinh thần u nước cho
nơng dân tăng cường khối đại đồn kết nơng thơn xây dựng khối liên minh
cơng nơng trí thức vững chắc. Vận động nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đẩy mạnh sự nghiệp nâng cao đời sống tinh thần của nông dân. Nâng cao
trình độ dân trí tồn diện cho nơng dân là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu đồng
thời cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của công tác vận động nơng dân
xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, văn minh hiện đại đảm bảo
cơ sở Hội bền vững trong công cuộc CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

11


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

12


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
2.2.4 Hội Nông dân ở cơ sở
Nông dân ở cơ sở là những nông dân sống ở nơng thơn có lịng u
nước nồng nàn, trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng là những người
thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Nông dân ở cơ sở là những người sống ở nơng thơn, nghề nghiệp chính
là sản xuất nơng nghiệp. Sống chủ yếu bằng những sản phẩm mà người dân

lao động làm ra, bằng sức lực, sức của của người nông dân nông thôn.
Hội nông ở cơ sở là những người bán sát nhiệm vụ chính trị của Đảng,
nhiệm vuj của Hội cấp trên, qua đó xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
của Hội. Đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các chi hội, tổ hội thực hiện có hiệu
quả những nhiệm vụ do Hội đề ra.
Hướng dẫn các chi, tổ Hội học tập và các hinh thức hấp dẫn nhằm quán
triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các chỉ thị, nghị quyết của Hội và điều lệ của Hội nông dân Việt Nam đạt kết
quả tốt.
Đảm bảo chế độ sinh hoạt Ban chấp hành, Ban thường vụ đã quy định,
thường xuyên đổi mới nội dung sinh hoạt và hoạt động của Hội, chủ động
phối hợp với chính quyền các ban ngành đồn thể, và các tổ chức hoạt động
tư vấn, dịch vụ hỗ trợ nông dân để đẩy mạnh các phong trào thi đua trong hội
viên nơng dân góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
nông thôn mới.
Làm tốt công tác xây dựng tổ chức Hội như: Nâng cấp chất lượng hội
viên, phát triển hội viên mới đạt chỉ tiêu mà Hội cấp trên giao cho, tích cực
bồi dưỡng cán bộ chi, tổ hội và ủy viên Ban chấp hành cơ sở Hội. Ban chấp
hành làm theo quy chế, có sổ sách quản lý hội viên, quản lý cán bộ,…theo
quy định của Trung Ương hội.

2.2.4.1 Vị trí của tổ chức Hội Nơng dân ở cơ sở
Tổ chức cơ sở hội được thành lập ở đơn vị hành chính xã, phường, thị
trấn. Những đơn vị kinh tế, nơng trường, lâm trường, hợp tác xã nếu có nhu
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

13


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc

cầu thành lập cơ sở hội và được Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định thì
được thành lập cơ sở hội. Những cơ sở hội khi có nhu cầu sáp nhập, chia tách,
giải thể thì Ban Chấp hành cơ sở đề nghị Ban Chấp hành cấp trên trực tiếp
xem xét quyết định.
Cơ sở hội có nhiệm vụ vận động, giáo dục hội viên, nơng dân ở cơ sở
phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi
mặt; đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng đảng, chính quyền trong
sạch, vững mạnh; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của
nơng dân; động viên hội viên, nông dân hăng hái thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển
kinh tế, chính trị của địa phương, nhiệm vụ cơng tác hội; đồn kết, giúp nhau
phát triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho hội viên, nông
dân ở cơ sở.
2.2.4.2 Vai trị của Hội nơng dân ở cơ sở
Hoạt động của Hội nơng dân đã chứng tỏ được vai trị phát triển kinh tế
xã hội ở xã là rất to lớn trong q trình hoạt động của Hội nơng dân đã hoạt
động và phát động được nhiều phong trào nhằm giúp hội viên nơng dân xóa
đói giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội, nâng cao vật chất và tinh thần.
Phát huy vai trị làm chủ của nơng dân tham gia xây dựng hương ước,
quy ước làng xã thực hiện quy chế dân chủ ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền vững mạnh, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” những việc chung và những việc có liên quan đến quyền lợi nghĩa
vụ của người nơng dân, làm tốt cơng tác hịa giải các mâu thuân nội bộ nông
dân được giải quyết ở cơ sở, xây dựng văn hóa tinh thần, nếp sống lành mạnh,
tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin,……giữ gìn mơi trường ở nông thôn,
phường xã sạch đẹp.
2.2.4.3 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ sở Hội
Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức được hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Cơ quan lãnh đạo của Hội và đại biểu dự đại hội các cấp được
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN


