Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cp duợc phẩm bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.22 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN
THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH
DOANH
  o 

Bản
nháp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM
BẾN
TRE
Cần Thơ, năm
2009
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP























Ngày …. tháng …. năm
Thủ trưởng đơn
MỤC LỤC
Trang
C
H
Ư
Ơ
N
G

1
:
G
I

I
T
H
I


U

.


1
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN
CỨU

2
1.2.1. Mục tiêu
chung


2
1.2.2. Mục tiêu cụ
thể


2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN
CỨU

2
1.3.1. không gian



2
1.3.2. Thời
gian

2
1.3.3. Đối tượng nghiên
cứu

2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU



3
2.1. PHƯƠNG PHÁP
LUẬN

3
2.1.1. Khái niệm tài chính doanh
nghiệp
3
2.1.2. Khái niệm về phân tích tài chính
doanh
nghiệp


3
2.1.3. Khái niệm hệ thống báo cáo tài chính

doanh nghiệp

3
2.1.4. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân
tích tình hình tài chính 4
2.1.
5.
Phâ
n
tích
chu
ng
tài
sản

ngu
ồn
vốn
của
doa
nh
ngh
iệp




5
2.1.
6.

Các
tỷ
suất
chi
phí













7
2.1.
6.
Các
chỉ
số
đượ
c sử
dụng trong phân tích tình hình tài chính
8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


16
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

16
2.2.2. Phương pháp phân
tích

17
CHƯƠNG 3 : KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE




18
3.1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY.


18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát
triển


18
3.1.2. Giới thiệu về công ty

19
3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ

CHỨC


20
3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN

21
3.4. CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

24
3.5. KHÁT QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM

24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE

28
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM BẾN TRE

28
4.1.1. Tình hình tài
sản
28
4.1.2. Tình hình nguồn vốn

30
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA
B

ẢNG CÂN ĐỐI
KẾ
TOÁN


30
4.2.1. Tình hình tài
sản
30
4.2.2. Tình hình nguồn vốn

38
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BÁO CÁO
K
ẾT
QUẢ KINH DOANH

41
4.3.1. Tình hình doanh thu

42
4.3.2. Tình hình chi phí

44
4.3.3. Tình hình lợi nhuận trước
thuế


45
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH


45
4.4.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán

45
4.4.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động

49
4.4.3. Nhóm chỉ tiêu quản trị
nợ
52
4.4.4. Nhóm chỉ tiêu lợi
nhuận


55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
T
ÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN
TRE

63
5.1 THÀNH TỰU, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TỒN TẠI
ĐÓ
63
5.1.1. Thành
tựu
63
5.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại

đó
63
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG
TY.


64
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
66
6.1. KẾT
LUẬN
66
6.2. KIẾN
NGHỊ


66
TÀI LIỆU THAM KHẢO

68
Hình 1: Sơ đồ Dupont trong mối quan hệ giữa các tỷ
suất
15
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

20
Hình 3: Cơ cấu bộ máy quản lý

22

Hình 4: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm
26
Hình 5: Hệ số nợ so với tài sản

52
Hình 6: Hệ số lãi gộp

57
Hình 7: Hệ số lãi
ròng


57
Hình 8: Suất sinh lời của tài sản

59
Hình 9: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

59
Hình 10: Sơ đồ Dupont 62
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
B

n
g
1
:
K

ế
t
q
u

h
o

t
động kinh doanh của công ty qua 3 năm

27
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3
năm


29
Bảng 3: Tình hình tài sản qua 3 năm

31
Bảng 4: Cơ cấu vốn bằng tiền qua 3 năm

33
Bảng 5: Cơ cấu các khoản phải thu qua 3
năm
35
Bảng 6: Cơ cấu hàng tồn kho qua 3 năm

37
Bảng 7: Tình hình nguồn vốn qua 3 năm


39
Bảng 8: Tỷ suất tự tài trợ

40
Bảng 9: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3
năm
43
Bảng 10: Các chỉ tiêu chi
phí
46
Bảng 11: Hệ số khái quát qua 3 năm

