MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, xã hội
lớn nhất nƣớc ta (cùng với TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…). Bên
cạnh vai trò và vị trí quan trọng của mình trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị
và xã hội, Hà Nội còn đƣợc biết đến nhƣ là một thành phố của ao, hồ, sông
ngòi… với khoảng 20 hồ trong khu vực nội thành có diện tích mặt nƣớc khoảng
765ha (Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực, 2010). Trong các thủy vực đó, hồ là
loại thủy vực khá lớn với vai trò và có tầm quan trọng liên quan trực tiếp đến
đời sống văn hóa, phong tục tập quán và nuôi trồng thủy sản của cƣ dân sống
trong khu vực.
Trong số các ao hồ tại thủ đô Hà Nội, Hồ Tây tại quận Tây Hồ là hồ tự nhiên
lớn nhất với diện tích đƣợc xác định là 527,517ha (theo nghiên cứu của Viện
ST Tài nguyên và Sinh Vật, 2011), dung tích nƣớc khoảng 9 triệu m
3
(một số ý
kiến khác cho rằng hiện nay diện tích của Hồ Tây nhỏ hơn - ƣớc đạt chỉ còn
khoảng 517ha).
Hồ Tây đƣợc xem là một cảnh quan thiên nhiên đẹp và độc đáo ở ngay nội
thành Hà Nội, đây là địa danh gắn liền với lịch sử của dân tộc Việt Nam nói
chung và lịch sử của thủ đô Hà Nội nói riêng. Với vị trí nằm ở trung tâm của
thủ đô Hà Nội, ngoài chức năng điều hòa không khí, Hồ Tây còn có nhiều giá
trị/chức năng khác nhƣ: nuôi trồng thủy sản, tiếp nhận và điều tiết nƣớc ngầm,
kiểm soát ngập lụt và dòng chảy, tiếp nhận và giữ chất lắng đọng, tiếp nhận và
giữ chất dinh dƣỡng, vui chơi giải trí và du lịch… (Hoàng Văn Thắng, 2003).
Có thể thấy rằng Hồ Tây là một sinh cảnh rất quan trọng trong cân bằng sinh
thái và bảo vệ môi trƣờng của thủ đô. Vì vậy, việc bảo tồn và phát huy các giá
trị của Hồ Tây cần đƣợc tiến hành cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa
và du lịch của thủ đô Hà Nội. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển đô thị và đặc
biệt là quá trình đô thị hóa hiện nay, diện tích hồ ngày càng bị thu hẹp. Các
chức năng hệ sinh thái của hồ đã và đang có nhiều thay đổi thay đổi - chủ yếu
theo hƣớng xấu đi. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu ngày càng trở nên hiện hữu
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÙI NGUYÊN PHỔ
NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG HỆ SINH THÁI
ĐẤT NGẬP NƯỚC HỒ TÂY VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỚI CÁC CHỨC NĂNG ĐÓ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - Năm 2012
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÙI NGUYÊN PHỔ
NGHIÊN CỨU CÁC CHỨC NĂNG HỆ SINH THÁI
ĐẤT NGẬP NƯỚC HỒ TÂY VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỚI CÁC CHỨC NĂNG ĐÓ
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong Phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG VĂN THẮNG
Hà Nội - Năm 2012
iv
iv
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………………….
1
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
2
3. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1. Các khái niệm …………………………………………………….
3
1.1.1. Hệ sinh thái đất ngập nƣớc ………………………………….
3
1.1.2. Phát triển đô thị ……………………………………………
7
1.2. Các nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị trên thế giới ………
8
1.3. Nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị tại Việt Nam nói chung và
Hà Nội nói riêng ………………………………………………
11
1.4. Các nghiên cứu liên quan tới Hồ Tây …………………………
13
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu …………………………………
17
2.2. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu …………………
17
2.2.1. Phƣơng pháp luận ……………………………………………
17
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
20
v
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
22
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ……………………………
22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hồ Tây ……………………………….
22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội …………………………………… .
