Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

phân tích báo cáo tài chính tổng công ty phát triển đô thị kinh bắc - kbc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.61 KB, 45 trang )

Q BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH MỞ TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN
MÔN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đề Tài: Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tổng Công Ty
Phát Triển Đô Thị Kinh Bắc – KBC
Tp. HCM ngày 08/04/2012
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
I. Lịch sử phát triển
Nhận xét của GVHD
















Môn Phân ch báo cáo tài chính
Công ty CP Phát triển Đô thị Kinh Bắc
(KBC) được thành lập ngày 27 tháng 3
năm 2002, chính thức đi vào hoạt động


từ tháng 4 năm 2003 với chức năng ban
đầu là đầu tư, xây dựng và kinh doanh
Cơ sở hạ tầng Khu đô thị - Thương mại – Khu công nghiệp – Dịch vụ đa
năng.
• Ngày 19-12-2002, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định thành lập Khu công nghiệp
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh với diện tích 300ha, giao Công ty Cp phát triển Đô thị Kinh
Bắc là chủ đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư.
• Giai đoạn 2004-2007, toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty CP Phát triển Đô thị
Kinh Bắc đã không ngừng học hỏi, sáng tạo, nỗ lực hết mình mở rộng các dự án, thu
hút các tập đoàn công nghệ cao lớn nhất trên thế giới đến đầu tư như: Canon, Sanyo,
Nippon Steel, Toyo Ink, Mitsuwa, Tenma của Nhật Bản, Foxconn, Mitac, Sentec của
Đài Loan, Tyco Electronics của Hoa Kỳ
• Ngày 18-12-2007 đánh dấu bước ngoặt lịch sử của Công ty CP Phát triển Đô thị
Kinh Bắc, 88.000.000 cổ phiếu của Công ty CP Phát triển đô thị Kinh Bắc niêm yết
tại TT giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã cổ phiếu: KBC
• Ngày 19-12-2007, Công ty CP Phát triển Đô thị Kinh Bắc long trọng tổ chức kỷ
niệm 5 năm thành lập - Đón nhận Huân Chương hạng 3 của Chủ tịch nước trao tặng
cho những thành tích xuất sắc trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư
nước ngoài. Khởi công dự án Khu công nghiệp Quế Võ mở rộng với diện tích 300ha.
• Ngày 26-05-2009, Công ty CP Phát triển Đô thị Kinh Bắc chính thức đổi tên thành
Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc.
2
Môn Phân ch báo cáo tài chính
• Bên cạnh các dự án về Bất động sản, Tổng công ty phát triển đô thị Kinh Bắc còn
liên doanh đầu tư trong các lĩnh vực như Tài chính, Ngân hàng, khai khoáng; năng
lượng, viễn thông…
II. Giới thiệu chung
KBC – NỀN TẢNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KBC – Doanh nghiệp hàng đầu về Bất động sản
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc từ khi thành lập đến nay luôn tạo

được vị thế chủ đạo trong kinh doanh.Ưu thế cạnh tranh nổi bật của KBC là việc
kết hợp giữa KCN và đô thị dịch vụ.Ý tưởng độc đáo này không những mang lại
giá trị kinh tế cho đất nước, cho doanh nghiệp mà còn thể hiện giá trị xã hội sâu
sắc. Hơn thế nữa, các Khu Công nghiệp và đô thị dịch vụ của KBC luôn là những
địa bàn thuận lợi về mọi mặt: Nằm trên vị trí giao thông thuận lợi, gần cảng biển,
sân bay… Hội tụ tất cả những tiềm năng, thuận lợi cùng vốn kinh nghiệm dày
dặn, trong những năm gần đây, những dự án hàng đầu về bất động sản tại Việt
Nam mà KBC đang nắm quyền quản lý như: KCN Quế Võ – Bắc Ninh; KCN
Tràng Cát – Hải Phòng; Tổ hợp văn phòng, Trung tâm thương mại, Khách sạn 6
sao – Mỹ Đình – Hà Nội… là ước mơ cạnh tranh của các Doanh nghiệp bất động
sản khác. Hiện nay, KBC không chỉ giữ vững vị trí số 1 về Bất động sản mà bằng
những hướng đi đúng đắn trong kinh doanh, KBC hiện còn là doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam về thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư nước ngoài FDI, nhất là thu hút
đầu tư công nghệ cao (CNC) từ các Tập đoàn lớn nổi tiếng thế giới như: Canon,
Foxconn, MITAC, Panasonic, Sanyo, Wintek, UMEC, Tenma, Mitsui, VS,
Sentec, Toyo Ink, Yamato Industries, … Sản phẩm của Canon và Foxconn sản
xuất tại KCN Quế Võ của KBC được Chính phủ Việt Nam đánh giá là sản phẩm
công nghệ cao nhất ở Việt Nam hiện nay.
Trải qua 9 năm hình thành và phát triển, tập thể Lãnh đạo và Cán bộ nhân
viên Tổng Công ty Phát triển Đô thị kinh Bắc (KBC) đã nỗ lực phấn đấu hoàn
thành xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh. Với những thành tích đó, KBC đã được
Đảng, Nhà nước, các Bộ Ban Ngành, tổ chức trong và ngoài nước ghi nhận qua
những giải thưởng: Huân chương Lao động hạng Ba, Ngôi sao Kinh doanh dành
cho Doanh nghiệp hội nhập thành công nhất 2007, là 1 trong 23 Doanh nghiệp
toàn ASEAN được nhận giải thưởng “Doanh nghiệp ASEAN 2010”, TOP 10
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2009, TOP 100 năm 2010; Giải thưởng Thương
mại và dịch vụ, Quả cầu vàng 2008 - 2009, Ngôi sao Việt Nam 2008 - 2009, Top
20 thương hiệu chứng khoán Việt Nam, Thương hiệu quốc gia 2010… Đặc biệt,
với nhiều thành tích xuất sắc vượt bậc trong các phong trào thi đua, KBC là đơn
3

