Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh yên bái đến năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.8 KB, 109 trang )


Mục lục
Mục lục 1
Lời mở đầu 4
Ch ơng I
Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình
và sự cần thiết phát triển loại hình kinh tế trang trại
gia đình ở tỉnh Yên Bái.
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại 6
1. Quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại 6
2. Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại gia đình 7
3. Những tiêu chuẩn để xác định thế nào là một trang trại gia đình 10
4. Phân loại trang trại gia đình 11
5. Những điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
gia đình.

12
5.1. Môi trờng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa đợc tạo lập và
không ngừng đợc củng cố, hoàn thiện và phát triển.

12
5.2. Điều kiện của bản thân các hộ gia đình nông dân 13
II. Sự tất yếu của phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái trong
thời kỳ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn

15
1. Các yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia
đình ở Yên Bái

15
1.1. Điều kiện tự nhiên 15


1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 18
1.3. Đánh giá tổng quan 21
2. Sự tất yếu của phát triển kinh tế trang trị gia đình ở Yên Bái trong thời kỳ
CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn

24
2.1. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là phát huy có hiệu quả
mọi nguồn lực sản xuất, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa

24
- 1 -

2.2. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là tiếp tục hoàn thiện
quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn.

24
2.3. Phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái là đẩy lùi, xoá bỏ dần
tình trạng lạc hậu, hớng tới nền nông nghiêp hiện đại.

25
2.4. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là từng bớc đa nền nông nghiệp tỉnh
Yên Bái tham gia hội nhập vào thị trờng trong nớc và quốc tế.

26
2.5. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là khuyến khích nông dân vơn lên
làm giàu, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện chính sách dân tộc,
giữ gìn an ninh quốc phòng.

27
2.6. Phát triển kinh tế trang trại gia đình là phát triển nông nghiệp bền vững,

bảo vệ cảnh quan, môi trờng sinh thái.

28
III. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nớc Châu á và Việt Nam. Những
bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Yên Bái.

29
1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình ở một số nớc
Châu á.

29
1.1. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nớc công nghiệp phát triển 29
1.2. Kinh tế trang trại gia đình ở một số nớc đang phát triển 31
2. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Việt Nam 32
2.1. Kinh tế trang trại gia đình của cả nớc

32
2.2. Kinh tế trang trại gia đình của vùng Trung du miền núi phía Bắc 32
3. Một số bài học về phát triển kinh tế trang trại gia đình đối với tỉnh Yên Bái 34
3.1. Kinh tế trang trại gia đình - sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hóa 34
3.2. Địa bàn và nội dung sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại gia đình. 35
3.3. Quy mô của kinh tế trang trại gia đình.

36
- 2 -

3.4. Kinh tế trang trại gia đình và mối quan hệ với tổ chức HTX, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.

36

3.5. Kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh tế trang trại gia đình 37
Ch ơng II
Thực trạng phát triển kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái
thời kỳ 1995-2000.
I. Đánh giá tình hình hoạt động và phát triển của kinh tế trang trại gia
đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1995-2000.

39
1. Quy mô đất đai.

39
2. Sử dụng lao động.

43
2.1. Chủ trang trại.

43
2.1. Lao động gia đình và lao động làm thuê.

45
3. Vốn và nguồn vốn.

46
4. Tổ chức hoạt động sản xuất của các trang trại.

49
4.1. Các loại hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

49
4.2. Đầu t chi phí sản xuất


53
4.3. Cơ cấu sản xuất

54
5. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các trang trại.

54
- 3 -

5.1. Tổng thu của các trang trại.

54
5.2. Giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại.

55
5.3. Tổng thu nhập của các trang trại.

56
5.4. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động 58
II. Đánh giá tác động của các chính sách đến phát triển kinh tế trang trại
gia đình ở Yên Bái.

59
1. Chính sách đất đai.

59
2. Chính sách lao động

61

3. Chính sách đầu t, tài chính, tín dụng.

63
3.1. Chính sách đầu t.

63
3.2 Chính sách tài chính.

64
3.3. Chính sách tín dụng.

66
4. Chính sách thị trờng.

68
5. Chính sách khoa học, công nghệ, môi trờng.

70
III. Đánh giá tổng quan.

72
- 4 -

1. Những thành tựu đã đạt đợc

72
2. Những hạn chế, tồn tại.

74
Ch ơng III

Phơng hớng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại
gia đình ở Yên Bái đến năm 2005.
I. Quan điểm, định hớng và mục tiêu phát triển kinh tế trang trại gia đình
ở Yên Bái đến năm 2005.

76
1. Các quan điểm và định hớng phát triển.

76
2. Mục tiêu phát triển.

77
2.1. Mục tiêu chung.

77
2.2. Mục tiêu cụ thể.

77
II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại gia đình
ở Yên Bái đến năm 2005.

78
1. Về quy mô đất đai.

79
1.1 Đối với chính quyền tỉnh Yên Bái.

79
1.2. Đối với các trang trại.


81
2. Về vốn.

81
- 5 -

2.1. Giải pháp tín dụng.

81
2.2. Giải pháp đầu t.

83
2.3. Giải pháp tài chính.

84
3. Về khoa học, công nghệ, môi trờng.

85
4. Về lao động.

88
4.1. Sử dụng lao động.

88
4.2. Đào tạo lao động.

88
5. Về thu nhập.

89

6. Về thị trờng.

90
6.1. Đối với các cơ quan chức năng.

90
6.2. Đối với các trang trại gia đình.

92
7. Đối mới và tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nớc và
thực hiện quy chế dân chủ ở Yên Bái.

93
Phần kết luận

95
Phụ lục bảng biểu.

96
- 6 -

Phụ lục: Những chủ trơng, chính sách lớn của đảng và Nhà n-
ớc về phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kinh tế trang trại.

101
Tài liệu tham khảo.

104
Lời mở đầu

Sự phát triển mạnh mẽ về số lợng và chất lợng của các trang trại gia đình từ đầu
thập kỷ 90 trở lại đây thực sự đã đem lại cuộc sống giàu có cho nhiều gia đình, góp
phần xoá đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt kinh tế-xã
hội ở nhiều địa phơng, nhất là các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng ven biển.
Thành công của trang trại gia đình không chỉ về mặt kinh tế-xã hội-môi trờng.
Điều có ý nghĩa quan trọng là nó khẳng định một hớng đi đúng đắn, một triển vọng
sáng sủa cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và làm thay
đổi, chuyển biến nhận thức, quan điểm của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều ngời trong
việc hoạch định chủ trơng, chính sách theo hớng tiến bộ, tích cực, phù hợp với xu thế
phát triển tất yếu của đời sống kinh tế, của thời đại và của lịch sử.
Yên Bái là một tỉnh nội địa của miền Bắc Việt Nam, là cửa ngõ miền Tây Bắc,
là đầu mối và trung gian của các tuyến giao thông quan trọng, đờng bộ, đờng sắt và
đờng sông, từ các tỉnh vùng đồng bằng đi các tỉnh vùng miền núi phía Tây, tới cửa
khẩu quốc tế Lào Cai mà trong tơng lai sẽ trở thành trục phát triển kinh tế quan
trọng của cả nớc.
Là một tỉnh Trung du miền núi có nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, đời sống nhân dân trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn thì việc tìm ra
một hớng đi thích hợp cho nông nghiệp trong thời gian tới là một đòi hỏi cấp bách
không chỉ đối với Nhà nớc và chính quyền tỉnh Yên Bái mà còn đối với mọi ngời
dân trong tỉnh. Với các điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết, đất đai),
- 7 -