23
3.2. Hiện trạng môi trƣờng và đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
28
3.2.1. Hiện trạng môi trƣờng Hồ Tây
28
3.2.2. Đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
32
3.2.3. Chức năng hệ sinh thái Hồ Tây
41
3.3. Ảnh hƣởng của phát triển đô thị tới các chức năng của hệ sinh thái
Hồ Tây
50
3.3.1. Phát triển đô thị ở quận Tây Hồ .
50
3.3.2. Các công trình thu gom và xử lý nƣớc thải xung quanh hồ Tây
55
3.3.3. Ảnh hƣởng của phát triển đô thị và đô thị hóa tới các chức
năng của Hồ Tây
55
3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý hệ sinh thái hồ Tây
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74
PHỤ LỤC
77
Phụ lục 1. Danh sách các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh xung quanh Hồ Tây
77
Phụ lục 2. Các doanh nghiệp cùng với số tàu du lịch, xuồng và thuyền
hoạt động trên Hồ Tây
82
Phụ lục 3. Tổng hợp các di tích lịch sử khu vực Hồ Tây
83
Phụ lục 4. Một số làng nghề xƣa ở ven Hồ Tây
90
vi
MỤC LỤC
Trang
Phụ lục 5. Thành phần loài thực vật nổi tại Hồ Tây ………….
98
Phụ lục 6. Thành phần loài động vật nổi Hồ Tây
101
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm phát triển về kinh tế xã
hội lớn nhất nước ta (cùng với TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng…). Hà Nội là thành phố của ao, hồ, sông ngòi… với khoảng
20 hồ trong khu vực nội thành có diện tích mặt nước khoảng 765ha
(Hoàng Văn Thắng, Lê Diện Dực, 2010).
Hồ Tây là hồ tự nhiên lớn nhất với diện tích được xác định là
527,517ha (theo nghiên cứu của Viện ST Tài nguyên và Sinh Vật,
2011.), dung tích nước khoảng 9triệu m
3
; một số ý kiến khác cho
rằng hiện nay diện tích của hồ Tây nhỏ hơn (ước đạt chỉ còn khoảng
517ha). Hồ Tây được xem là một cảnh quan thiên nhiên đẹp và độc
đáo ở ngay nội thành Hà Nội, đây là địa danh gắn liền với lịch sử của
dân tộc Việt Nam nói chung và lịch sủ của thủ đô Hà Nội nói riêng.
Hồ là nơi tham quan du lịch của rất nhiều du khách thập phương
trong và ngoài nước. Bởi vậy, việc “Nghiên cứu các chức năng hệ
sinh thái ĐNN Hồ Tây và những ảnh hưởng của phát triển đô thị tới
các chức năng đó” để nhận thức được tầm quan trọng và có thể đưa
ra biện pháp nhằm duy trì, bảo vệ tính đa dạng sinh học trong hệ sinh
thái hồ, bảo đảm chất lượng môi trường hồ ở mọi khía cạnh trong
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội là việc làm
hết sức quan trọng và cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiện trạng các chức năng của hệ sinh thái ĐNN Hồ Tây;
xác định các đặc trưng của phát triển đô thị tại khu vực quận Tây Hồ;
và nghiên cứu cứu những ảnh hưởng của các hoạt động phát triển đô
thị tới các chức năng, từ đó đề xuất các giải pháp để hạn chế những
2
ảnh hưởng tiêu cực, phát huy những mặt tích cực để việc sử dụng,
khai thác hồ Tây được hiệu quả và bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại khu vực hồ Tây và
quận Tây Hồ - là khu vực có vị trí và vai trò quan trọng của thành
phố Hà Nội, trong đó đề tài tập trung vào hồ Tây và khu vực xung
quanh hồ Tây. Phạm vi về chuyên môn: Đề tài tập trung nghiên cứu
đến các khía cạnh sau: (1) - Chức năng ĐNN đô thị và (2) - Tác
động/ảnh hưởng của phát triển đô thị lên các chức năng của ĐNN.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Hệ sinh thái đất ngập nước
Theo Công ước Ramsar, 1971: Đất ngập nước được định nghĩa như sau:
“ĐNN được coi là những vùng đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực
nước, bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, những vùng ngập nước tạm
thời hay thường xuyên, những vực nước đứng hay chảy, là nước ngọt,
nước lợ hay nước mặn kể cả những vực nước biển có độ sâu không
quá 6m khi triều thấp” (Lê Diện Dực, Hoàng Văn Thắng, 2012).