47
Bảng 12: Tình hình vốn luân chuyển và khả năng thanh
toán

50
Bảng 13: Các chỉ tiêu hoạt động

54
Bảng 14: Khả năng thanh toán lãi vay

55
Bảng 15 : Các chỉ tiêu quản trị nợ

56
Bảng 16: Khả năng sinh lời

58

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN: chi nhánh
TSCĐ: tài sản cố định
ĐTNH: đầu tư ngắn hạn
TSLĐ: tài sản lưu động
ĐTDH: đầu tư dài hạn
CSH: vốn chủ sở hữu
ĐTCKNH: đầu tư chứng khoán ngắn hạn
VLĐ: Vốn lưu động
CCDV: cung cấp dịch vụ
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việc Việt Nam gia nhập WTO cùng với sự dỡ bỏ các hàng rào thuế quan
sẽ thu hút sự tham gia các công ty hoạt động trong lĩnh vực dược từ nước ngoài
với tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại. Từ đó, sẽ tạo môi trường cạnh
tranh khốc liệt hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất tân dược trong nước về
mặt giá cả, chất lượng và chủng loại sản phẩm. Việc tăng tốc đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao
ch
ất lượng sản phẩm là hết sức cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì những thách thức to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung
và Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre phải ngày càng nâng cao hơn nữa khả
năng cạnh tranh của mình nhằm chuẩn bị một cách tốt nhất cho làn sóng đầu tư
của các nhà đầu tư từ nước ngoài vào thị trường nước ta. Để làm được điều này
trước hết các doanh nghiệp cần phải củng cố lại hoạt động của mình, không
ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực tài chính, hiểu rõ điểm
mạnh, điểm yếu của mình nhằm phát huy tối đa thế mạnh, khắc phục những mặt
còn hạn chế tồn tại. Trong đó, Việc nắm rõ tình hình tài chính là vấn đề cực kỳ

quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích tình
hình tài chính giúp cho nhà quản lý thấy được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Việc phân bổ nguồn vốn có hợp lý không?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó đề ra các giải pháp khắc phục những yếu kém cũng như phát huy các mặt tích
cực.
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh như vậy, Công ty Cổ phần Dược
phẩm Bến Tre không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả là nhờ vào sự lãnh đạo của Ban
Giám Đốc công ty đã có những chỉ đạo đúng đắn thông qua những ý kiến đóng
góp, tham mưu kịp thời của phòng tài chính kế toán từ việc phân tích tình hình tài
chính. Chính vì vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính như trên
tôi đã chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Bến Tre” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình trình trình bày, luận văn không tránh khỏi sai sót rất mong
sự góp ý của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần Dược Phẩm Bến Tre
qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp thích hợp nhằm
cải thiện những mặt còn hạn chế góp phần làm cho tình hình tài chính của công
ty thêm lành mạnh và vững chắc hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khát quát về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2006,
2007, 2008.
- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn qua 3 năm thông qua bảng cân
đối kế toán.
- Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu tài chính.

- Trên cơ sở những phân tích trên đề ra các giải pháp thích hợp nhằm giúp
tình hình tài chính của công ty ngày càng hoàn thiện và vững chắc hơn.
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Đề tài phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Dược Phẩm
Bến
Tre, thị xã Bến Tre.
1.3.2. Thời gian
Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006, 2007, 2008.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 .Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp, biểu hiện
bằng hình thái vật chất của các quỹ bằng tiền này là nhà cửa, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng từ có giá.
2.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ, tình hình tài chính của
đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Thông qua đó, các nhà phân tích có
thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và dự đoán trong tương lai, đề xuất
những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát quy ở mức cao
nhất hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3. Khái niệm hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính là tập hợp những văn bản đặc biệt riêng của hệ
thống kế toán, được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế về nguyên tắc và chuẩn
mực. Người ta gọi các báo cáo tài chính là hệ thống vì lẽ người ta muốn nhấn