Môn Phân ch báo cáo tài chính
vị đầu tiên liên tiếp 7 lần được nhận Cờ thi đua của Chính phủ (2004, 2005, 2006,
2007, 2008, 2009, 2010). Gần đây nhất, KBC đã vinh dự được Chính phủ Việt
Nam chọn là 1 trong 43 thương hiệu Quốc gia Việt Nam.
Điều ít ai ngờ đến là những thành công của Kinh Bắc hôm nay đạt được chỉ
trong 9 năm hoạt động với vốn ban đầu chỉ là 20 tỷ đồng khởi nguồn từ việc xây
dựng phát triển khu công nghiệp. Chia sẻ với báo chí và toàn thể cổ đông, Chủ
tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc KBC – Ông Đặng Thành Tâm khẳng định:
"Chúng tôi phải vượt qua mọi khó khăn thử thách để biến những mảnh đất hoang
sơ ở những vùng kinh tế khó khăn, kém phát triển trở thành những KCN được lấp
đầy bởi những nhà máy công nghệ cao".
KBC – Kinh doanh không tách rời hoạt động xã hội
Trong nhiều năm qua, song hành với các chiến lược phát triển kinh doanh,
KBC luôn là doanh nghiệp tích cực và hết mình trong các công tác xã hội và hoạt
động vì cộng đồng với nguồn ngân sách hàng năm lên đến hàng chục tỷ
đồng.KBC đã được tặng Kỷ niệm chương “Nhân ái Việt Nam” cho các hoạt động
tích cực giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam.
Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản, Tổng Công ty
Phát triển Đô thị Kinh Bắc hoạt động với phương châm: Lợi ích của khách hàng
là trên hết; Lợi ích của người lao động được quan tâm; Lợi ích của cổ đông
được chú trọng; Đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển cộng đồng.
Ngoài việc tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, KBC rất chăm lo
đến sức khỏe và đời sống của người lao động, tích cực tham gia, chung sức đóng
góp xây dựng bệnh viện, trạm y tế và xây dựng trường học. Những năm qua,
Tổng Công ty luôn nằm trong số các doanh nghiệp đứng đầu về hoàn thành nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước và chăm lo đến đời sống của người lao động. Phát
huy tinh thần từ những năm trước, riêng năm 2010, số tiền ủng hộ và làm công
tác xã hội của Tổng Công ty Kinh Bắc cũng lên tới 15 tỷ đồng.
Sắp tới, các dự án lớn ở Hà Nội và TP HCM sẽ là các dự án khẳng định vị thế
của KBC trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và hoạt động xã hội ở

Việt Nam. Điểm đặc biệt nhất của KBC đó là chiến lược phát triển ổn định, bền
vững với kế hoạch được chuẩn bị cho 10 năm đến 20 năm mà chưa có doanh
nghiệp nào ở Việt Nam làm được. Với số lượng KCN, đô thị, các dự án bất động
sản lớn đang nắm giữ hiện nay, KBC tin tưởng sẽ có đủ tài nguyên để phát triển
rất mạnh trong 10 năm sắp tới, đặc biệt để đón đầu nhịp sống cho chu kỳ tăng
trưởng hậu khủng hoảng.
III. Lĩnh vực hoạt động
1. Khu công nghiệp
4
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) là nhà cung cấp mặt bằng và
dịch vụ tiện ích KCN số 1 tại Việt Nam, trở thành một trong 5 công ty hàng đầu
về BĐS dân dụng tại Việt Nam, tham gia đầu tư vào những lĩnh vực hỗ trợ phát
triển KCN như Năng lượng, các ngành dịch vụ liên quan.
KBC là doanh nghiệp phát triển KCN ở Việt Nam với nhiều năm kinh
nghiệm, lấy phát triển KCN là chủ đạo, thực hiện các dự án có vị trí tốt ở những
địa phương đang kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời được Chính
phủ hỗ trợ cao. Hiện nay, cùng với việc phát triển KCN KBC còn tập trung phát
triển các dự án bất động sản đô thị, trung tâm thương mại, khách sạn cao cấp.
Ngoài ra KBC đang mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực hỗ trợ phát triển KCN, nâng
cao các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho hoạt động KCN (ví dụ: KBC đầu tư vào
lĩnh vực Năng lượng để cung cấp nguồn điện ổn định cho các KCN; về các sản
phẩm dịch vụ khác hiện nay KBC đang cung cấp miễn phí các dịch vụ thu phí cơ
sở hạ tầng khi hạ tầng chưa hoàn thiện và tư vấn các dịch vụ cấp phép đầu tư).
KBC hiện còn là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về thu hút mạnh mẽ nguồn
đầu tư nước ngoài FDI, nhất là thu hút đầu tư công nghệ cao (CNC) từ các Tập
đoàn lớn nổi tiếng thế giới như: Canon, Foxconn, MITAC, Panasonic, Sanyo,
Wintek, UMEC, Tenma, Mitsui, VS, Sentec, Toyo Ink, Yamato Industries, …
Sản phẩm của Canon và Foxconn sản xuất tại KCN Quế Võ của KBC được
Chính phủ Việt Nam đánh giá là sản phẩm công nghệ cao nhất ở Việt Nam hiện

nay.
2. Tài chính – ngân hàng
5
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Hệ thống chi nhánh Ngân hàng trên khắp cả nước là điểm tựa tài chính bền
vững cho các dự án của KBC.
Hiện tại, KBC đang là cổ đông chiến lược của hai ngân hàng thương mại cổ
phần đã và đang gặt hái được những thành tựu đáng kể. Đó là:
• Ngân hàng TMCP Nam Việt (NAVIBANK)được thành lập từ năm 1995,
đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính – tiền tệ thể
hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng và ổn định cả về quy mô tổng tài sản,
vốn điều lệ lẫn hiệu quả kinh doanh.
• Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Tây (WESTERNBANK)
được thành lập cuối năm 1998 và chính thức chuyển đổi mô hình sang ngân
hàng đô thị từ tháng 06 năm 2007, Westernbank là ngân hàng đầu tiên tại
Việt Nam tích hợp sử dụng công nghệ vân tay trong các giao dịch ngân
hàng, và kèm theo ứng dụng hệ thống camera quan sát thông qua internet
(IP camera), phát triển kênh phân phối dựa trên công nghệ hiện đại: ATM,
TCD, POS (khách hàng rút tiền mặt tại Ngân hàng bằng thẻ ATM), và đang
phát triển Kiosbanking, kết nối thành công hệ thống SWIFT, hệ thống
Banknet, VNBC và Smartlink
3. Năng lượng
6
Môn Phân ch báo cáo tài chính
- KBC phát triển các dự án thủy điện, nhiệt điện với tổng công suất hàng ngàn
Megawatt.
4. Khai khoáng
- Nhà máy chế biến xỉ Titan lớn và hiện đại nhất Việt Nam, sản phẩm có hàm
lượng lên tới 93%.
5. Giáo dục – Đào tạo