ĐNN có vai trò rất quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cư,
kể cả dân cư sinh sống tại các đô thị. Hiện nay, khoảng 70% dân số thế
giới sống ở các vùng cửa sông ven biển và xung quanh các thuỷ vực nước
ngọt nội địa (Dugan, 1990). Đất ngập nước còn là nơi sinh sống của một
số lượng lớn các loài động vật và thực vật, trong đó có nhiều loài quí hiếm
(Hoàng Văn Thắng, Lê Diên Dực, 2006).
Các loại hình ĐNN Hà Nội: Gồm có đất ngập nước nội địa và đất
ngập nước nhân tạo
Các chức năng/ giá trị của ĐNN: Theo mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ, 2005. Đánh giá thiên niên kỷ HST có các dịch vụ/chức năng
gồm: (1). Dịch vụ cung cấp: Cung cấp lương thực – thực phẩm;
cung cấp nước sạch, gỗ, sợi, củi đốt, khoáng sản và tài nguyên di
truyền, (2). Dịch vụ điều tiết: Điều tiết khí hậu, điều tiết lũ lụt, thiên
tai và lọc sạch nguồn nước. (3). Dịch vụ văn hóa: Giá trị thẩm mỹ,
giá trị về tinh thần, giá trị về giáo dục và nghỉ dưỡng. (4). Dịch vụ hỗ
trợ: Gồm chu trình dinh dưỡng, hình thành đất và các sản phẩm sơ
cấp.
4
1.1.2. Phát triển đô thị
(1) Là sự tập trung của dân số. (2) Là quá trình lan tỏa của văn hóa
đô thị tới vùng nông thôn. (3) Là quá trình di dân vào thành phố và
hội nhập theo phong cách sống của thành phố. (4) Là quá trình mà tỷ
lệ người sống ở các khu đô thị ngày càng tăng. (5) Là quá trình phát
triển các khu đô thị… .
Tuy có nhiều các cách hiểu về phát triển đô thị và đô thị hóa nhưng
ta có thể thống nhất với định nghĩa sau: “Đô thị hóa là quá trình tập
trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các
điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống”.
(Nguyễn Thế Bá,1999 trong Phan Thị Hương Linh, 2008).
Như vậy, quá trình đô thị hóa diễn ra là quá trình hình thành các yếu
tố thúc đẩy xã hội phát triển, các yếu tố đó bao gồm:
(1). Dân số đô thị tăng lên, các hoạt động, sinh sống của người dân
chuyển sang lối sống công nghiệp ở thành thị. (2). Tỷ lệ phi nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng lên. (3). Đô thị hóa
tạo ra động lục phát triển và tăng GDP. (4). Quá trình đô thị hóa là
quá trình nền văn minh đô thị được xác lập ngay trong lòng cộng
đồng dân cư đô thị.
1.2. Các nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị trên thế giới
Phát triển đô thị và đô thị hóa bắt đầu ở phương tây, sau đó lan sang
Mỹ những năm cuối thế kỷ XIX và tới châu Á những năm 60 của thế
kỷ XX. Trong thế kỷ XX, các nước phát triển đã chuyển gần 80 -
90% dân số cư trú từ nông thôn sang cư trú tại đô thị, số người sống
trong đô thị hiện nay đã tới 50% dân số của thế giới.
5
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển đô thị và đô thị hóa ngày càng
diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ - ước tính tới năm 2030 sẽ có hơn
60% dân số toàn cầu sẽ sống ở đô thị (UN, 2010). Tuy nhiên, việc
phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên trong đó có các khu vực ĐNN
là rất cần thiết đối với dân cư đô thị. Chính vì vậy, vai trò của hệ sinh
thái ĐNN đô thị đối với sự phát triển bền vững của các đô thị ngày
càng được coi trọng và được cộng đồng quốc tế quan tâm nghiên
cứu. Phát triển đô thị mà điển hình là quá trình đô thị hóa là hệ quả
tất yếu của của quá trình công nghiệp hóa, là xu thế chung của quá
trình chuyển từ nền văn minh nông nghiệp lên nền văn minh công
nghiệp. Đây là một tiến trình phức tạp, bao gồm những thay đổi cơ
bản trong phân bố lưc lượng sản xuất, trong lối sống, văn hóa.