kinh tế-xã hội thuận lợi cho kinh tế trang trại gia đình phát triển, lại đợc sự quan
tâm của Nhà nớc và chính quyền, kinh tế trang trại gia đình đã, đang và sẽ là một
xu thế tất yếu của nền nông nghiệp, của các hộ gia đình tỉnh Yên Bái trong thời kỳ
Yên Bái tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Do đó,
thời gian qua, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái đợc hình thành và phát triển đã
có đóng góp rất lớn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, kinh tế trang trại gia đình ở Yên Bái cũng bộc lộ nhiều

vấn đề cần phải giải quyết. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu Một số giải
pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái đến năm 2005 để
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó phát hiện
những thành tựu cũng nh những tồn tại, hạn chế trong phát triển kinh tế trang trại
gia đình tỉnh Yên Bái thời kỳ 1995-2000 và kết hợp với quan điểm, phơng hớng,
mục tiêu phát triển kinh tế trang trại gia đình đề xuất những giải pháp nhằm thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái tới năm 2005.
Để đạt đợc mục tiêu nh trên, trong luận văn Những giải pháp chủ yếu cho
phát triển kinh tế trang trại tỉnh Yên Bái tới năm 2005 đã sử dụng một số ph-
ơng pháp nghiên cứu nh sau:
- Phơng pháp thu thập, xử lý, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin.
- Phơng pháp chuyên gia.
- Phơng pháp toán
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn đợc kết cấu thành 3
chơng:
Chơng I: Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại gia đình và
sự cần thiết phát triển loại hình trang trại này ở tỉnh Yên Bái.
Chơng II: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại gia đình tỉnh Yên Bái
thời kỳ 1996 - 2001.
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại gia đình
tỉnh Yên Bái giai đoạn 2002 - 2005.
- 8 -

Chơng I
Các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế trang trại
gia đình và sự cần thiết phát triển kinh tế
trang trại gia đình ở tỉnh Yên Bái.
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế trang trại gia đình :

1. Quan niệm về trang trại và kinh tế trang trại.
Trang trại và kinh tế trang trại là hai cụm từ ghép, để phản ánh hai nội dung
khác nhau. Khi ta nói đến trang trại tức là nói đến là những cơ sở sản xuất kinh
doanh nông nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định (theo nghĩa rộng
bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản). Bản thân từ trang trại không phản ánh bản chất kinh
tế-xã hội của sản xuất. Còn khi nói kinh tế trang trại là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế-xã hội, môi trờng nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa trang trại với các tổ chức kinh
tế khác, với Nhà nớc, với thị trờng, với môi trờng sinh thái tự nhiên Tuy nhiên,
hiện nay ngời ta vẫn sử dụng hai thuật ngữ trên thay thế cho nhau và coi đó là hai
thuật ngữ đồng nghĩa. Vì vậy luận văn này cũng sử dụng chúng nh hai thuật ngữ
đồng nghĩa
Trang trại gia đình là loại hình có tính phổ biến nhất trong kinh tế trang trại.
Đó là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh do ngời chủ hộ hay ngời thay mặt
gia đình đứng ra quản lý. Thông thờng mỗi trang trại là của một gia đình, nhng có
những nơi quan hệ huyết thống còn in đậm nét thì có khi mấy gia đình cùng tham
gia quản lý kinh doanh một cơ sở.
Trang trại gia đình có thể hiểu là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có t cách pháp
nhân đợc Nhà nớc giao quyền sử dụng một diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ
chức lại quá trình sản xuất theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản
phẩm hàng hóa cao hơn cho nhu cầu thị trờng trong nớc và xuất khẩu, nâng cao hiệu
quả kinh tế-xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống và chất lợng cuộc sống của mọi thành viên tham gia.
- 9 -

Nh vậy, đứng trên góc độ kinh tế, nên coi trang trại gia đình là một doanh
nghiệp t nhân. Đã là doanh nghiệp tất phải hạch toán kinh tế độc lập trong cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vì vậy, phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:

- Có t cách pháp nhân (đợc Nhà nớc cho phép).
- Có nội dung đăng ký kinh doanh cụ thể với Nhà nớc (nuôi trồng cây con gì?
Dịch vụ nông nghiệp nào? )
- Có hàng hóa đa ra thị trờng.
- Có quy mô phù hợp, có bộ máy quản lý tơng ứng.
- Có hạch toán kinh tế rõ ràng.
- Có nghĩa vụ dứt khoát với Nhà nớc (thuế và các khoản lệ phí).
- Có lợi ích ngày càng tăng thêm trên cơ sở lợi nhuận ngày càng nhiều.
- Tất cả đợc thực hiện theo luật định trên cơ sở hành lang pháp lý minh bạch.
2. Những đặc trng cơ bản của kinh tế trang trại gia đình :
Thứ nhất, hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại gia đình chủ yếu
nhằm tạo ra ngày càng nhiều những nông sản hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của thị tr-
ờng, có quan hệ chặt chẽ và nhanh nhạy với thay đổi của thị trờng.
Khác với hộ tiểu nông đơn thuần chỉ là hộ sản xuất nông nghiệp, không kinh
doanh nhằm mục đích kiếm lợi nhuận và mở rộng phát triển sản xuất. Trang trại gia
đình vừa sản xuất vừa kinh doanh. Sản phẩm đầu vào, đầu ra phục vụ cho sản
xuất kinh doanh phần lớn phải dựa vào thị trờng. Nông sản phẩm sản xuất ra chỉ để
lại một phần nhỏ để tiêu dùng trong gia đình, còn phần lớn trở thành hàng hóa trên
thị trờng.
Là ngời nông dân, chủ trang trại gia đình và chủ hộ tiểu nông đều có cùng một
mối quan tâm lo lắng về diễn biến thời tiết, khí hậu, yếu tố khách quan quyết định
sự thành bại của mùa màng. Nhng là ngời kinh doanh, chủ trang trại còn phải quan
tâm nhiều hơn đến nhu cầu thị trờng, sự diễn biến lên xuống của giá cả. Điều kiện
tự nhiên chi phối và quyết định phơng hớng sản xuất, phơng thức canh tác của hộ
tiểu nông. Sản xuất kinh doanh của trang trại cũng chịu sự chi phối, quyết định của
điều kiện tự nhiên, ngoài ra còn chịu sự chi phối, quyết định lớn hơn, nhanh nhạy,
táo bạo hơn của thị trờng.
Thứ hai, kinh tế trang trại gia đình là đơn vị sản xuất kinh doanh một chủ
trong nông nghiệp, không hình thành cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. Chủ yếu sử
dụng lao động của gia đình. Việc thuê mớn lao động thờng xuyên hoặc thời vụ chỉ