7
Môn Phân ch báo cáo tài chính
- Trường Đại học Hùng Vương - TP Hồ Chí Minh đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho đất nước.
6. Đô thị - khách sạn
- Đô thị - Trung tâm thương mại - Khách sạn
8
Môn Phân ch báo cáo tài chính
IV. Cơ cấu tổ chức
V. Công ty con
1. Công ty CP KCN Sài Gòn - Bắc Giang
Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Sài Gòn - Bắc Giang là công ty cổ phần
được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2003000142 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Bắc Giang cấp ngày 6 tháng 4 năm 2005 và Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi gần nhất lần thứ 2 ngày 20 tháng 3 năm
2008 với mức vốn điều lệ là 200 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động chính của công ty
này là cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng, cho thuê hoặc bán nhà,
nhà xưởng, kinh doanh các dịch vụ khu công nghiệp, khu dân cư đô thị. Công ty
9
Môn Phân ch báo cáo tài chính
này có trụ sở tại Khu công nghiệp Quang Châu, xã Quang Châu, huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang. Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc nắm giữ 62% vốn điều
lệ của công ty con này tại ngày 31 tháng 12 năm 2010.
KCN Quang Châu được thành lập theo quyết định số 637/QDTTg ngày
25/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ do Công ty CP khu công nghiệp Sài Gòn -
Bắc Giang làm chủ đầu tư, là KCN lớn và quan trọng hàng đầu của tỉnh Bắc
Giang với tổng diện tích 600 ha được xây dựng theo mô hình quần thể kiến trúc
hiện đại gồm: KCN - Khu đô thị - Khu vui chơi giải trí và dịch vụ.
2. Công ty CP KCN Sài Gòn - Hải Phòng
Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Sài Gòn - Hải Phòng là công ty cổ phần

được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203002451 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 20 tháng 7 năm 2006
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi gần nhất lần thứ 2 ngày 24 tháng
6 năm 2009 với mức vốn điều lệ là 200 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động chính của
công ty này là cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng, cho thuê hoặc
bán nhà, nhà xưởng, kinh doanh các dịch vụ khu công nghiệp, khu dân cư đô thị.
Địa chỉ đăng ký của công ty này đặt tại Khu công nghiệp Tràng Duệ, xã Lê Lợi,
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng. Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh
Bắc nắm giữ 90% vốn điều lệ của công ty con này tại ngày 31 tháng 12 năm
2010.
Tràng Duệ là KCN lớn và hàng đầu của TP Hải Phòng với tổng diện tích
600ha được xây dựng theo mô hình quần thể kiến trúc hiện đại gồm: KCN – Khu
đô thị - Khu vui chơi giải trí và dịch vụ.
Tuy mới đi vào hoạt động nhưng KCN Tràng Duệ đã đạt được những thành
tích đáng kể. Gần 20 dự án được cấp phép và đi vào hoạt động, thu hút được các
nhà đầu tư đến từ Nhật Bản, Anh Quốc, Đài Loan.
3. Công ty CP Sài Gòn - Tây Bắc
Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Sài Gòn - Tây Bắc là công ty cổ phần được
thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303097752 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 4 tháng 11 năm 2003
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi gần nhất lần thứ 5 ngày 15 tháng
7 năm 2009 với mức vốn điều lệ là 300 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động chính của
công ty này là cho thuê đất đã được xây dựng xong cơ sở hạ tầng, cho thuê hoặc
bán nhà, nhà xưởng, kinh doanh các dịch vụ khu công nghiệp, khu dân cư đô thị.
10
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Công ty này có trụ sở tại ấp Trạm Bơm, Quốc lộ 22, xã Tân Phú Trung, huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc nắm giữ
60.52% vốn điều lệ của công ty con này tại ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Công ty CP Phát triển Sài Gòn Tây Bắc (SCD) là chủ đầu tư Khu công nghiệp

Tân Phú Trung, TP Hồ Chí Minh. Khu công nghiệp được thành lập theo quyết
định số 961/CP-CN ngày 23/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích
542ha, tọa lạc tại huyện Củ Chi thuộc phía Tây Bắc của TP Hồ Chí Minh.
4. Công ty CP Nhiệt điện Bắc Giang
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bắc Giang là công ty cổ phần được thành lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 200300507 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Bắc Giang cấp lần đầu ngày 5 tháng 3 năm 2010 với mức vốn điều lệ là
3.000 tỷ đồng Việt Nam. Hoạt động chính của công ty này là đầu tư, xây dựng,
vận hành và khai thác các công trình nguồn và lưới điện.Sản xuất và kinh doanh
điện. Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sữa
chữa, các công trình điện, công trình kiến trúc của nhà máy điện và các hoạt động
khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty này có trụ sở tại Khu
công nghiệp Quang Châu, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.Tổng Công ty Phát
triển Đô thị Kinh Bắc nắm giữ 51% vốn điều lệ của công ty con này tại ngày 31
tháng 12 năm 2010.
Nhà máy Nhiệt điện Bắc Giang là dự án nhiệt điện đốt than công suất 600MV
với tổng vốn đầu tư 800 triệu USD.Khi dự án đi vào hoạt động sẽ cung cấp điện
ổn định cho các doanh nghiệp trong hệ thống các KCN của KBC, chứng tỏ KBC
cung cấp dịnh vụ ngày càng hoàn thiện và tốt hơn cho các nhà đầu tư, đặc biệt là
các nhà đầu tư công nghệ cao đã tin tưởng và chọn KCN của KBC để xây dựng
nhà máy, đồng thời mang lại nguồn thu rất lớn và ổn định cho KBC
IV. Những thuận lợi – khó khăn
1. Thuận lợi
- So với các doanh nghiệp cùng ngành, KBC có 1 đội ngũ quản trị công
ty có trình độ cao và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển các dự
án nhà ở, các khu dân cư, đô thị mới.
- Có nguồn vốn tự tài trợ dồi dào
- Năng động trong hoạt động xúc tiến đầu tư
- Sở hữu 1 lựong lớn đất đai có vị thế cao với chi phí thấp