mạnh đến sự quan hệ chặt chẽ và hữu cơ giữa chúng. Mỗi báo cáo tài chính riêng
biệt cung cấp cho người đọc một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không
thể nào có được những kết quả khát quát về tình hình tài chính nếu không có sự
kết hợp giữa các báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo
l
ưu chuyển
tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chình.
- Bảng cân đối kế toán – còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trọng đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh
nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kimh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài
sản gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: còn gọi là báo cáo thu nhập
hay báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh
doanh, phản ánh thu nhập của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một
thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra, theo quy định ở Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có
thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân
sách nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: hay còn gọi là báo cáo ngân lưu – là báo cáo
tài chính cần thiết không những đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà
còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Báo cáo ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách
cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra
nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền; khả năng thanh toán ; lượng tiền thừa thiếu
và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng
vốn.

- Thuyết minh báo cáo tài chính: đây là báo cáo trình bày bằng lời văn
nhằm giải thích thêm chi tiết của nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các
dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể thể hiện hết được.
2.1.4. Ý nghĩa, mục đích và nội dung phân tích tình hình tài chính
2.1.4.1. Ý nghĩa
a) Đối với doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho hoạt động doanh
nghiệp. Nó cần thiết cho sự tạo vốn và chu chuyển vốn, đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được liên tục. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp thực hiện
tốt chức năng giám đốc và phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên. Qua đó, thúc đẩy
quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và giúp quản trị tốt tiềm năng của doanh
nghiệp.
b) Đối với nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn… Vì vậy, họ
để ý đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai.
c) Đối với nhà cung cấp
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp
sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Vì vậy, họ phải biết được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và thời gian sắp tới.
d) Đối với các nhà tài trợ
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Ngoài ra, họ
còn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sỡ hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các
khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi đến hạn.
e) Đối với cơ quan chức năng
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người

lao động… mối quan tâm cũng giống như các đối tượng kể trên ở gốc độ này hay
góc độ khác.
2.1.4.2. Mục đích
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
họ quan tâm.
2.1.4.3. Nội dung
Nội dung phân tích tài chính bao gồm:
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp qua bảng cân đối kế toán.
- Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính.
2.1.5. Phân tích chung tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
2.1.5.1. Phân tích tài sản của doanh
nghiệp
a) Mục đích phân tích tài sản của doanh nghiệp
Là nhằm đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của
doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở trong tương lai căn cứ chủ yếu là
dựa vào bảng cân đối kế toán ở doanh nghiệp qua nhiều kỳ, cụ thể:
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại bằng
cách tiến hành thẩm định giá trị kinh tế thực của khối tài sản của doanh nghiệp
đang nắm giữ và khả năng chuyển đổi của nó. Công tác này được tiến hành cụ
thể cho từng loại tài sản ở doanh nghiệp.
- Đánh giá tính hợp lý của sự biến động về giá trị và cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp qua nhiều kỳ, những ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh, sự biến
động đó có phù hợp với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không tìm nguyên nhân để có giải pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho sản
xuất kinh doanh.

b) Đánh giá sự biến động của tài sản
Để đánh giá sự biến động của tài sản chúng ta phân tích theo chiều ngang.
Trước tiên là phân tích sự biến động của tổng tài sản.
Đánh giá sự biến động của tổng tài sản chúng ta so sánh số cuối kỳ với số
đầu kỳ hay số của năm sau so với năm trước. Giữa các số trên có 3 tương quan tỷ
lệ bằng nhau, lớn hơn hoặc nhỏ hơn.
• Nếu số cuối kỳ > số đầu năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp được mở
rộng (sau khi đã loại trừ yếu tố trượt giá) và do đó có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh.
• Nếu số cuối kỳ < số đầu năm: phản ánh tài sản của doanh nghiệp bị thu
hẹp do đó quy mô sản xuất kinh doanh có thể bị giảm sút nếu không sử dụng có
hiệu quả hơn.
c) Phân tích kết cấu tài sản của doanh nghiệp
Phân tích kết cấu tài sản của doanh nghiệp là đánh giá tương quan tỷ lệ
giữa các loại tài sản thông qua tỷ trọng của từng loại trong tổng tài sản.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gồm: tiền, các khoản phải thu, hàng
tồn kho và tài sản lưu động khác.
Tài sản cố động và đầu tư dài hạn gồm: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, chi phí trả trước dài hạn, chi phí xây dựng dỡ dang.
2.1.5.2. Phân tích nguồn vốn doanh nghiệp
a) Phân tích sự biến động của tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp, nếu tổng nguồn vốn tăng, tài sản của doanh nghiệp được
mở rộng và có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và ngược lại.
• Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành
lập doanh nghiệp và được bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về vốn về tài chính và sức mạnh
chung của doanh nghiệp.
• Nợ phải trả của doanh nghiệp phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn
t


bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần phải càng mở
rộng và phát triển để nâng cao vị trí của mình trên thị trường và nguồn vốn từ bên
ngoài càng có ý nghĩa hơn. Điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp có kinh
nghiệm, nghệ thuật trong kinh doanh, biết sử dụng các cơ hội để phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
b) Phân tích kết cấu nguồn vốn doanh nghiệp
Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là tương quan tỷ lệ giữa nguồn vốn
chủ sở hữu với nợ phải trả ở doanh nghiệp. Kết cấu này cũng được phản ánh qua
tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài
trợ
(%)
Nguồn vốn chủ sở hữu
=







Tổng
nguồn vốn
2.1.6. Các tỷ suất chi phí
a) Tỷ suất chi phí giá vốn hàng bán trên doanh thu (%).
Tỷ suất giá vốn hàng
bán / doanh thu (%)
Giá vốn hàng bán

=







Doanh
thu
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thu được trị giá giá vốn hàng bán
chiếm bao nhiêu phần trăm.
b) Tỷ suất chi phí tài chí trên doanh thu (%)
Tỷ suất chi phí tài
chinh/ doanh thu =
(%)
Chi phí tài
chính
Doanh
thu
Tỷ suất này cho biết trong tổng doanh thu thu được thì chi phí tài chính chiếm
bao nhiêu phần trăm.
c) Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu (%)
Tỷ suất Chi phí quản lý / Doanh
thu
(%)
Chi phí quản lý
=








Doanh
thu
Tỷ suất này cho biết trong tổng doanh thu thu được thì chi phí tài chính chiếm
bao nhiêu phần trăm.
2.1.7. Các chỉ số được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
2.1.6.1. Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình
công nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng
chi trả. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và
đặc biệt đối với các nhà cho vay.
a) Hệ số khái quát (%)
Tổng các khoản phải thu
Hệ số khái quát
=







Tổng
các khoản phải trả
Để có tình hình chung về công nợ, ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự
tượng quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau trước khi đi vào phân tích chi

tiết. Cần lưu ý rằng công nợ là những phát sinh tất yếu trong quá trình kinh doanh
và vì thế vấn đề quan trọng không phải là số nợ hay tỷ lệ nợ mà là bản chất các
khoản nợ và tùy thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của ngành, mỗi đơn
vị khác nhau và mỗi thời điểm khác nhau. Duy trì và điều khiển công nợ một
cách có kế hoạch và trôi chảy cũng là một nghệ thuật trong kinh doanh.
b) Vốn luân chuyển (ngàn đồng)
Vốn luân chuyển = (TSLĐ & ĐTNH ) – Nợ ngắn hạn
Vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu
tư tài chính ngắn hạn (ĐTNH) so với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài
sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong thời
gian ngắn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với
nợ ngắn hạn chưa đến hạn.
Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng vốn luân chuyển càng cao cùng chưa
đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn bởi vì sự gia tăng của vốn luân chuyển đối
với tài sản dự trữ tăng do nguyên vật liệu đầu tư quá mức, thành phẩm hàng hóa
mất phẩm chất không tiêu thụ được hoặc các khoản phải thu chậm thu hồi, do đó
trong trường hợp này vốn luân chuyển cao nhưng chưa đảm bảo trả nợ đến hạn.
Do đó, để phân tích khả năng thanh toán đầy đủ phải kết hợp thêm các chỉ tiêu
khác như khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành…
c) Khả năng thanh toán vốn lưu động (lần)
Khả năng thanh
toán vốn lưu động
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
=