- 10 -

phát sinh khi thật sự cần thiết với quy mô hạn chế, phù hợp với quy mô sản xuất
kinh doanh, đảm bảo yêu cầu thời vụ của sản xuất nông nghiệp.
Đối với trang trại gia đình, chủ hộ vừa là chủ trang trại, vừa trực tiếp điều hành
sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là ngời lao động trực tiếp cùng các thành viên
trong gia đình. Chi phí sức lao động của các chủ trang trại và các thành viên của gia
đình trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng không đợc xem xét là hàng hóa sức
lao động, không phân tích tính toán dới hình thái giá trị, không đợc hạch toán vào
khoản mục các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán không triệt
để trên đã tạo cho trang trại gia đình một lợi thế lớn trên thị trờng, bởi họ có thể bán
sản phẩm với giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại của các loại hình doanh
nghiệp khác.
Việc sử dụng lao động làm thuê trong trang trại gia đình đã trở thành nhu cầu tất
yếu do sản xuất phát triển theo hớng tập trung hóa, chuyên môn hóa với quy mô tơng
đối lớn, vợt khỏi khả năng đảm nhiệm của gia đình, đặc biệt trong những tháng thời
vụ khẩn trơng. Tuỳ theo hoàn cảnh của từng trang trại, có thể phải thuê lao động th-
ờng xuyên hoặc không thờng xuyên nhng quy mô, số lợng lao động thuê mớn thờng
không lớn, và đợc tính toán sát với nhu cầu công việc. Lao động làm thuê là những
ngời lao động tự do, đợc trả tiền công lao động theo thoả thuận với các chủ trang trại.
Tiền công lao động làm thuê đợc các chủ trang trại ghi chép, tính toán tỷ mỉ khi phân
tích hiệu quả lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, sản xuất kinh doanh của các trang trại gia đình đã đạt tới quy mô tơng
đối lớn, nhờ trình độ chuyên môn hoá, tập trung khá cao.
Nếu so sánh về trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa trong sản xuất kinh
doanh thì trang trại gia đình ở vào khoảng giữa. Tức là lớn hơn, cao hơn kinh tế hộ
tiểu nông nhng nhỏ hơn, thấp hơn so với các công ty, xí nghiệp, nông trờng, lâm tr-
ờng Đối với các loại kinh tế trang trại gia đình, phát triển sản xuất là để kinh
doanh, bởi vậy quy mô sản xuất đợc tích tụ, tập trung về đất đai, vốn lao động đến
mức ít nhất cũng phải tạo ra khối lợng nông sản vợt quá nhu cầu sinh tồn, phải có

sản phẩm d ra để bán và phải vì mục tiêu kinh doanh làm trọng nên phần khối lợng
sản phẩm d ra bán phải lớn hơn, nhiều hơn khối lợng sản phẩm tiêu dùng nội bộ.
Hơn thế nữa, để có thể tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sản xuất kinh doanh phải đi vào
chuyên môn hoá, tập trung hóa. Ngành sản xuất đợc đầu t, tập trung chuyên môn
hóa cao là ngành có thị trờng tiêu thụ tơng đối ổn định, có triển vọng mở rộng, phù
- 11 -

hợp với điều kiện sản xuất của địa phơng, của trang trại. Tuy nhiên, do trang trại gia
đình là đơn vị kinh tế một chủ nên hoạt động sản xuất kinh doanh hầu nh dựa trên
nguồn lực tự có của gia đình, sự thuê mớn lao động, vay vốn sản xuất kinh doanh
chỉ ở mức tối cần thiết. Quy mô sản xuất, trình độ chuyên môn hóa, tập trung hóa ở
mức nhỏ hơn, thấp hơn nhiều so với các công ty, xí nghiệp, nông trờng
Trên thực tế, quy mô, trình độ tập trung chuyên môn hóa của các trang trại gia
đình rất khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, trình độ phát
triển và lịch sử phát triển trang trại của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi địa phơng.
Thứ t, kỹ thuật sản xuất trong các trang trại gia đình luôn đợc chú trọng đổi
mới một cách phù hợp. Tập đoàn cây trồng, vật nuôi, mùa vụ sản xuất, kỹ thuật
canh tác đợc thay đổi hợp lý tuỳ theo mục đích của chủ trang trại. Sản xuất mang
tính linh động. Do đó, hiệu quả kinh tế của các trang trại gia đình đem lại thờng cao
hơn hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất khác trong nông nghiệp.
Kinh tế trang trại gia đình là một phần của nền kinh tế hàng hóa, luôn phải
chấp nhận cạnh tranh trên thị trờng. Bởi vậy phải năng động và luôn đổi mới. Việc
áp dụng những tiến bộ kỹ thuật trở thành một đòi hỏi bức thiết, nhất là các lĩnh vực
có ảnh hởng lớn, liên quan trực tiếp đến năng suất cây trồng, vật nuôi, chất lợng sản
phẩm nh giống mới, máy móc công cụ, quy trình canh tác, phòng trừ dịch bệnh, chế
biến sản phẩm.
Cùng với việc thờng xuyên áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ trong sản xuất, chủ trang trại còn phải không ngừng học hỏi, nâng
cao trình độ quản lý, năng lực hạch toán sản xuất kinh doanh, phân tích thông tin,
tìm hiểu, dự đoán biến động thị trờng, gây đợc chữ tín trong quan hệ làm ăn Đây

thực sự là phẩm chất phản ánh năng lực của chủ trang trại mà các chủ hộ tiểu nông
không có hoặc ít ra đối với chủ hộ tiểu nông cha phải là đòi hỏi cấp thiết, sống còn.
Nhờ nâng cao năng lực quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật mà sản xuất kinh
doanh của các trang trại thờng đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngay khi so sánh với các
nông trờng, lâm trờng, nhờ sự năng động của chủ trang trại và sự tận dụng triệt để
sức lao động, cùng nhiều nguồn lực tự có khác của gia đình nên các trang trại gia
đình thờng phát huy đợc lợi thế cạnh tranh và đạt hiệu quả cao hơn.
- 12 -

3. Một số tiêu chuẩn để xác định một trang trại gia đình
Những đặc trng cơ bản trên đã phản ánh rõ nét bản chất của kinh tế trang trại
gia đình, đó là kinh tế hàng hóa của gia đình nông dân, có thể coi đây là những tiêu
chuẩn đợc xác định về mặt định tính, để nhận diện trang trại, để phân biệt trang trại
với hộ kinh tế tiểu nông, với các công ty, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp.
Những tiêu chuẩn định tính trên rất dễ cảm nhận đợc ở một trang trại nhng việc
lợng hóa chúng bằng những con số cụ thể để xác định tiêu chuẩn định lợng chung
cho các trang trại là rất phức tạp, bởi tính phong phú, đa dạng của sản xuất nông
nghiệp và những điều kiện sản xuất rất khác nhau giữa các địa phơng, các vùng lãnh
thổ của đất nớc.
Trong năm 1998, Tổng cục thống kê khi tiến hành điều tra, khảo sát tình hình
kinh tế của 5.466 trang trại ở 4 tỉnh trọng điểm: Yên Bái, Thanh Hóa, Bình Dơng và
Bình Phớc đã đề ra 4 tiêu chuẩn nh sau:
Thứ nhất, có quy mô sản xuất tơng đối lớn so với mức trung bình của kinh tế
hộ tại địa phơng, tơng ứng với từng ngành sản xuất cụ thể trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
- Đối với trang trại trồng các loại cây hàng năm là chủ yếu thì ở miền Bắc và
miền Trung phải có diện tích từ 1 ha trở lên, còn các tỉnh Nam bộ phải có
diện tích từ 3 ha trở lên.
- Đối với trang trại trồng các loại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở

các tỉnh miền Bắc và miền Trung phải có diện tích từ 3 ha trở lên còn ở các
tỉnh Nam Bộ phải có diện tích từ 5 ha trở lên.
- Đối với các trang trại chăn nuôi nh trâu bò phải có từ 50 con trở lên, lợn
100 con trở lên (không kể lợn sữa dới 2 tháng tuổi), gia cầm có từ 2000 con
trở lên (không kể số con dới 7 tháng tuổi).
- Đối với trang trại lâm nghiệp phải có từ 10 ha đất rừng trở lên.
- Đối với trang trại nuôi trồng thuỷ sản phải có từ 2 ha diện tích mặt nớc trở lên.
Thứ hai, có sử dụng lao động thờng xuyên từ 2 lao động/năm, nếu lao động
thời vụ phải quy đổi thành lao động thờng xuyên.
Thứ ba, chủ trang trại phải là những ngời có kiến thức, kinh nghiệm về nông,
lâm, ng nghiệp và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại.
- 13 -

Thứ t, lấy sản xuất hàng hóa làm hớng chính và có thu nhập vợt trội so với
mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phơng.
Căn cứ vào 4 tiêu chuẩn trên, số lợng trang trại tại thời điểm điều tra của toàn
tỉnh Yên Bái: 366, Thanh Hóa: 1.867, Bình Dơng: 1.284, Bình Phớc: 1.949. Tuy
nhiên, theo quan niệm của các địa phơng (thờng không áp dụng đồng thời cả 4 tiêu
chuẩn của Tổng cục Thống kê mà chỉ áp dụng riêng lẻ từng điều kiện), số lợng
trang trại có tại địa phơng trong thời điểm điều tra của Yên Bái : 7.266, Thanh Hóa:
4.280, Bình Dơng: 1.284, Bình Phớc: 3.541. Nh vậy, sự chênh lệch về số lợng trang
trại giữa tỉnh và Tổng cục Thống kê rất lớn: ở Yên Bái gấp 19,7 lần, Thanh Hóa 2,2
lần và Bình Phớc gấp 1,8 lần.
Theo các nhà nghiên cứu, trong điều kiện sản xuất nông nghiệp nớc ta hiện
nay, trang trại đợc xác định là những hộ nông dân có mục đích hoạt động chủ yếu là
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, có quy mô diện tích canh tác từ 1 ha trở
lên và đạt giá trị sản phẩm hàng hóa hàng năm từ 20 triệu đồng trở lên.
Việc cha thống nhất về tiêu chuẩn để xác định một trang trại gia đình sẽ gây
khó khăn trong việc đánh giá hoạt động của các trang trại và so sánh giữa các trang
trại thuộc các vùng khác nhau. Vấn đề đặt ra là cần có sự thống nhất về tiêu chuẩn

xác định trang trại gia đình trên phạm vi cả nớc trong thời gian tới.
4. Phân loại trang trại gia đình
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, ngời ta phân chia trang trại gia đình thành
các loại sau :
Theo cơ cấu thu nhập: Gồm trang trại có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp hay
là trang trại thuần nông và trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp.
Theo cơ cấu sản xuất: Gồm trang trại chuyên doanh và trang trại tổng hợp.
Theo hình thức tổ chức quản lý
- Trang trại gia đình do một gia đình quản lý, chủ hộ cũng chính là chủ trang
trại.
- Trang trại liên doanh do 2-3 gia đình hợp thành một trang trại lớn với năng
lực sản xuất lớn hơn đủ sức cạnh tranh với các trang trại lớn, tuy nhiên mỗi
trang trại thành viên vẫn có quyền tự điều hành sản xuất.
- Trang trại hợp doanh tổ chức theo kiểu một công ty cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Loại trang trại thờng có
- 14 -

quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao động làm thuê
là chủ yếu
Theo quy mô đất đai : Các trang trại gia đình ở nớc ta đợc phân theo quy mô
đất đai theo 4 mức sau: dới 5 ha, từ 5-10 ha, từ 10-30 ha, trên 30 ha.
Theo phơng thức điều hành sản xuất : gồm chủ trang trại trực tiếp điều hành tổ
chức sản suất và chủ trang trại thuê ngời điều hành quản lý sản xuất.
Theo chủng loại sản phẩm chủ yếu: Gồm 4 loại là: trang trại lúa, rau màu;
trang trại cây ăn quả; trang trại trồng rừng; trang trại ng nghiệp.
Theo mức lợi nhuận ròng: Đợc chia làm 4 loại
- Loại kém: lỗ hoặc dới mức bình quân 50 triệu đồng/ha/năm.
- Loại trung bình: khoản 50 triệu đồng.
- Loại khá: từ 50-100 triệu đồng
- Loại giỏi: trên 100 triệu đồng.

5. Những điều kiện cần thiết cho sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
gia đình:
5.1. Môi trờng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa đợc tạo lập và
không ngừng đợc củng cố, hoàn thiện và phát triển.
Môi trờng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp hàng hóa có thể đợc nghiên cứu
trên bình diện rộng, với nhiều nội dung phong phú. Song môi trờng đợc xem nh
những điều kiện kinh tế-xã hội thiết yếu nhất đối với sự hình thành và phát triển của
các trang trại gia đình ở tầm vĩ mô bao gồm:
Thứ nhất, nền kinh tế quốc dân phải đợc cơ cấu và phát triển theo hớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Sự ra đời và phát triển của công nghiệp đã làm nảy sinh
nhu cầu sản xuất cung ứng hàng hóa, tức là đã đặt hàng cho sản xuất nông nghiệp,
là thị trờng tiêu thụ ổn định, rộng lớn của sản xuất nông nghiệp. Không những vậy,
đại công nghiệp còn có sức mạnh cải tạo nền nông nghiệp lạc hậu tự cung tự cấp
thành nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, đặt nông nghiệp vào tuyến đờng ray,
vào quỹ đạo của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nh vậy là công nghiệp
hóa mở đờng cho kinh tế trang trại gia đình phát triển. Trình độ công nghiệp hóa
càng cao thì kinh tế trang trại gia đình phát triển càng mạnh.
Thứ hai, sản xuất kinh doanh hàng hóa gắn liền với cơ chế thị trờng. Thiếu thị
trờng tự do, kinh tế hàng hóa sẽ phát triển phiến diện, thui chột. Trong sản xuất
- 15 -