11
Môn Phân ch báo cáo tài chính
- Có uy tín trong cộng đồng kinh doanh Đài Loan và Nhật Bản vốn
khăng khít và chú trọng tới khách thuê chính khi tìm hiểu khu công
nghiệp
- Kết hợp nhà ở vào khu công nghiệp (tạo thành vành đai KCN) có thể
tận dụng giá trị gia tăng của bất động sản(nhà) cạnh 1 bất động sản
khác(khu công nghiêp) đã đi vào hoạt động nên có thể rút ngắn thời
gian thu hồi vốn
2. Khó khăn
- Chưa có kinh nghiệm trong việc phát triển các loại hình bất động sản
thương mại như khách sạn,văn phòng…
- Những dự án,khu đất chậm triển khai,chưa có khả năng chứng minh
khả năng phát triển của dự án→ nghi ngại về định hứơng tương lai cho
quỹ đất lớn để không.
- Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt từ nhiều đối thủ như Vinaconex,
Sudico, Nhà Từ Liêm, Cty Liên Doanh TNHH Việt Nam –
Singapore…
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH
A. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
I. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP
TÀI SẢN 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
3.691.547.245.00
7 7.123.821.701.500 8.683.112.858.083
I. Tiền
1.680.216.890.74
8 444.017.037.338 33.635.249.933
1. Tiền

1.680.216.890.74
8 128.917.037.338 24.675.249.933
2. Các khoản tương đương
tiền 315.100.000.000 8.960.000.000
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 379.075.804.100 3.623.912.800 92.419.002.000
1. Đầu tư ngắn hạn 430.983.122.443 7.490.461.369 98.490.461.369
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn 51.907.318.343 3.866.548.569 -6.071.459.369
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1.621.528.489.00
2 3.067.300.972.765 2.629.617.633.104
1. Phải thu khách hàng 787.606.679.314 1.099.269.722.085 681.215.107.724
2. Trả trước cho người bán 287.243.905.208 1.015.305.284.027 1.213.716.891.172
12
Môn Phân ch báo cáo tài chính
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 953.532.338.752 738.115.645.130
4. Phải thu theo tiền độ hợp
đồng xây dựng 806.372.099
5. Các khoản phải thu khác 546.677.904.480
6. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi -3.430.010.922
IV. Hàng tồn kho 3.541.953.870.859 5.828.522.005.786
V. Tài sản ngắn hạn khác 10.726.061.157 66.925.907.738 98.918.967.260
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 11.605.823 503.437.741 82.438.973
2. Thuế GTGT được khấu
trừ 7.679.553.197 24.002.089.425 31.115.154.016
3. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước

4. Tài sản ngắn hạn khác 3.034.902.137 42.420.380.572 67.721.374.271
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
5.124.049.858.95
0 4.314.824.531.726 3.253.967.068.432
I. Các khoản phải thu dài
hạn 267.269.955.713 570.911.753.645
II. Tài sản cố định
1.012.061.586.65
2 342.887.550.288 387.430.326.407
1. TSCĐ hữu hình 45.618.815.525 89.362.394.460 150.273.123.346
- Nguyên giá 55.568.392.997 113.254.135.471 192.182.267.030
- Giá trị hao mòn luỹ kế 9.949.577.472 23.891.741.011 -41.909.143.684
2. TSCĐ thuê tài chính
3. TSCĐ vô hình 34.341.348 19.248.958
- Nguyên giá 16.068.660 105.175.160 105.175.160
- Giá trị hao mòn luỹ kế 16.098.660 70.833.812 -85.926.202
4. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang 966.442.771.127 253.490.814.480 237.137.954.103
III. Bất động sản đầu tư 21.532.026.688 19.281.946.370
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
4.056.545.200.00
0 3.595.246.032.988 2.201.387.981.748
1. Đầu tư vào công ty con 572.000.000.000 491.908.332.988 590.801.961.748
2. Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doan 91.000.000.000
3. Đầu tư dài hạn khác
3.393.545.200.00
0 3.111.337.700.000 1.630.586.020.000
4. Dự phòng giảm giá đầu tư

tài chính dài hạn 8.000.000.000 -20.000.000.000
V. Tài sản dài hạn khác 55.443.072.298 87.042.212.197 74.207.924.519
1. Chi phí trả trước dài hạn 55.443.072.298 63.147.480.933 50.313.193.255
2. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 23.894.731.264 23.894.731.264
VI. Lợi thế thương mại 846.753.842 747.135.743
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
8.815.597.103.95
7
11.438.646.233.21
6
11.937.079.926.51
5
13
Môn Phân ch báo cáo tài chính
NGUỒN VỐN 31/12/2011
A. NỢ PHẢI TRẢ
5.763.571.827.38
2 6.202.118.615.129 6.619.012.440.599
I. Nợ ngắn hạn
2.967.582.637.38
2 2.416.916.819.268 2.907.619.854.364
1. Vay và nợ ngắn hạn 700.992.210.000 543.025.413.490 1.238.887.681.967
2. Phải trả cho người bán 57.519.382.766 55.084.949.793 83.535.181.817
3. Người mua trả tiền trước 639.295.636.965 522.489.633.073 538.868.923.404
4. Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước 260.393.080.560 459.230.848.217 256.003.769.656
5. Phải trả người lao động 63.445.000 25.966.000 5.121.000
6. Chi phí phải trả
1.007.171.538.42