14


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
bầu cử trực tiếp bằng phiếu kín. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản, quan
trọng nhất để chỉ đạo mọi hoạt động của Hội, đảm bảo cho sự thống nhất ý chí
và hành động, tạo nên sức mạnh của cả hệ thống Hội.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Nông dân Việt Nam là Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp là Đại hội cấp
đó. Đại hội hợp lệ khi có mặt 2/3 tổng số hội viên (nếu là Đại hội toàn thể hội
viên) hoặc 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập (nếu là Đại hội đại biểu) dự
họp. Giữa hai kỳ Đại hội, lãnh đạo của Hội Nông dân Việt Nam là BCH
Trung ương Hội, ở mỗi cấp là BCH Hội Nông dân cấp đó.
BCH Hội Nơng dân các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước Đại hội cùng cấp, trước BCH cấp trên; định kỳ thông báo tình
hình hoạt động của mình đến các tổ chức Hội trực thuộc, thực hiện tự phê
bình và phê bình, kiểm điểm, đánh giá sự lãnh đạo, chỉ đạo qua các kỳ hội
nghị.
Tổ chức Hội và cán bộ hội viên nông dân phải chấp hành Nghị quyết
của Hội. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục
tùng tổ chức, các tổ chức trong hệ thống Hội phục tùng Đại hội đại biểu toàn
quốc và BCH Trung ương Hội.
Hội nghị BCH, Ban Thường vụ chỉ hợp lệ khi có mặt 2/3 số ủy viên
được triệu tập trở lên. Nghị quyết của BCH, Ban Thường vụ chỉ có giá trị khi
q ½ tổng số ủy viên BCH, Ban Thường vụ được triệu tập biểu quyết đồng ý
kiến. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình.
Cán bộ, hội viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo
lên BCH cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành
nghiêm chỉnh Nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái ngược với Nghị

quyết của Hội. Tổ chức Hội có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét ý kiến đó,
khơng phân biệt, đối xử với cán bộ, hội viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
2.2.4.4 Xây dựng Ban Chấp hành cơ sở hội
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

15


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
2.2.4.4.1 Xây dựng Ban Chấp hành cơ sở hội
Ban Chấp hành cơ sở hội là cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành các
chi hội, tổ hội hành động để thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước,
Điều lệ Hội. Ban Chấp hành cơ sở hội do đại hội Hội Nông dân xã, phường,
thị trấn, nông trường, lâm trường, hợp tác xã bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm, làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Ban Chấp hành cơ sở hội gồm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên thường vụ và các ủy viên Ban Chấp hành; một
số đồng chí ủy viên Ban Chấp hành trực tiếp làm chi hội trưởng và một số
đồng chí khác được cơ cấu ở một số ngành có liên quan đến lĩnh vực nơng
nghiệp, nơng thơn, nông dân. Khi cơ cấu một số ngành vào Ban Chấp hành
cần chú ý đến việc tham gia của các ủy viên Ban Chấp hành kiêm chức sao
cho có hiệu quả. Trước mỗi nhiệm kỳ đại hội, Ban Chấp hành Hội Nơng dân
huyện sẽ có hướng dẫn cụ thể về nội dung chuẩn bị đại hội, nhân sự và số
lượng ủy viên Ban Chấp hành một cơ sở.
- Nhiệm uỷ của Ban Chấp hành Hội Nông dân cơ sở
Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam quy định Ban Chấp hành Hội Nơng
dân cơ sở có 6 nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn các chi hội, tổ hội học tập, thực hiện Điều lệ và nghị
quyết, chỉ thị của Hội; các nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước và của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở.
+ Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phối hợp

với chính quyền, các ngành, Mặt trận. đoàn thể ở cơ sở tun truyền, vận
động nơng dân tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế xã hội tham
gia kinh tế hợp tác và hợp tác xã, làng nghề, trang trại và các loại hình kinh tế
tập thể khác. Tổ chức hoạt động hỗ trợ, tư vấn, dịch vụ giúp nông dân phát
triển sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập; chăm lo đời sống vật chất và tinh
thần của hội viên, nông dân.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