nông nghiệp, không có sản xuất kinh doanh hàng hóa cũng đồng thời không tồn tại
kinh tế trang trại gia đình với đúng nghĩa của nó.
Thực trạng nền kinh tế nớc ta trớc thời kỳ đổi mới cũng nh đối với các nớc
thuộc hệ thống XHCN trớc đây là nh vậy. Chỉ từ khi từ bỏ mô hình kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, chuyển sang kinh tế thị trờng, kinh tế hàng hóa trong đó có kinh tế
trang trại gia đình mới có điều kiện phát triển.
Thứ ba, những bất trắc của thị trờng có thể đem lại tổn thất cho các hộ gia
đình làm kinh tế trang trại. Nhà nớc phải phát huy vai trò quản lý nền kinh tế bằng
các chủ trơng, đờng lối, chính sách để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại

có thể gây ra do sự bất ổn tự phát của thị trờng tự do
Thứ t, tiến hành công cuộc đổi mới, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng
và Nhà nớc đã có sự thay đổi, điều chỉnh về cơ bản. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, hàng loạt chính sách đợc ban hành đã tạo điều kiện cho sự hình thành và
phát triển mạnh mẽ của trang trại nh thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế độc lập
tự chủ, giao quyền sử dụng ruộng đất ổn định, lâu dài cho các hộ nông dân, sản
phẩm làm ra đợc tự do lu thông trên thị trờng, chính sách khuyến khích phát triển
trang trại Nh vậy, ngoài con đờng tất yếu, tự vận động phát triển, các hộ nông
dân nớc ta đã có thêm những điều kiện về môi trờng kinh tế-xã hội nhanh để đẩy
nhanh quá trình hình thành và phát triển trang trại gia đình.
Thứ năm, sự phát triển cơ sở hạ tầng, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng là một
trong những điều kiện thiết yếu đối với sự hình thành và phát triển của kinh tế trang
trại gia đình. Có thể coi cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc là
những điều kiện có tính tiên quyết của nền nông nghiệp hàng hóa, của kinh tế trang
trại gia đình.
5.2. Điều kiện của bản thân các hộ gia đình nông dân.
Cùng trong một môi trờng kinh tế-xã hội nhng không phải tất cả các hộ nông
dân đều đồng loạt trở thành trang trại. Những hộ tích luỹ đủ điều kiện sẽ vợt lên tr-
ớc. Một số hộ phải có thời gian chuẩn bị để tích luỹ và thậm chí có một bộ phận
nông dân không có khả năng đáp ứng các yêu cầu dể trở thành một trang trại.
Những điều kiện chủ yếu là:
Thứ nhất, có sự tích tụ, tập trung đến mức nhất định về đất đai, tài sản, tiền
vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh.
- 16 -

Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đợc trong nông nghiệp.
Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, phải có tích tụ tập
trung quy mô ruộng đất đến một mực nào đó thì mới có sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, mới tạo điều kiện hình thành trang trại gia đình. Phải đạt tới một quy mô tối
thiểu nào đó mới có thể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả cao hơn trong

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong điều kiện khí hậu bình thờng, năng lực sản
xuất của đất đai phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ khoa học kỹ thuật đ-
ợc áp dụng trong nông nghiệp. Vì vậy điều kiện về quy mô kinh doanh đất đai để
hình thành trang trại gia đình cũng có thể thay đổi theo thời gian.
Sự tập trung về tài sản, tiền vốn cũng là điều tối quan trọng đối với quá trình
hình thành và phát triển của các trang trại gia đình. Sản xuất kinh doanh hàng hóa
theo mô hình công thức T-H-T đòi hỏi phải có lợng vốn ban đầu nhất định để đầu
t các khoản chi phí đầu vào.
Thứ hai, chủ trang trại phải có năng lực, phẩm chất, trình độ của ngời quản
lý sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện hoàn toàn mang tính chủ quan, là nhân tố
quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh của các trang trại, bởi ngoài chức
năng là chủ gia đình, chủ trang trại còn là chủ một đơn vị sản xuất kinh doanh, trực
tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất. Những yếu tố chủ yếu mà chủ trang
trại phải có là : Khát vọng làm giàu, năng lực quản lý và trình độ hiểu biết về kỹ
thuật nông nghiệp, kinh nghiệm của nhà nông.
Thứ ba, vấn đề an toàn lơng thực của các hộ gia đình phải đợc giải quyết đầy
đủ, vững chắc.
Đối với các hộ ở vùng trọng điểm lúa thuộc đồng bằng sông Cửu Long, đồng
bằng sông Hồng thì đó là lẽ tự nhiên bởi lợng thóc gạo hàng hóa đợc xác định sau
khi trừ đi lợng lơng thực đủ dùng cho gia đình. Tức là vấn đề an toàn lơng thực đã
đợc đảm bảo, đã đợc xác đinh trớc nhất trong quá trình cân đối. Nhng đối với các
hộ không chuyên môn hóa về sản xuất lơng thực, đặc biệt là các hộ ở trung du miền
núi nh tỉnh Yên Bái, vấn đề lơng thực đợc đặt ra theo một hớng tiếp cận khác: An
toàn lơng thực trên cơ sở kinh tế thị trờng, trên cơ sở trao đổi hàng hóa.
- 17 -

II. tính tất yếu khách quan của phát triển kinh tế trang
trại gia đình ở Yên bái trong thời kỳ cnh - hđh nông nghiệp,
nông thôn.
1. Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang

trại gia đình ở Yên Bái:
1.1. Điều kiện tự nhiên :
1.1.1. Vị trí địa lý:
Yên Bái là một tỉnh miền núi, thuộc vùng núi phía Tây-Bắc nớc ta, nằm trong
khoảng từ 21
0
24 đến 22
0
17 vĩ độ Bắc, từ 103
0
56 đến 105
0
03 kinh độ Đông. Phía
Bắc giáp tỉnh Lào Cai. Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ. Phía Đông giáp tỉnh Tuyên
Quang. Phía Tây giáp tỉnh Sơn La. Bốn tỉnh này đều là những tỉnh có kinh tế trang
trại gia đình phát triển mạnh.
Yên Bái có tổng diện tích tự nhiên là 6.882,9 km
2
, có 9 đơn vị hành chính,
gồm 7 huyện là: Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên,Yên Bình, Lục Yên, Trạm Tấu, Mù
Cang Chải,

thị xã Nghĩa Lộ và thành phố Yên Bái.
1.1.2. Địa hình :
Do mang đặc trng địa hình miền núi nên đất đai của tỉnh Yên Bái có địa hình
rất phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao, sông suối và thung lũng hẹp, có
thể phân thành các đặc trng địa hình sau:
- Trên 70% diện tích lãnh thổ là địa hình núi cao và cao nguyên, có tiềm năng
phát triển lâm nghiệp.
- Phần Đông Nam của tỉnh là đồi núi thấp, đỉnh khum tròn, sờn thoải có nhiều

đồi bát úp, độ cao dới 400 m, có tiềm năng phát triển nông nghiệp.
- Vùng địa hình bồn địa: Có đặc trng kiểu hồ cạn, địa hình lòng chảo có các
dãy núi bao quanh tạo thành những cánh đồng tơng đối độc lập, nằm rải rác trong
toàn tỉnh. Đây là những vùng sản xuất lúa tập trung của tỉnh Yên Bái.
- Vùng hồ Thác Bà đợc tạo nên từ sau năm 1971, với diện tích mặt hồ rộng
23.000 ha; bao gồm 19.300 ha mặt nớc và 1.313 hòn đảo lớn nhỏ, có tiềm năng phát
triển thuỷ điện, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch và có tác dụng tốt trong việc
cải thiện điều kiện khí hậu môi trờng của khu vực.
- 18 -