4 821.791.589.411 772.679.349.348
7. Phải trả nội bộ
9. Các khoản phải trả, phải
nộp ngắn hạn khác 302.147.343.667 10.838.201.974 10.454.147.862
10. Dự phòng phải trả ngắn
hạn
II. Nợ dài hạn
2.795.989.190.00
0 3.785.201.795.861 3.711.392.586.235
1. Phải trả dài hạn người bán 2.062.135.208 2.543.805.208
2. Phải trải dài hạn nội bộ 3.421.843.198.601 3.354.869.566.337
3. Phải trả dài hạn khác 360.755.403.452 351.475.873.907
4. Vay và nợ dài hạn
2.795.989.190.00
0 541.058.600
5. Dự phòng trợ cấp thôi
việc 1.159.984.833
6. Doanh thu chưa thực hiện 1.343.355.950
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
3.052.025.276.57
5 4.379.960.163.305 4.418.885.682.385
I. Vốn Chủ Sở Hữu
3.055.061.044.24
2 4.379.960.163.305 4.418.885.682.385
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
1.991.243.300.00
0 2.957.111.670.000 2.957.111.670.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 998.196.620.000 611.603.430.000 611.603.430.000
3. Vốn khác của chủ sở hữu

4. Cổ phiếu ngân quỹ 364.463.420.000 364.466.650.000 -364.466.650.000
5. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 270.668.767
7. Quỹ đầu tư phát triển 2.223.693.823 2.223.693.823 2.223.693.823
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu
10. Lợi nhuận chưa phân 428.131.519.186 1.173.488.073.482 1.212.413.538.562
14
Môn Phân ch báo cáo tài chính
phối
11. Nguốn vốn đầu tư
XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khac 3.035.767.667 4.430.217.310 7.185.279.310
1. Quỹ khen thưởng, phúc
lợi 3.035.767.667 4.430.217.310 7.185.279.310
2. Nguồn kinh phí
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ
ĐÔNG THIỂU SỐ 856.567.454.782 899.181.803.531
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
8.815.597.103.95
7
11.438.646.233.21
6
11.937.079.926.51
5
2. PHÂN TÍCH

Để đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty trong năm, ta phân tích số
liệu phản ánh về vốn, nguồn vốn của công ty trong bảng cân đối kế toán trên cơ
sỏ xác định những biến động quy mô, kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty.
2.1 THEO CHIỀU DỌC BCĐKT:
2.1.1 Phân tích khái quát sự biến động về tài sản:
Vốn doanh nghiệp là toàn bộ tài sản hiện có của công ty đang tồn tại trong các
giai đoạn, các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh. Trên bảng cân đối kế
toán có 2 loại:
• Tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn
• Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn
Để phân tích ta so sánh tổng số vốn cuối năm và đầu năm để đánh giá tình
hình biến động về quy mô của công ty, đòng thời so sánh giá trị của tỷ trọng của
toàn bộ vốn.
Năm 2009:
Cuối năm công ty nắm giữ tổng số tài sản là 8.815,6 tỉ đồng. trong đó TSLĐ
và đầu tư ngắn hạn là 3.691,5 tỉ đồng, tăng 149% so với đầu năm, chủ yếu là do
tăng lượng vốn bằng tiền lên gấp 24 lần, đầu tư tài chình ngắn hạn tăng 68,3 tỉ,
các khoản phải thu tăng 738,8 tỉ.
15
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Tổng tài sản dài hạn tăng 1.990 tỉ. Trong đó tài sản cố định tăng 344,6 tỉ và
các khoản đầu tư dài hạn tăng 1.591 tỉ. Qua đó ta thấy tình hình sx kinh doanh
của công ty có xu hướng phát triển tốt về dài hạn
Xét về cơ cấu thì tỉ trọng của tài sản ngắn hạn tăng từ 30,06% lên 41,88%. Tỉ
trọng của tài sản dài hạn giảm từ 69,94 xuống 58,12%, tỉ trọng của các khoản đầu
tư đều giảm.
Năm 2010:
Tổng tài sản của công ty vào cuối năm là 11.438,6 tỉ đồng chiếm tỉ trong
62,28% là tài sản ngắn hạn. Sự gia tăng của HTK (294,26%) và các khoản phải
thu ngắn hạn (80,36%) là nguyên nhân chính khiến cho tài sản ngắn hạn tăng

thêm 52,31%. Đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 1,151 tỉ .
Bên cạnh đó tài sản dài hạn lại tăng nhẹ 10,17% chủ yếu là sự gia tăng của
các khoản thu dài hạn lên gấp 26 lần so với đầu năm. Tài sản cố định tăng 89,5 tỉ.
Đầu tư tài chính dài hạn giảm 10,04% tỉ trọng .Trong năm công ty giảm bớt đầu
tư là hợp lý do tăng đầu tư vào năm 2009 đã khiến cho công suất dư thừa.
Năm 2011:
Đến cuối năm số tài sản của công ty là 11.937 tỉ đồng, trong đó tài sản ngắn
hạn là 8.683 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 74%, so với đầu năm tài sản ngắn hạn tăng
không nhiều, khoảng 24,32%. Tuy lượng vốn bằng tiền giảm đến 92,42% và các
khoản phải thu giảm 10,19% nhưng bù lại các khoản đầu tư ngắn hạn tăng đến
24.5% tức là gấp 48 lần so với đầu năm, và hang tồn kho cũng tăng lên 64,56%
nên nhìn chung tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn vẫn tăng.
Trong khi đó tài sản dài hạn giảm 26,94% theo đó tỉ trọng cũng giảm từ
38,94% xuống còn 27,26%, nguyên nhân là do công ty giảm khoảng 28,7% các
khoản đầu tư dài hạn, 10,45% các khoàn đầu tư bất động sản. tài sản cố định tăng
nhẹ do có đầu tư vào tài sản hữu hình (68,16%) nhưng lại giảm đáng kể tài sản vô
hình (43,95%).
Tài sản ngắn hạn tăng trong khi tài sản dài hạn giảm cho thấy trong năm công
ty chú trọng hơn vào các mục tiêu ngắn hạn.
2.1.2 Phân tích khái quát sự biến động của nguồn vốn:
Nguồn vốn của công ty gồm nợ phải trả và nguốn vốn chủ sở hữu.Tỷ lệ kết
cấu trong tổng số nguồn vốn hiện có của công ty phản ánh tính chất hoạt động
kinh doanh.Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp,
tài sản biến đọng tương ứng với sự biến động của nguồn vốn.Vì thế phân tích tài
sản phải đi đôi với ngồn vốn.
16
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Năm 2009:
Nợ phải trả vẫn chiếm tỉ trọng cao là 65,38% tăng 228,66% so với đầu năm,
chủ yếu là tăng nợ dài hạn gấp gần 44 lần. Cho thấy tình hình thanh toán công nợ