Tài
sản lưu động
Trong tài sản lưu động bao gồm nhiều khoản mục có tính thanh khoản
khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng chuyển
hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn chiếm trong tài sản
lưu động).
d) Khả năng thanh toán hiện hành (lần)
TSLĐ & ĐTNH
Hệ số thanh toán hiện hành
=







Nợ
ngắn hạn
Hệ số này biểu hiện sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ
ngắn hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kỳ kinh doanh
hiện tại (thường là một niên độ); ý nghĩa của hệ số là mức độ trang trãi của tài
sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
e) Khả năng thanh toán nhanh (lần)
Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh
=








Nợ
ngắn hạn
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các
khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền,
chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Hệ số này càng lớn thể hiện khả
năng thanh toán nhanh càng cao.
Tuy nhiên, hệ số này quá lớn gây mất cân đối của vốn lưu động, tập trung
quá nhiều vào vốn bằng tiền, chứng khoán ngắn hạn và nợ phải thu có thể không
hiệu quả. Thông thường tỷ lệ này >= 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán. Nếu
tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn. Tuy nhiên,
nếu hệ số này cao do khoản phải thu khó đòi cao thì doanh nghiệp được đánh giá
là hoạt động không tốt.
f) Khả năng thanh toán vốn bằng tiền (lần)
Hệ số thanh toán vốn bằng
tiền
Tiền và đầu tư chứng khoán
=






Nợ
ngắn hạn
Tỷ lệ này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp xem như
tốt đẹp, ngược lại doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn. Song tỷ lệ này quá cao lại là
điều không tốt vì gây tình trạng vòng quay của tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
2.1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động ( hiệu quả sử dụng vốn)
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở
hữu vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện đại mà các nguồn lực mỗi ngày hạn hẹp và chi phí cho việc sử dụng chúng
ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.
a) Số vòng quay vốn chung (vòng)
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản
tức so sánh mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu hoạt động.
Doanh thu thuần
Số vòng quay tài sản
=







Tổng
tài sản bình quân
Hệ số này của vòng quay tài sản nói lên doanh thu được tạo ra từ tổng tài
sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói chung mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

b) Số vòng quay vốn cố định (vòng)
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn cố định
=







Vốn
cố định bình quân
Chỉ tiêu này đôi khi còn gọi là vòng quay cố định nhằm đo lường vốn cố
định được sử dụng có hiệu quả như thế nào, tức là một đồng vốn cố định đầu tư
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
c) Số vòng quay vốn lưu động (vòng)
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động
=







Vốn
lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn

l
ưu động của doanh nghiệp, việc
tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có
thể giúp doanh nghiệp giảm một lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh
trên cơ sở vốn hiện có.
d) Số vòng quay hàng tồn kho (vòng)
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho
=







Hàng
tồn kho bình quân
Số
ngày
(của một vòng
quay)
360
=





Số

vòng
Trong đó, trị giá bình quân được tính tương tự như trên; 360: số ngày của
một niên độ (kỳ kinh doanh)
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao (số ngày cho một vòng quay càng
ngắn) càng tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu
cung cấp, hàng hóa dự trữ không cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy
tín doanh nghiệp.
e) Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=







Doanh
thu bình quân ngày
Trong đó:
Tổng doanh thu thuần
Doanh

thu

bình

quân


ngày =



360
Kỳ thu tiền bình quân nhỏ hơn hoặc bằng 30 là tốt.
2.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ (cơ cấu tài chính)
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở
hữu và tỷ trọng của nguồn vốn đi vay chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp. Cơ cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh
đối với chỉ tiêu lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường luôn mang đầy tính rủi ro.
a) Hệ số nợ so với tài sản (%)
Hệ số nợ hay tỷ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn
Tổng số nợ
Hệ số nợ
=