1.3. Nghiên cứu về ĐNN và phát triển đô thị tại Việt Nam nói
chung và Hà Nội nói riêng
Từ việc là một nước cơ bản là nông nghiệp với số lao động trong
nông nghiệp chiếm hơn 80% dân số, cho tới những năm 90 của thế
kỷ trước, Việt Nam vẫn còn là đất nước có tỷ lệ đô thị hóa không cao
(17 -18%). Tuy nhiên, trong những năm gần đây, với việc tiến hành
công cuộc đổi mới, quá trình phát triển đô thị ở Việt Nam đã và đang
diễn ra mạnh mẽ và nhanh chóng trên quy mô toàn quốc (năm 2007
tỷ lệ đô thị hóa đạt 27%; năm 2010 đạt 30% và dự báo đến năm 2030
là 44% (UN, 2010). Sự phát triển đô thị này được thể hiện qua các
yếu tố như: dân số tại đô thị tăng lên nhanh chóng, hàng loạt cơ sở
hạ tầng được hình thành và xây dựng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
lao động rõ rệt, sự gia tăng dân số tại các khu vực trọng điểm miền
Bắc, Trung và Nam (VD: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng…).
6
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì phát triển đô thị tại Việt
Nam nói chung và tại Hà Nội nói riêng còn có nhiều mặt tiêu cực có
thể kể ra như:
(1) - Quá trình phát triển đô thị gây ra các vấn đề về xã hội (như tệ nạn
xã hội, sức ép dân số, nghề nghiệp…) và đặc biệt là sự ô nhiễm môi
trường ngày càng trầm trọng ảnh hưởng tới sức khỏe con người cũng
như các loài sinh vật.
(2) - Phát triển đô thị và đô thị hóa của một vùng kéo theo sự thay đổi
của kinh tế, xã hội và cả chính trị của vùng đó.
(3) - Đô thị hóa và phát triển đô thị nhanh là nguyên nhân gây nên
những biến đổi môi trường và xã hội một cách sâu sắc.
(4) - Quá trình phát triển đô thị nhanh tạo ra những áp lực lên khả năng
cung cấp năng lượng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, giao thông, vệ sinh
môi trường (rác thải, nước thải, tài nguyên thiên nhiên…) và an ninh.
Ngoài ra việc dân số gia tăng cũng làm gia tăng sự ô nhiễm và thiếu
hụt các dịch vụ cơ bản như nhà ở, điện nước…và các nhu cầu khác.
Hà Nội là thành phố nằm ở khu vực trung tâm của đồng bằng sông
Hồng và được mệnh danh là thành phố của sông, hồ. Trong những
năm gần đây, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước và để
xứng đáng với đầu tầu kinh tế của vùng đồng bằng bắc bộ. Kinh tế của
Hà Nội đã có những thay đổi to lớn, tốc độ đô thị hóa của thành phố so
với những tỉnh thành khác là rất cao (20 - 30% vào năm 2010) và ước
tính từ 55 - 60% vào năm 2020 (Ngô Thắng Lợi, 2010). Với sự phát
triển đô thị nhanh chóng thì bên cạnh những mặt tích cực đã thấy rõ thì
cũng phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực như: sự di cư mạnh từ nông thôn
ra thành thị gây nên áp lực về dân số và phân bố dân số, sự phát triển
hạ tầng đô thị gây sức ép lớn đến tài nguyên đất đai, nguồn nước và
7
các tài nguyên sinh học khác; sức ép về ô nhiễm môi trường và xử lý
các vấn đề môi trường phát sinh từ các hoạt động kinh tế, xã hội… .