của công ty trong năm là chưa được tốt.
Nguồn vốn CSH tăng nhẹ nhưng tỉ trọng lại giảm từ 60,86% xuống còn
34,62% có thể thấy công ty chưa được chủ động về vốn.
Năm 2010:
Nguồn vốn trong năm biến động không nhiều, tỉ trọng nợ phải trả đã giảm từ
60,02% xuống còn 54,22%, đồng thời VCSH tăng từ 38,21% lên 38,29%. Có thể
thấy công ty đã chủ động hơn về vốn.
Năm 2011:
Nguồn vốn trong năm chỉ tăng khoảng 4,36%, nợ ngắn hạn và vốn CSH đều tăng
chậm nhưng tỉ trọng của nợ ngắn hạn có tăng hơn so với đầu năm từ 54,25% đến
55,45%, chủ yếu là tăng vay nợ ngắn hạn (128,15%). Vốn CSH có tăng nhưng
không nhiều khiến cho tỉ trọng bị giảm.
2.2 PHÂN TÍCH THEO CHIỀU NGANG
Tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm cụ thể: năm 2010 tăng
92,98% so với 2009 và 2011 tăng 21,89% so với 2010. Nguyên nhân:
• Đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm 2010 giảm mạnh tới 99% nhưng
đến năm 2011 lại tăng đến 2450,25%.
• Các khoản phải thu trong năm 2010 tăng 89,16%. Năm 2011 giảm
14,27%.Ngược lại tài sản dài hạn có xu hướng giảm. Cụ thể là năm
2010 giảm 15,79% và năm 2011 giảm 24,59%:
• Tài sản cố định năm 2010 giảm mạnh đến 66,12%. Năm 2011 có tăng
12,99%.
• Các khoản đầu tư dài hạn trong năm 2010 giảm 1 lượng là 11,37% đến
năm 2011 khoản mục này lại giảm mạnh đến 38,77% .
Nguồn vốn:
Nợ phải trả: có xu hướng tăng chậm. Nợ ngắn hạn năm 2010 giảm 18,56%
do vay và nợ ngắn hạn giảm 22,53%, phải trả người bán giảm 4,23%, phải trả
người lao động giảm 59,07%, các khoản khác đều giảm. Trong năm 2011 nợ
ngắn hạn tăng 20,30%, trong đó tăng chủ yếu vay và nợ ngắn hạn.
Nợ dài hạn tăng trong 2010 là 35,38% nhưng lại giảm 1,95% trong năm

2011 nguyên nhân là do giảm vay và nợ dài hạn.
17
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Vốn CSH có xu hướng tăng không đều. Năm 2010 VCSH tăng 43,51% chủ
yếu là tăng vốn đầu tư của CSH (48,51%) và lợi nhuận chưa phân phối
(174,10%). Năm 2011 chỉ tăng 0,89% chủ yếu là tăng nguồn kinh phí và các
quỹ (62,2%).
3. GIẢI PHÁP
Để giảm các khoản phải thu
 DN cần thắt chặt lại chính sách bán chịu.
 DN cần thu thập thông tin khách hàng để có chính sách bán chịu
thích hợp cho từng khách hàng.
 Dùng công cụ chiết khấu thanh toán để thu hồi nhanh các khoản
phải thu của khách hàng. Tránh cho doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn.
 Bên cạnh đó, DN cũng cần xem xét lại sự gia tăng của các khoản
mục phải trả từ các bên liên quan. Để có những chính sách điều
chỉnh thích hợp.
Việc đầu tư nhiều vào hàng tồn khođã làm doanh nghiệp mất một khoản
vốn lớn để đầu tư vào việc mua hàng dự trữ cũng như các chi phí liên quan đến
hàng tồn kho như: chi phí đặt mua, chi phí tồn trữ………Ngoài ra, điều qua
trong hơn là khi chi phí chi cho hàng tồn kho quá lớn thì doanh nghiệp sẽ mất
cơ hội sử dụng vốn do đầu tư vào hàng tồn kho.
 Để giảm một số chi phí liên quan đến HTK công ty cần:
 Như chúng ta đã biết hàng tồn kho giữ một vai trò quan trong trong
quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, duy trì cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp điễn ra bình thừơng
nhưng dự trữ quá nhiều hàng tồn kho sẽ làm cho công ty mất nhiều
loại chi phí cho hàng tồn kho. Vì vậy, để giảm thiểu các chi phí này
DN cần xem xét lại hoạt động kinh doanh của mình để có một lượng

hàng tồn kho vừa đủ
 DN cần đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá để đưa HTK về mức hợp lý
nhất ( là mức tồn kho mà tại đó chi phí liên quan đến đặt hàng và
lưu kho nhỏ nhất).
Nợ phải trả: qua phân tích ta thấy qua các năm tổng số nợ phải của doanh
nghiệp tăng lên có nghĩa là công ty sẽ phải đối mặt với áp lực chi trả nợ và lãi
vay cho các khoản nợ trên trong các năm tới.
 Để đảm bào cho các khoản nợ đã vay trong năm nay và thanh toán nợ
vay trong thời giai tới Công ty cần:
18
Môn Phân ch báo cáo tài chính
 Có các kế hoạch, chiến lược sử dụng vón vay cụ thể ở hiện tại và
trong tương lai nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các khoản nợ mà
Công ty đã vay đầu tư đúng mục đích và thanh toán khi các khoản
nợ vay đến hạn trong tương lai.
 Các nhà quản trị Công ty nên xem xét các chi phí sử dụng vốn cho
các phương án tài trợ vốn bằng nợ sao cho phương án tài trợ là tối
ưu nhất có nghĩa là phương án đó chi phí sử dụng vốn thấp nhất
hiệu quả nhất.
19
Môn Phân ch báo cáo tài chính
B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(2008-2011):
Chỉ Tiêu Năm
2008 2009 2010 2011
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1,433,988,598,163 889,670,339,275 913,935,195,349
633,820,138,748
Các khoản giảm trừ