16


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
+ Nâng cao chất lượng hội viên; bồi dưỡng cán bộ hội; duy trì nền nếp
sinh hoạt với nội dung thiết thực; xây dựng quỹ hội, thu nộp hội phí đúng quy
định.
+ Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Hội; phối hợp
với chính quyền, Mặt trận, đồn thể giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật ở nơng thơn; tham gia thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã
phường, thể trấn góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh; bồi dưỡng và giới thiệu với Đảng những cán bộ, hội viên ưu tú để
Đảng xem xét, kết nạp.
+ Thường xuyên phản ánh tình hình tổ chức, hoạt động của Hội, tình
hình sản xuất, đời sống, tâm tư, nguyện vọng và những kiến nghị của hội
viên, nông dân với cấp ủy đảng, chính quyền cùng cấp và Hội cấp trên.
+ Chuẩn bị nội dung, tổ chức đại hội khi hết nhiệm kỳ.
- Phân công trách nhiệm trong Ban Chấp hành
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Hội, Ban Chấp hành, phụ trách chung,
trong đó tập trung vào một số việc sau:
+ Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên

quan trực tiếp đến nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân và chương trình cơng
tác của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở, của Hội cấp trên trực tiếp; đồng thời
nắm chắc tình hình tổ chức, hoạt động của các chi hội, tình hình sản xuất đời
sống của hội viên, nông dân. Trên cơ sở đó, đề ra kế hoạch cơng tác của Hội,
đưa ra Ban Chấp hành thảo luận và quyết định.
+ Chuẩn bị nội dung các cuộc họp Ban Chấp hành Hội Nông dân cơ sở,
duy trì mỗi tháng họp một lần; chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng kết công tác hội
hằng quý 6 tháng, năm.
+ Chủ động báo cáo tình hình cơng tác hội, tình hình hội viên, nơng
dân với cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở với Hội cấp trên để xin ý kiến chỉ

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

17


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
đạo. Chủ động phối hợp với Mặt trận, các ngành, đoàn thể cùng cấp để triển
khai thực hiện chương trình cơng tác của Hội.
+ Đơn đốc, nhắc nhở các ủy viên Ban Chấp hành thực hiện tốt các
nhiệm vụ được phân công và các chi hội triển khai kế hoạch công tác.
+ Phụ trách công tác tổ chức.
+ Phó Chủ tịch Hội Nơng dân cơ sở là cán bộ giúp việc Chủ tịch, có
trách nhiệm đối với nhiệm vụ công tác hội do Chủ tịch phân cơng, mỗi Phó
Chủ tịch được phân cơng phụ trách một lĩnh vực công tác như: tuyên truyền,
kiểm tra, giáo dục, hoạt động kinh tế - xã hội an ninh quốc phịng, ...
Các ủy viên Ban Chấp hành Hội Nơng dân cơ sở:
Mỗi ủy viên Ban Chấp hành được cơ cấu từ các chi hội, tổ hội chịu
trách nhiệm chỉ đạo chi, tổ của mình thực hiện chương trình trọng tâm, nhiệm
vụ công tác của Hội.

Ủy viên Ban Chấp hành cơ cấu từ các ngành đồn thể phân cơng theo
nội dung chun đề hoạt động có liên quan đến cơng tác Hội.
- Tổ chức họp Ban Chấp hành cơ sở
+ Ban Chấp hành cơ sở mỗi tháng họp một lần, khi có cơng việc cần
thiết có thể họp bất thường.
+ Nội dung các cuộc họp gồm:
· Kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch công tác trong tháng.
· Quán triệt chủ trương công tác của Hội cấp trên, của cấp ủy đảng và
chính quyền cơ sở.
· Bàn về kế hoạch cơng tác thời gian sắp tới.
Mỗi cuộc họp nên tập trung bàn kỹ một số việc cụ thể thực hiện có hiệu
quả; trong sinh hoạt Ban Chấp hành phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, biểu quyết theo đa số, khi thi hành thì cấp dưới phục tùng cấp trên.
2.2.4.4.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở hội
- Tầm quan trọng của công tác cán bộ:
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

18


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc," 1 “công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” 2. Làm tốt công tác cán bộ tức là thúc đẩy
phong trào cách mạng phát triển.
- Tiêu chuẩn người cán bộ hội:
Cán bộ Hội Nông dân là cán bộ của Đảng, được Đảng phân công công
tác vận động nông dân. Theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ ba (khóa VIII), cán bộ Hội Nơng dân phải có những
tiêu chuẩn:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng

cách mạng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; có nhiệt
tình, tâm huyết với nơng dân, nơng nghiệp, nơng thơn và cơng tác hội; có lối
sống lành mạnh, trung thực, giản dị, cởi mở, chan hịa gắn bó mật thiết với
nơng dân, được nơng dân tín nhiệm, lời nói đi đôi với việc làm, biết hành
động thận trọng, tác phong làm việc kiên trì, chu đáo, khoa học; có thái độ
khiêm tốn học hỏi, không tự phụ, kiêu căng, không tự ti, ỷ lại, trông chờ thụ
động.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, khơng tham nhũng và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận, quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hóa, chun
mơn, nghiệp vụ nhất định; có hiểu biết về nơng dân, nơng nghiệp, nơng thơn;
có năng lực chỉ đạo thực tiễn và tổng kết thực tiễn; có khả năng dự báo và
định hướng sự phát triển tư tưởng, tình cảm cũng như trạng thái tinh thần của
người nông dân; có khả năng tập hợp nơng dân, tổ chức thực hiện tốt các chỉ
thị, nghị quyết, chủ trương công tác hội và các chủ trương công tác của cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương; có khả năng phối kết hợp với các ngành, đồn
thể trong cơng tác; có đủ sức khỏe để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

19


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở hội phải theo các tiêu chuẩn trên và tùy
theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở từng nơi để từng bước phấn đấu hoàn
thiện.
Cán bộ tổ hội, cán bộ chi hội và cán bộ chủ chốt cơ sở hội cần được
quan tâm củng cố, xây dựng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo từng chức danh.

Tuy nhiên, cần xây dựng đội ngũ trong Ban Chấp hành cơ sở hội. Cán bộ chủ
chốt cơ sở hội chính là Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ban Chấp hành cơ
sở hội, có vai trị hết sức quan trọng, trong đó Chủ tịch là người quyết định
đến chất lượng, hiệu quả hoạt động cơ sở hội nói chung và của Ban Chấp
hành Hội Nơng dân cơ sở nói riêng. Trong đội ngũ cán bộ cơ sở hội, Chủ tịch
quản lý, điều hành đơn vị, có khả năng khơi dậy quần chúng, phát huy được
trí tuệ tập thể, có uy tín cao với hội viên, nơng dân, có chính kiến và sự sáng
tạo trong công tác. Giúp việc Chủ tịch cơ sở hội là Phó Chủ tịch, do vậy cần
phải lựa chọn những cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, bảo đảm xây dựng
được mối quan hệ làm việc giữa Chủ tịch và Phó Chủ tịch phải thật đồn kết
thống nhất, làm việc có hiệu quả.
2.2.4.5 Nội dung xây dựng tổ chức hội ở cơ sở
2.2.4.5.1 Công tác hội viên
Công tác hội viên là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của xây dựng
tổ chức cơ sở hội, bao gồm hai nội dung: phát triển hội viên mới và nâng cao
chất lượng hội viên. Hai nội dung đó quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho
nhau và thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Vì thế, phải làm tốt cơng tác hội
viên thì việc xây dựng tổ chức cơ sở hội mới có hiệu quả thiết thực và khẳng
định được vị trí vai trị của Hội Nơng dân.
Nghị quyết Đại hội V Hội Nông dân Việt Nam đã xác đinh: đến năm
2013, nâng tổng số hội viên cả nước lên 12 triệu; 100% thơn, ấp, bản có nơng
dân có tổ chức hội; trên 80% cơ sở hội đạt danh hiệu khá và vững mạnh, trong

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

20


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
đó 60% cơ sở hội vững mạnh. Để thực hiện tốt chỉ tiêu trên, cần tập trung làm

tốt các việc:
a) Phát triển hội viên
Số lượng hội viên rất quan trọng, vì nó phản ánh lực lượng quần chúng
và mức độ giác ngộ của quần chúng. Hội Nơng dân là một đồn thể quần
chúng, là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp nông dân do Đảng
lãnh đạo. Do vậy, muốn Hội lớn mạnh không thể chỉ dừng ở việc nâng cao
chất lượng hội viên, mà đồng thời phải không ngừng tập hợp đông đảo nông
dân vào Hội.
Điều kiện vào Hội: Theo Điều 4 Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam: nông
dân từ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo, hoạt động
trong các lĩnh vực nông, lâm ngư, diêm nghiệp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
và các lao động khác trên lãnh thổ Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện xin vào Hội, được Ban Chấp hành cơ sở hội đồng ý thì kết nạp vào
Hội. Cán bộ chuyên trách công tác hội, Ủy viên Ban Chấp hành từ cấp xã,
phường, thị trấn trở lên là hội viên Hội Nông dân Việt Nam; những cán bộ
khoa học, cán bộ quản lý,... có cơng lao với nơng dân nếu tán thành Điều lệ
Hội thì được Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp công nhận là hội viên
danh dự.
- Thủ tục kết nạp hội viên: Người muốn vào Hội phải tự nguyện viết
đơn xin vào Hội, Ban Chấp hành chi hội xét duyệt và lập danh sách đề nghị
lên Ban Chấp hành cơ sở hội ra quyết định kết nạp hội viên. Khi có quyết
định kết nạp hội viên, Ban Chấp hành chi hội có trách nhiệm mời những
người có tên trong danh sách được kết nạp dự cuộc họp chi hội gần nhất và
công bố quyết định kết nạp hội viên mới.
- Cần tiếp tục tuyên truyền, giáo dục để hội viên hiểu rõ và thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ cũng như quyền lợi của hội viên (đã được ghi trong Điều
lệ Hội).
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