1.1.3. Khí hậu thời tiết :
* Đặc điểm khí hậu:
Yên Bái nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm hình thành 2 mùa rõ rệt
là mùa ma (nóng ẩm) từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô (lạnh) từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Nhiệt độ, ánh sáng, lợng ma giữa hai mùa có sự chênh lệch khá
lớn gây ra cả thuận lợi và khó khăn cho sản xuất
Một đặc điểm khác biệt về khí hậu ở tỉnh Yên Bái so với các tỉnh khác là Yên
Bái có thể chia thành 5 tiểu vùng khí hậu là : Vùng Nam Trấn Yên-thành phố Yên
Bái ; Vùng đồi cao, núi thấp thuộc thung lũng sông Thao, sông Chảy ; Vùng trong và
vùng thợng huyện Văn Chấn ; Vùng núi cao Tây Nam Văn Chấn ; Vùng Lục Yên-
Yên Bình. Điều này tạo điều kiện cho tỉnh Yên Bái phát triển một nền nông nghiệp
với cơ cấu cây con đa dạng. Tuy nhiên việc phân chia thành nhiều tiểu vùng khí hậu
cũng gây không ít khó khăn cho tỉnh trong vấn đề áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, trong việc hình thành các vùng chuyên canh tập trung quy mô lớn.
* Đặc điểm ma:
Nhìn chung lợng ma ở Yên Bái tơng đối lớn, lợng ma bình quân nhiều năm
biến đổi từ 1.500-2.200 mm, tuỳ theo từng vùng khác nhau, tạo thuận lợi cho cây
trồng phát triển. Tuy nhiên, lợng ma phân bố không đều theo mùa, dẫn đến tỉnh
trang mùa ma thừa nớc gây ra hiện tợng lũ lụt, mùa khô thiếu nớc gây ra hiện tợng
khô hạn gây khó khăn không ít cho sản xuất và đời sống của nhân dân.

* Độ ẩm, bốc hơi:
Yên Bái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên độ ẩm bình quân toàn
tỉnh tơng đối cao (86-88%), lợng bốc hơi hàng năm tơng đối nhỏ (600-700 mm) rất
thích hợp để phát triển các loại cây lơng thực, thực phẩm, cây công nghiệp và cây
ăn quả
* Chế độ gió bão:
Vị trí địa lý và cấu trúc địa hình của tỉnh có ảnh hởng nhiều đến chế độ gió
trong tỉnh Yên Bái. Về mùa Đông gió mùa Đông Bắc thổi theo hớng Đông Bắc
xuống Tây Nam. Về mùa hè, gió Đông Nam nóng ẩm thổi theo hớng Đông Nam-Tây
Bắc dọc theo các thung lũng sông Thao và sông Chảy lên phia Bắc tỉnh gặp những
dãy núi cao chắn lại gây ma lớn ở những vùng trớc núi. Đối với các vùng phía Tây
dãy Hoàng Liên Sơn có gió Lào khô và nóng thổi tới làm cho khí hậu vùng này có sự
khác biệt với phía Đông. Những thung lũng thờng hay xuất hiện gió xoáy là Văn
Chấn và Lục Yên. Các cơn bão từ biển Đông rất ít ảnh hởng tới Yên Bái.
- 19 -

* Sơng muối và sơng mù:
Ngoài những đặc trng khí hậu chính đã nêu, tỉnh Yên Bái còn một số hiện tợng
khí hậu nh: sơng muối, sơng mù và ma phùn gây ảnh hởng làm chậm quá trình phát
triển của lúa và một số hoa màu trên địa bàn, làm cho vụ lúa Đông Xuân ở Yên Bái
bắt đầu chậm hơn so với vụ lúa Đông Xuân ở các tỉnh khác.
Nhìn chung có thể nói, khí hậu của tỉnh Yên Bái là đa dạng, có nhiều tiểu
vùng khí hậu khác nhau thích hợp với việc phát triển đa dạng các loại cây trồng, vật
nuôi ở vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Các trang trại cần phải chú ý đến
những đặc thù của từng vùng để bố trí sản xuất nông-lâm nghiệp với cơ cấu cây
con, thời vụ thích hợp.
1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn:
Yên Bái có nền địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và lợng ma tơng đối lớn, bình
quân từ 1800-1900 mm/năm, đã tạo ra một hệ thống sông ngòi, hồ đầm khá dày
đặc, lợng dòng chảy phong phú.

* Hệ thống sông ngòi :
Tỉnh Yên Bái có hệ thống sông ngòi dày đặc và phân bố tơng đối đều, trong đó
có 2 hệ thống sông chính là sông Thao và sông Chảy.
- Sông Thao là dòng chính của sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh Yên Bái với
chiều dài 100 km và diện tích lu vực là 2.700 km
2
, có 48 ngòi là các phụ lu trong đó
có 4 phụ lu lớn là : ngòi Thia, ngòi Hút, ngòi Lâu, Ngoài Lao.
- Sông Chảy chảy qua Yên Bái với chiều dài 95 km, diện tích lu vực là : 2.200
km
2
. Phụ lu của sông Chảy có 32 con suối, vùng hạ lu là lòng hồ thuỷ điện Thác Bà.
* Nguồn nớc từ mạng lới sông suối:
Trên lãnh thổ Yên Bái hàng năm đón nhận 13 tỷ mét khối nớc ma từ các đỉnh
núi đến các khe lạch nhỏ tập trung lại tạo thành 83 ngòi cấp I đợc phân bố khắp
lãnh thổ, chia thành rất nhiều chi lu tạo ra nguồn nớc chủ yếu để phục vụ sản xuất
nông nghiệp, cấp nớc sinh hoạt cho đồng bào các dân tộc vùng cao đồng thời là
nguồn thủy năng để phát triển thuỷ điện nhỏ.
Mạng lới sông suối trong tỉnh Yên Bái khá dày đặc, phân bố khắp lãnh thổ Yên
Bái thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi cung cấp nớc phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp, góp phần điều hoà khí hậu, tạo mạng lới giao thông vận
chuyển hàng hóa, phát triển chăn nuôi thuỷ sản ; các sông suối có độ dốc lớn nên có
tiềm năng phát triển thuỷ điện để cung cấp điện, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa.
- 20 -

Song bên cạnh những mặt tốt thì về mùa lũ từ tháng 6-10 thờng gây ra lũ lụt
khu vực ven sông và các phụ lu lớn ( các suối lớn) gây thiệt hại đáng kể cho sản
xuất nông nghiệp, tài sản của nhân dân và các công trình thuỷ lợi. Mùa kiệt (tháng
10-tháng 4) mực nớc thấp phải dùng các biện pháp động lực để khai thác nguồn nớc
phục vụ cho sản xuất và đời sống.