doanh thu
573,000,000,000
275,701,104
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
860,988,598,163 889,670,339,275 913,935,195,349
633,544,437,644
Giá vốn hàng bán
330,081,737,277 401,158,438,449 396,298,766,397
276,565,591,933
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
530,906,860,886 488,511,900,826 517,636,428,952
356,978,845,711
Doanh thu hoạt động
tài chính
56,556,665,486 270,747,073,790 750,070,473,217
236,479,579,111
Chi phí tài chính :
96,801,951,595 44,093,481,043 237,028,358,800
322,761,565,240
+Chi phí lãi vay
29,278,332,217 38,258,745,527 219,267,056,567
286,799,669,822
Chi phí bán hàng
1,875,838,494 13,943,604,853
19,624,685,438
Chi phí quản lý doanh

nghiệp
38,074,737,923 52,058,601,074 127,693,991,051
138,627,720,047
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
452,586,836,854 661,231,054,005 889,040,947,465
112,444,454,097
Thu nhập khác
522,059,720 1,374,667,478 396,003,572,537
22,227,000,573
Chi phí khác
340,098 221,216,087 750,002,922
2,156,782,670
Lợi nhuận khác
521,719,622 1,153,451,391 395,253,569,615
20,070,217,903
Phần lãi (lỗ thuần)
trong công ty liên
doanh/liên kết
714,356,999 7,359,525,239.00 (1,968,401,970)

(32,281,966,426)
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
453,108,556,476 669,744,030,635 1,282,326,115,110
100,232,705,574
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
167,598,177,517 56,962,973,654 185,593,303,155
25,164,405,291

Chi phí thuế TNDN
hoãn lại

(8,661,422,125.00
)

(13,233,505,049.00
)

(9,279,529,545.00)
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp
285,510,378,959 621,442,479,106 1,109,966,317,004
84,347,829,828
20
Môn Phân ch báo cáo tài chính
Lợi ích của cổ đông
thiểu số
5,447,620,376 17,970,084,235 14,596,252,665
43,357,850,778
Lợi nhuận sau thuế của
công ty mẹ
280,062,758,583 603,472,394,871 1,095,370,064,339
40,989,979,050
Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
2,846 2,073 3,780
141
2. Phân tích
2.1 Theo chiều ngang bảng báo cáo KQHĐKD:

Qua phân tích biến động theo thời gian qua các chỉ tiêu trên báo cáo
KQHDKD cho thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bình quân qua các năm
(2008-2011) hơn 967.8 tỷ đồng .
Trong đó:
 Năm 2008 doanh thu 1433 tỷ đồng nhưng đến năm 2009 doanh
thu là 889.67 tỷ đồng giảm 37.96% (tương ứng 544.318 tỷ
đồng).
 Năm 2010 doanh thu 913,93 tỷ đồng tăng 24 tỷ đồng ( tương
ứng 2.73%) so với năm 2009.
 Năm 2011 doanh thu 633.82 tỷ đồng giảm 280.11 tỷ đồng
(tương ứng 30.65%) so với năm 2010.
Nhìn chung doanh thu qua các năm có sự biến động thất
thường nhất là trong năm 2009 và 2011 doanh thu BH&CCDV
giảm hơn 30% mặc dù năm 2010 tăng 2.73% nhỏ hơn rất
nhiều so với việc giảm doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thucó sự thay đổi lớn qua các năm:
 Năm 2008 các khoản giảm trừ doanh thu là 573 tỷ đồng đến
năm 2009& 2010 thì công ty không có các khoản giảm trừ
doanh thu.
 Năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên 275 tỷ đồng
so với 2010 nhưng chỉ bằng ½ so với năm 2008.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động qua
các năm :
 Năm 2009 tăng 3.33% tương ứng 28 tỷ đồng so với năm 2008.
21
Môn Phân ch báo cáo tài chính
 Năm 2010 doanh thu thuần tăng 2,73% tương ứng 24 tỷ đồng
so với năm 2009.
 Năm 2011 doanh thu giảm mạnh lên tới 30.65% tương đương

280 tỷ đồng so với 2010.
Giá vốn hàng bán:không có sự biến động lớn qua các năm riêng năm
2011 có sụ thay đổi đáng kể ( giảm 30.21% tương đương 119 tỷ đồng so
với năm 2010).
 Nhận xét và đánh giá :
Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự thay đổi lớn là
công ty bị ảnh từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008
làm giảm doanh thu của công ty rất lớn nhưng công ty có sự có sự
quản trị tốt về việc hàng bán bị trả lại nhất là năm 2009 và 2010
không còn hàng bán trả lại đã làm tăng doanh thu thuần của công
ty trong 2 năm này.Ngoài nguyên nhân trên thị việc công ty tăng
dự trữ hàng tồn kho lên hơn 5828 tỷ đồng (2011) và 3541 tỷ đồng
( 2010) cũng làm giảm doanh thu của công ty do tốn chi phí vào
việc bảo quản hàng tồn kho & chi phí bảo hiểm kho.
Năm 2010 công ty có sự thu hẹp quy mô sản xuất do việc bán nhà
xưởng.
Năm 2011 công ty có sự sụt giảm doanh thu rất lớn nguyên nhân
tình trạng lạm phát ở mức cao (hơn 18%) làm người tiêu dùng
thắt chặt chi tiêu ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập nhưng công ty
đã có sự quản lí tốt về giá vốn hàng bán (giảm 30,21%).
Từ ảnh hưởng bởi các nguyên nhân trên nhưng lợi nhuận gộp vẫn
không có sự thay đổi lớn.
Hoạt động tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng đều qua các năm mặc dù
có sự sụt giảm năm 2011:
 Năm 2009 doanh thu tăng 378.72% tương đương 214 tỷ đồng so
với năm 2008.
 Năm 2010 doanh thu tăng 177.04% tương đương 479 tỷ đồng so
với năm 2009.
 Năm 2011 doanh thu giảm 68.47 % tương đương 513 tỷ đồng so