21



GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
- Phương hướng phát triển hội viên là tuyên truyền, vận động đông đảo
nông dân vào Hội với chất lượng hội viên ngày càng cao. Trong điều kiện
thực tế hiện nay, trên địa bàn nông thôn, ngồi Hội Nơng dân cịn có nhiều
đồn thể khác như: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội
Người cao tuổi nên các đối tượng có thể kết nạp vào Hội khó có điều kiện
cùng một lúc tham gia nhiều đồn thể. Vì vậy phương hướng phát triển hội
viên trước mắt là mỗi hộ nơng dân có ít nhất một lao động chủ chốt vào Hội.
Lao động chủ chốt có vai trị quan trọng trong gia đình họ vào Hội sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến các thành viên khác trong gia đình, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ của Hội và phong trào nông dân, xây dựng nông thôn mới.
Muốn đẩy mạnh công tác phát triển hội viên, cơ sở hội cần chỉ đạo làm tốt các
việc:
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền giáo dục chính trị, tư tưởng để cán
bộ, hội viên, nông dân hiểu rõ về Hội, nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí, vai trị
của Hội Nơng dân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thôn.
- Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội, thực sự đem lại
lợi ích thiết thực cho hội viên, nông dân thu hút ngày càng nhiều nông dân
vào Hội.
- Tăng cường các hoạt động kinh tế - xã hội; mở rộng các hình thức
dịch vụ hỗ trợ, tư vấn giúp nông dân phát triển sản xuất kinh doanh, như: vay
vốn, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tổ chức dạy nghề, tạo thêm việc
làm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản...
- Tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, bồi dưỡng các chuyên đề: chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết chỉ
thị của Hội cấp trên, dân số và phát triển, môi trường.
- Vận động hội viên, nông dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân

chủ ở xã, phường, thị trấn, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền
SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

22


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
trong sạch, vững mạnh ngăn chặn đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn
xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giữ vững kỷ luật hội, đưa sinh hoạt hội
vào nền nếp, cải tiến nội dung sinh hoạt, nâng cao uy tín của tổ chức hội ở cơ
sở.
b) Nâng cao chất lượng hội viên
- Hội viên là những thành viên cấu thành nên tổ chức hội, chất lượng
hội viên tốt, tổ chức hội mới mạnh.
- Chất lượng hội viên là sự thể hiện ý thức trách nhiệm của hội viên
trong việc tham gia sinh hoạt và xây dựng Hội. Nâng cao chất lượng hội viên
là nhiệm vụ thường xuyên và cấp thiết của các cấp hội, vì chất lượng hội viên
có tính quyết định chất lượng phong trào và là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá hiệu quả công tác của tổ chức cơ sở hội.
- Để nâng cao chất lượng hội viên phải thường xuyên làm tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục để hội viên nhận thức và thực hiện đúng chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ, chỉ thị,
nghị quyết của Hội. Cán bộ cơ sở hội, nhất là cán bộ chi, tổ hội cần thường
xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc của từng hội viên
từ đó có biện pháp động viên, giáo dục, giúp đỡ họ hoàn thành nhiệm vụ của
Hội.
- Ban Chấp hành cơ sở và Ban Chấp hành chi hội, cán bộ chi hội, tổ hội
phải có sổ danh sách hội viên để theo dõi chính xác số lượng và chất lượng
hội viên làm tốt công tác phân loại, đánh giá chất lượng hội viên 6 tháng một

lần; tìm rõ ngun nhân để có biện pháp giáo dục cá biệt với những hội viên
yếu kém, giúp họ hoạt động hội tốt hơn. Hoàn thiện các loại sổ sách, chú
trọng công tác quản lý hội viên, phát thẻ hội viên, cơng tác hội phí, sinh hoạt
chi, tổ hội; cơng tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Phải có hình thức biểu