1.1.5. Tài nguyên đất :
Theo hệ thống phân loại đất Việt Nam, tài nguyên đất tỉnh Yên Bái đợc chia ra
thành 5 loại chính. (Phụ lục 1)
Trong đó, hiện trạng sử dụng đất ở Yên Bái nh sau:
- Đất nông nghiệp = 67,3 nghìn ha, chiếm 9,7%.
- Đất lâm nghiệp có rừng = 264,1 nghìn ha, chiếm 37,6%.
- Đất chuyên dùng = 28,7 nghìn ha, chiếm 4,2%.
- Đất ở = 3,7 nghìn ha, chiếm 0,5%.
- Đất cha sử dụng = 330,7 nghìn ha, chiếm 48%.
Đánh giá chung tài nguyên đất ở tỉnh Yên Bái còn tơng đối khá, đa số có tầng
dày trên 70 cm, rất thích hợp cho nhóm cây trồng dài ngày nh chè, cà phê, cây ăn
quả và các loại cây lâm nghiệp. Hạn chế chủ yếu cho việc khai thác tài nguyên đất
ở Yên Bái là địa hình chia cắt, có tới trên 65% đất dốc trên 25
0
.
1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội :
1.2.1. Tổng quát về nền kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái:
- Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở vùng trung tâm của các tỉnh miền núi phía
Bắc, có diện tích là : 6.882,9 km
2
, mật độ dân c bình quân là 105 ngời/km
2
. Dân số
năm 2000 là 691,517 ngời, bao gồm 31 dân tộc khác nhau cùng sinh sống. Yên Bái
là tỉnh có kinh tế đa dạng : nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và dịch vụ trong đó
nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Từ năm 1991 đến 2001 kinh tế liên tục phát triển, tốc
độ tăng trởng bình quân từ 6,5-7%, cao hơn so với các tỉnh vùng Trung tâm và
thấp hơn so với mức bình quân chung cả nớc.
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Yên Bái, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí quan
trọng nhất, có tỷ trọng giá trị GDP là 50,8% (2000). Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế đang

chuyển dịch theo hớng tăng giá trị công nghiệp, dịch vụ và từng bớc hình thành các
loại sản phẩm hàng hóa chiến lợc với quy mô ngày càng lớn. Sự chuyển dịch trên là
đúng hớng, mang nhiều yếu tố tích cực, nó tác động thuận lợi cho nhiều loại hình
kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế trang trại.
- 21 -

- Mức độ huy động GDP vào ngân sách còn có tỷ lệ thấp, chỉ trên dới 10%, do
đó tỷ lệ thu trên địa bàn so với tổng chi ngân sách mới đạt 27,74%, đó là tỷ lệ thấp,
biểu hiện thực trạng kinh tế còn ở mức độ nhỏ và còn cha tơng xứng với yêu cầu
của nền kinh tế xã hội.
- Mặc dù có thành tựu nổi bật trong các năm vừa qua, đã từng giải quyết đợc
nhu cầu lơng thực trên địa bàn, đạt trên 80%, song nhìn chung mức độ thu nhập của
hộ nông dân còn thấp. Theo ngành thống kê, giá trị sản xuất theo giá thực tế bình
quân đầu ngời Yên Bái năm 1999 là 3,54 triệu đồng và năm 2000 là 3,69 triệu
đồng, và nh vậy, mức thu nhập thực tế của ngời lao động chỉ đạt từ 2,1-2,5 triệu
đồng/ngời/năm và chỉ bằng khoảng 70% so với trung bình cả nớc.
- Yên Bái là một trong các tỉnh tham gia nhiều chơng trình quốc gia và quốc tế,
và thực tế đã thu đợc kết quả rất tốt. Trong các năm tới những thành tựu và kinh
nghiệm đã đạt đợc trong các chơng trình quốc gia và quốc tế sẽ còn phát huy tác
dụng, cung cấp vốn, kỹ thuật, thiết bị và đào tạo, tạo ra nguồn lực quan trọng để giúp
cho các ngành kinh tế của tỉnh mà trớc tiên là lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
- Mặc dù so với yêu cầu, cơ sở hạ tầng ở Yên Bái, đặc biệt các vùng nông thôn
còn cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển, song tất cả những gì các ngành cùng đồng
bào dân tộc miền núi đã làm đợc, những gì đang có về cơ sở hạ tầng là những tài
sản quý, đã góp phần trực tiếp vào việc thúc đẩy sản xuất phát triển. Những năm tới
khi mà Nhà nớc quyết tâm huy động nhiều nguồn vốn đầu t cho phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng mà trớc tiên là cho các hạng mục : giao thông, điện thuỷ lợi, thì chắc
chắn hệ thống cơ sở hạ tầng sẽ đợc tăng cờng hơn và có tác dụng tốt cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái nói chung và phát triển kinh tế trang trại
gia đình nói riêng.

1.2.2. Nguồn nhân lực.
Theo nguồn số liệu thống kê năm 2000, dân số của tỉnh là 691,5 nghìn ngời ;
gồm 345 nghìn nam, 346,5 nghìn nữ trong đó đa phần là lao động nông thôn (555,7
nghìn ngời, chiếm 80,3% dân số toàn tỉnh) ; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân
chung là 1,54% trong đó ở nông thôn tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,75%. Nguồn nhân lực
dồi dào là nhân tố thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là trong ngành nông
nghiệp đa số còn lao động thủ công (Phụ lục 2).
Một điều đáng chú ý trong quá trình phát triển nguồn nhân lực là tỷ lệ số lao
động đợc đào tạo. Theo kết quả điều tra, thống kê, nhìn chung tỷ lệ lao động đợc
đào tạo ở Yên Bái còn thấp, bình quân dới 10%. Chính sự thiếu hụt trong quá trình
- 22 -

đào tạo lao động làm cho chất lợng lao động còn thấp, và sẽ gặp rất nhiều khó khăn
khi tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tiên tiến. Đây là vấn đề mà Yên
Bái cần phải quan tâm giải quyết khi tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
nông nghiệp và nông thôn.
Tóm lại, nguồn nhân lực của tỉnh Yên Bái dồi dào nhng chất lợng cha cao nên
sẽ tơng đối phù hợp với việc phát triển các mô hình kinh tế trong nông nghiệp mà
mô hình kinh tế trang trai gia đình là một ví dụ.
1.2.3. Sự phát triển của khoa học-công nghệ.
Nhìn chung, việc tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trong nông nghiệp của Yên Bái còn yếu. Những vấn đề nh cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, giống, kỹ thuật canh tác chủ yếu chỉ dựa theo kinh nghiệm truyền thống
hoặc học hỏi lẫn nhau. Do vậy hàm lợng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm nông
nghiệp còn thấp, dẫn đến chất lợng thấp, không đồng đều nên giá thành của các sản
phẩm không cao. Nguyên nhân của vẫn đề này thì có nhiều nhng chủ yếu là do ngời
dân cha có khả năng (kiến thức, phơng tiện, vốn) để tiếp thu khoa học kỹ thuật một
cách có hiệu quả. Hơn nữa, do điều kiện cơ sở hạ tầng của tỉnh còn kém : giao
thông, thông tin liên lạc cha phát triển nên khả năng cập nhật các thành tựu khoa
học công nghệ mới trong nớc và thế giới đối với ngời dân trong tỉnh hầu nh không