với năm 2010.
Chi phí tài chính tăng thay đổi khá lớn qua các năm:
22
Môn Phân ch báo cáo tài chính
 Năm 2009 chi phí tài chính giảm 54.45% tương đương 52 tỷ đồng
so với năm 2008.
 Năm 2010 chi phí tài chính tăng 437,56% tương đương 192 tỷ
đồng so với năm 2009.
 Năm 2011 chi phí tài chính tăng 36,17% tương đương 85 tỷ
đồng so với năm năm 2010.
Chi phí lãi vay tăng dần qua các năm đột biến là năm 2010 chi phí lãi
vay tăng 473.12 % tương đương với 181 tỷ đồng tăng 473.12 %
Chi phí bán hàng tăng dần và đột biến tăng 643.33 %vào năm 2010.
Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng cao,đột biến vào năm 2010 tăng
145.29% tương đương 75 tỷ đồng.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh sụt giảm đột biến năm
2011 (giảm 87.35% tương đương 776 tỷ đồng so với năm 2010)
 Nhận xét và đánh giá: các hoạt động tài chính có sự biến lớn trong
năm 2010.
Doanh thu hoat động tài chính tăng cao nhất đến chủ yếu từ việc hưởng
lãi từ khoản phải thu dài hạn và mua bán chứng khoán ( lãi từ chuyển
nhượng cổ phần công ty cổ phần Đầu Tư Láng Hạ cho công ty cổ phần
Kum Ba với khoản lãi 589 tỷ đồng).
Song song với việc đoạt được doanh thu tài chính cao thì chi phí lãi vay
cũng tăng cao từ các khoản vay từ Ngân Hàng do việc điều chỉnh lãi
suất cho vay tăng lên và các khoản vay để đầu tư dài hạn vào công ty
liên kết tăng cao.
Chí phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên phù hợp với
việc tăng doanh thu của công ty.
Doanh thu tài chính và doanh thu bán hàng tăng 2010 làm lợi nhuận

thuần từ hoạt đông kinh doanh tăng cao nhưng đến năm 2011 có sụt
giảm do doanh thu tài chính giảm mạnh và lợi nhuận gộp từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ giảm (lạm phát tăng cao)
Thu nhập khác
 Năm 2009 tăng 163.32% tương đương 852 triệu đồng so với
năm 2008.
23
Môn Phân ch báo cáo tài chính
 Năm 2010 tăng 394 tỷ đồng so với năm 2009.
 Năm 2011 giảm 94.92% tương đương 375 tỷ đồng so với năm
2010.
Chi phí khác: tăng cao đột biến vào năm 2009 (từ 340 nghìn đồng
2008 lên 221 triệu 2009).
 Nhân xét & đánh giá:
Doanh thu từ hoạt động khác tăng cao nhất 2010 đồng thời chi phí
và lợi nhuân cũng tăng tương ứng nguyên nhân là do công ty mua
lại
công ty cổ phần phát triển đô thị Sài Gòn-Tây Bắc (chênh lệch
giữa phần sở hữu tài sản thuần của bên bị mua và giá phí hợp nhất
kinh tù giao dịch hợp nhất kinh doanh).
Lãi (lỗ) thuần trong công ty liên doanh liên kết:
 Năm 2009 lãi kết chuyển tăng 930.23% tương đương 6.6 tỷ
đồng so với 2008 (lãi kết chuyển 714 triệu đồng).
 Năm 2010 lỗ kết chuyển là 9.3 tỷ đồng tương đương 126.75%
so với phần lãi kết chuyển năm 2009.
 Năm 2011 lỗ kết chuyển từ công ty liên kết tăng lên 30 tỷ
đồng so với năm 2010.
 Nhận xét&đánh giá :Giai đoạn 2008-2011 do ảnh hưởng suy thoái
kinh tế thế giới kèm theo lạm phát cao,thị trường chứng khoán
trầm lắng làm hoạt động của các doanh nghiệp lâm vào tình trạng

khó khăn vì vậy việc đầu tư các công ty liên doanh làm giảm
mạnh lợi nhuân thậm chí gây lỗ.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế : tăng cao qua các năm
 Năm 2009 tăng 47.81% tương đương 216 tỷ đồng so với năm
2008.
 Năm 2010 tăng 91.47% tương đương 612 tỷ đồng so với năm
2009.
 Năm 2011 lợi nhuận kế toán giảm 92.18% tương đương 1182
tỷ đồng so với năm 2010.
 Nhận xét đánh giá:
Công ty có lợi nhuân kế toán tăng cao trong các năm 2008,
2009 ,2010 đặc biệt trong năm 2010 lợi nhuận kế toán đạt mức
24
Môn Phân ch báo cáo tài chính
1,282 tỷ đồng,lợi nhuân thuần từ hoạt động kinh doanh ( doanh
thu bất thường tăng lên nhờ bán cổ phiếu) và thu nhập khác đã
phần nào bù đắp khoản lỗ từ các công ty liên doanh/ liên kết
trong năm 2010.Đến năm 2011 lỗ trong công ty liên doanh/liên
kết và những khó khăn trong năm làm lợi nhuân kế toán của công
ty sụt giảm nghiêm trọng.
Chi phí thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế TNDN : có sự thay đổi
tương đương với lợi nhuận kế toán. Ngoài ra điều chỉnh lại thuế suất
của các khu công nghiệp mà công ty đầu tư.
2.2 Phân tích theo chiều dọc .
Chỉ Tiêu
Phân tích theo chiều dọc ( %)


Biến
Động

(2008-
2009)
2010
Biến
Động
( 2009-
2010)
2011
Biến động
(2010-
2011)

2008 2009
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
166.55 100.00 -66.55 100.00 0.00 100.04 0.04
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
66.55 0.00 -66.55 0.00 0.00 0.04 0.04
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
100.00 100.00 100.00 100.00
Giá vốn hàng
bán
38.34 45.09 6.75 43.36 -1.73 43.65 0.29
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
61.66 54.91 -6.75 56.64 1.73 56.35 -0.29
Doanh thu hoạt
động tài chính
6.57 30.43 23.86 82.07 51.64 37.33 -44.74
Chi phí tài
chính
11.24 4.96 -6.29 25.93 20.98 50.95 25.01
Chi phí lãi vay 3.40 4.30 0.90 23.99 19.69 45.27 21.28
Chi phí bán
hàng
0.00 0.21 0.21 1.53 1.31 3.10 1.57
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
4.42 5.85 1.43 13.97 8.12 21.88 7.91
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh doanh
52.57 74.32 21.76 97.28 22.95 17.75 -79.53
25

×