Tổng
tài sản
b) Hệ số nợ so với vốn (%)
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu – một cách viết tắc về đòn cân tài chính,
là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp rõ ràng nhất.
Tổng số
nợ
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

=





Vốn
chủ sở hữu
Hệ số càng cao hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong trường
hợp ổn định khối lượng hoạt động kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối
lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thu lỗ.
c) Khả năng thanh toán lãi vay (lần)
Lợi nhuận trước thuế + lãi
vay
Khả

năng

thanh

toán

lãi

=
vay
Lãi vay
Lãi nợ vay hằng năm là một chi phí cố định nó cho biết là công ty sẵn
sàng chi trả lãi vay đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn

đi vay đủ để bù đắp các khoản chi phí về tiền lãi vay hay không.
2.1.6.4. Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mức chỉ tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được
mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu, mỗi gốc độ nhìn đều cung cấp cho nhà
phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản trị.
a) Hệ số lãi gộp (%)
Hệ số lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến
chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi
phí bất biến, để đạt lợi nhuận.
Lãi
gộp
Hệ số lãi gộp
=



Doanh
thu
Tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh
doanh mà mỗi doanh nghiệp có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b) Hệ số lãi ròng (%)
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn gọi
là suất sinh lời doanh thu ( ROS), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận – là tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Lãi

ròng
Hệ số lãi ròng
=





Doanh
thu
Đối với báo cáo thu nhập của một số nước có sử dụng khái niệm “lợi
nhuận trước thuế và lãi vay”( EBIT: earning before interest anh tax), một số chỉ
tiêu về lợi nhuận khác được xem xét:
Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay
(%)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=





Lãi
vay
Hệ số EBIT nói lên khả năng thanh toán của lợi nhuận đối với khoản trả
lãi vay. Ý nghĩa cụ thể và đơn giản là: lợi nhuận của doanh nghiệp (hay của một
dự án) trước hết phải cao hơn số tiền lãi vay.
c) Suất sinh lời của tài sản (%)
Hệ số suất sinh lời của tài sản – ROA: Return on asset, mang ý nghĩa :
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể

hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời của tài
sản
(
ROA)
Lãi ròng
=







Tổng
tài sản bình quân
Lưu ý:
• Suất sinh lời của tài sản cho từng loại tài sản (tài sản cố định, tài
sản lưu động) đựơc tính và lập luận tương tự;
• Suất sinh lời của tổng tài sản ROA đôi khi cũng được gọi là “suất
sinh lời của vốn đầu tư” ROI ( return on investment).
d) Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (%)
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( hay vốn cổ đông) – ROE ( return
on equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận
ròng cho chủ sở hữu.
Suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu
(ROE)
Lãi
ròng

=





Vốn
chủ sở hữu bình quân
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành lên tài sản.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc vào suất sinh lời của
tài sản (ROA). Ý tưởng đó được thể hiện theo phương trình Dupont.
e) Phương trình Duphont
Phương trình phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được công ty Dupont áp dụng nên thường
gọi là phương trình Dupont, cụ thể:
ROE = ROA X Đòn bẩy tài chính
Trong đó: đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ FL
(finanacial leverage) là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính ( financial structure) của
doanh nghiệp.
Tổng tài
sản
Đòn bầy tài chính
=





Vốn
chủ sở hữu

Như vậy, phương trìng Dupont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng
ROE =



Doanh thu
X

Tổng tài sản
X



Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Tác dụng của phương trình Dupont:
 Cho thấy mối quan hệ và tác động của nhân tố là các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản (vốn).
 Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương trình loại trừ (thay thế liên hoàn
hoặc số chênh lệch).
 Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
Tỉ như căn cứ vào phương trình trên, biện pháp tăng ROE là:

×