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

23


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
dương, động viên kịp thời những hội viên hoạt động tốt, đặc biệt chú ý đến
việc xây dựng số hội viên cốt cán ở các chi hội, tổ hội.
2.2.4.5.2 Xây dựng chi hội, tổ hội
Trong hệ thống tổ chức hội, chi hội, tổ hội không phải là một cấp
nhưng giữ vị trí hết sức quan trọng. Vì chi hội, tổ hội là đơn vị hành động, là
nơi hội viên trực tiếp sinh hoạt và thực hiện các nhiệm vụ của Hội, là nền tảng
xây dựng, đoàn kết, tập hợp nông dân vào Hội, ...nên chi hội, tổ hội mạnh thì
cơ sở hội mới mạnh và ngược lại.
a) Hình thức xây dựng chi hội, tổ hội
Chi hội được tổ chức theo thôn, ấp bản, làng, khu phố, hợp tác xã và
theo nghề nghiệp. Những chi hội có quy mơ lớn từ 50 hội viên trở lên, thì chia
thành các tổ hội theo nghề nghiệp, tổ hợp tác và cụm dân cư. Đối với những
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo do địa bàn rộng, phức tạp, dân cư phân
tán, đi lại khó khăn thì chi hội dưới 50 hội viên vẫn có thể chia thành các tổ
hội để thuận tiện cho việc sinh hoạt và hoạt động Hội.
b) Nhiệm vụ của chi hội
Tổ chức học tập, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Hội cấp trên đến
hội viên nông dân. Chi hội phối hợp với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở

thơn, ấp, bản, làng khu phố vận động nông dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã phường thị trấn tham gia hòa giải mọi tranh chấp trong nội
bộ nơng dân; giữ vai trị là nòng cốt trong các phong trào phát triển kinh
tế - xã hội xây dựng nông thôn mới.
- Hướng dẫn các tổ hội học tập, nâng cao chất lượng và phát triển hội
viên, sinh hoạt tổ hội thu nộp hội phí, xây dựng quỹ hội; đoàn kết tương trợ,
giúp nhau trong sản xuất và đời sống.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

24


GVHD: PGS. Mai Thanh Cúc
- Hằng tháng chi hội phải báo cáo với Ban Chấp hành cơ sở và tổ chức
đảng cùng cấp về tình hình tổ chức, hoạt động của hội sản xuất, đời sống và
tâm tư, nguyện vọng của hội viên, nông dân.
c) Nhiệm vụ của tổ hội
Nhiệm vụ của tổ hội là tuyên truyền, vận động hội viên, nơng dân đồn
kết, tương trợ, hợp tác lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân, chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân, xây dựng gia đình
văn hóa giữ gìn an ninh trật tự, hòa giải những vụ tranh chấp của hội viên,
nông dân, thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển hội viên, xây dựng quỹ hội, thu
nộp lệ phí theo quy định.
d) Xây dưng đội ngũ cán bộ chi hội, tổ hội
- Đại hội hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên (ở những chi hội có
đơng hội viên) bầu ra Ban Chấp hành chi hội. Ban Chấp hành chi hội bầu ra
chi hội trưởng và chi hội phó, số lượng ủy viên Ban Chấp hành chi hội.
- Ban Chấp hành chi hội phải được Ban Chấp hành cơ sở hội công nhận
bằng văn bản.

- Ban Chấp hành chi hội mỗi tháng họp một lần khi cần thiết có thể họp
bất thường.
- Mỗi ủy viên Ban Chấp hành chi hội được phân công phụ trách một số
công việc cụ thể hoặc trực tiếp làm tổ trưởng tổ hội.
- Nhiệm kỳ đại hội chi hội là 2 năm rưỡi (30 tháng), trường hợp đặc
biệt có thể tổ chức sớm hơn hoặc muộn hơn nhưng không quá 6 tháng và phải
được Ban Chấp hành cơ sở hội đồng ý.
- Tổ chức do Ban Chấp hành chi hội quyết định thành lập. Tổ hội có
một tổ trưởng và từ 1 đến 2 tổ phó do hội viên cử ra. Mỗi tháng tổ hội sinh
hoạt một lần theo nội dung do Ban Chấp hành chi hội đề ra, ngồi ra có thể
sinh hoạt bất thường.

SV: Nguyễn Thị Tú Anh - Lớp K55-PTNN

25


×