có.
1.2.4. Chính sách của Nhà nớc.
Đảng và Nhà nớc đã ban hành một loạt các chính sách tạo thuận lợi cho phát
triển kinh tế trang trại gia đình ở tỉnh Yên Bái nh:
- Nghị quyết số 03/2000/QĐ-CP ngày 2/2/2000 của Chính phủ về phát triển
kinh tế trang trại; Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 của Chủ tịch hội đồng bộ
trởng về một số chủ trơng, chính sách sử dụng đất, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven
biển và mặt nớc.
- Chơng trình quốc gia 135 cho các xã đặc biệt khó khăn; Chơng trình giao
thông nông thôn; Chơng trình an ninh lơng thực; Chơng trình phát triển 4 vạn ha cà
phê chè các tỉnh miền núi phía Bắc; Chơng trình nạc hóa và Sind hóa đàn bò; Chơng
trình xoá đói giảm nghèo.
- Dự án 5 triệu ha rừng; Dự án phát triển chè các tỉnh miền núi phía Bắc; Dự án
phát triển rau quả; Dự án phát triển vùng nguyên liệu giấy vùng trung tâm Bắc bộ.
- 23 -

1.3. Đánh giá tổng quan :
Các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái tạo ra cả thuận lợi và khó
khăn cho quá trình phát triển kinh tế trang trại gia đình trong tỉnh. Tuy nhiên các
yếu tố thuận lợi là chủ yếu.
1.3.1. Các lợi thế.
Thứ nhất, vị trí địa lý của Yên Bái là một thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
trang trại gia đình. Với nền kinh tế phát triển đa dạng, giao thông thuận lợi, là điểm
trung gian chu chuyển hàng hóa sẽ tạo cho kinh tế trang trại gia đình một thị trờng
tiêu thụ hàng hóa rất lớn.
Thứ hai, có thể khẳng định Yên Bái có sự đa dạng phong phú về nguồn tài
nguyên tự nhiên, để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phù hợp với các yếu
tố sinh thái
- Tài nguyên khí hậu đa dạng phù hợp với các loại cây trồng của vùng nhiệt
đới, á nhiệt đới và ôn đới.

- Tài nguyên đất ở Yên Bái khá phong phú, đa số có tầng dày lớp đất trên 70
cm, trong đó tỷ lệ lớp đất có tầng dày trên 100 cm chiếm trên 50%. Đặc điểm đất
nêu trên cùng với nền nhiệt lợng cao và lợng ma lớn, đã tạo ra cho các trang trại tập
đoàn cây trồng phong phú, với năng suất, sản lợng khá cao.
- Theo các số liệu thống kê, và kết quả điều tra đánh giá về phân loại đất cho
thấy, diện tích đồi núi cha sử dụng là 305.620,1 ha, trong đó có khả năng đa vào sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp từ 70.000-75.000 ha và cho lâm nghiệp từ :
180.000-215.000 ha. Nh vậy quỹ đất cho mở rộng quy mô và số lợng các trang trại
còn rất lớn.
- Cũng nh nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, Yên Bái có 78% dân số là nông dân,
và ngời lao động chiếm từ 40-44% dân số nông nghiệp, đó là nguồn nhân lực dồi
dào đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế trang trại gia đình.
- ở Yên Bái, do sớm có các loại cây trồng có giá trị sản phẩm hàng hóa, kinh
tế trang trại đã có thời gian đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trờng, đó là môi trờng
tốt đào tạo lao động nông nghiệp có nhận thức, có kỹ năng tay nghề ngày càng cao
và đó cũng là lợi thế hơn hẳn của Yên Bái so với các tỉnh miền núi khác.
Thứ ba, một lợi thế của sản xuất nông-lâm nghiệp trong các trang trại Yên Bái
là đa số các vùng sản xuất nông nghiệp, với các loại sản phẩm hàng hóa có giá trị,
đợc phân bố ở các địa bàn khá tập trung, thuận lợi về hệ thống giao thông, có nhiều
- 24 -

công trình thuỷ lợi tới nớc nh vùng lúa Mờng Lò, các vùng sản xuất chè, vùng
nguyên liệu giấy Các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, cho phép đầu t thâm
canh cao, để đạt năng suất và chất lợng sản phẩm tốt.
Thứ t, một yếu tố thuận lợi nữa cho sản xuất của các trang trại là phần lớn các
sản phẩm chủ yếu nh : lúa, ngô, chè, cà phê, cây nguyên liệu giấy, quế, cá nớc ngọt,
đều nằm trong các chơng trình và dự án lớn của quốc gia, Ngân hàng, do đó đợc h-
ởng các yếu tố thuận lợi về : vốn vay đầu t cho sản xuất, thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới và các chơng trình về đào tạo, khuyến
nông cho sản xuất các yếu tố có bản nêu trên, đã tác động tích cực giúp cho sản

xuất phát triển và ổn định.
Thứ năm, Yên Bái là tỉnh có nhiều tiềm năng, có điều kiện để phát triển nền
kinh tế đa dạng, và thực tế những năm đổi mới đã đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế
vào loại khá cao. Bớc đầu đã xây dựng đợc hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối tốt, để
phục vụ cho nền sản xuất hàng hóa đang phát triển, đặc biệt ở các khu vực có nguồn
tài nguyên nông nghiệp tập trung, đó là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế
trang trại gia đình.
Thứ sáu, Yên Bái là tỉnh đợc hởng nhiều cơ chế chính sách u đãi của Nhà nớc
trong phát triển kinh tế trang trại.
1.3.2. Các yếu tố hạn chế:
Thứ nhất, trên 70% đất đai của Yên Bái là địa hình cao, dốc, độ chia cắt phức
tạp và đa dạng là yếu tố hạn chế rất lớn cho việc giao lu, vận chuyển hàng hóa và tổ
chức sản xuất, đặc biệt là sản xuất của các trang trại lại gắn bó chặt chẽ với đất đai,
con ngời trên từng địa bàn, đó là những khó khăn, trở ngại lớn cho quá trình phát
triển kinh tế trang trại gia đình, hoà nhập vào thị trờng, cần có sự tác động qua lại
giữa các vùng để hỗ trợ lẫn nhau để tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình phát
triển.
Do tính chất đa dạng, phức tạp của địa hình đã tạo ra ở Yên Bái có nhiều dạng
khí hậu khác nhau, gây khó khăn cho sản xuất vụ Đông và vụ Xuân.
Thứ hai, trong cơ cấu dân c, tỷ lệ dân số nông nghiệp ở Yên Bái chiếm 78%, với
nhiều thành phần dân tộc sinh sống. Tỷ lệ tăng dân số còn cao, khoảng 2,25% trung
bình toàn tỉnh, trong khi ở vùng cao tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 4,5%, dân số
tăng nhanh gây khó khăn cho nền kinh tế. Theo thống kê, cuối năm 1999, tỷ lệ hộ đói
nghèo là 13,5%. Do điều kiện về kinh tế, với mức thu nhập của các trang trại ở Yên
- 25 -

×