Các khu vực đất ngập nước (điển hình là các ao hồ, sông ngòi) từ xa
xưa đã gắn liền với sự phát triển của thành phố Hà Nội và là một bộ
phận quan trọng đối với cuộc sống của người dân của thủ đô. Trong
bối cảnh phát triển đô thị và xu thế đô thị hóa ngày càng nhanh chóng
đang diễn ra hiện nay. Các vùng đất ngập nước của Hà Nội đã và đang
phải chịu những áp lực rất lớn mà điển hình là bị san lấp gây thu hẹp
diện tích để phục vụ cho việc xây dựng nhà cửa, đường xá; ngoài ra
hầu hết các ao hồ tại thủ đô chỉ có vai trò như là một nơi chứa nước
thải, chất thải rắn… từ các hoạt động kinh tế xã hội. Các chức năng
của hệ sinh thái và vai trò của hệ sinh thái đã và đang bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
1.4. Các nghiên cứu liên quan tới hồ Tây
Hồ Tây là hồ nằm ở phía Tây Bắc trong lòng nội thành TP. Hà Nội với
diện tích khoảng 527ha với độ sâu trung bình của hồ khoảng 1,6 - 2m.
Trong quá trình phát triển đô thị mà đặc trưng là đô thị hóa. Các hoạt
động phát triển đô thị ngày càng diễn ra nhanh chóng và khu vực hồ
Tây cũng không phải là một ngoại lệ. Việc phát triển đô thị mang đến
nhiều lợi ích cho sự phát triển cũng như cải thiện đời sống của người
dân, tuy nhiên phát triển đô thị tại khu vực thành phố Hà Nội nói
chung và hồ Tây nói riêng cũng đã và đang tạo ra những sức ép đáng
kể lên đất ngập nước hồ Tây, những sức ép đó là ô nhiễm môi trường,
mất nơi sinh sống của sinh vật, thu hẹp diện tích, suy giảm các chức
năng hệ sinh thái… . Hồ Tây đang đứng trước nguy cơ vô cung nguy
cấp về các vấn đề liên quan tới môi trường.
8
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu khu vực hồ Tây thuộc địa
bàn quận Tây Hồ trong đó tập trung chủ yếu vào khu vực mặt nước
và khu vực xung quanh hồ Tây.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 4 ÷ 12/2012.
Các số liệu, thông tin trong đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời
gian những năm gần đây.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Gồm có phương pháp kế thừa tài liệu, pương pháp khảo sát thực địa,
phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp phân tích hệ thống
và phương pháp trình bày số liệu.
9
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hồ Tây
a. Vị trí địa lý và diện tích của Hồ Tây
Số liệu gần đây nhất theo đề án “Điều tra, đánh giá hiện trạng ô
nhiễm môi trường nước, hệ sinh thái lòng hồ Tây; đề xuất các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm và khai thác sử dụng hợp lý hồ Tây” của
BQL Hồ Tây thì diện tích của hồ là 527,517ha. Hồ Tây là hồ tự
nhiên có chiều dài gần 3 km, rộng từ 1 - 2km, độ sâu trung bình đạt
từ 2 - 3m, trong đó phần hồ tại phía Tây Bắc có diện tích nhỏ hơn
phần hồ phía Đông Nam.
b. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Hồ Tây nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm.
Nhiệt độ không khí ven hồ nhìn chung thấp hơn các khu vực khác
trong thành phố. Độ ẩm không khí trung bình tháng dao động từ 80 -
90 % và biến động theo mùa.
Hướng gió thịnh nhành ở giữa hồ trong mùa đông là Bắc và Đông
Bắc, mùa hè là Đông và Đông Nam. Tốc độ gió ở giữa hồ dao động
từ 1,7 – 7m/s và đạt giá trị cực đại là là 7,3 – 12m/s.
Vào mùa mưa (Từ T5 - T10) tổng lượng mưa chiếm 85% lượng mưa
cả năm.
Dung tích Hồ Tây ước tính khoảng 8,44 - 9triệu m
3
. Bên cạnh lượng
nước mưa, Hồ Tây còn tiếp nhận nước thải từ các vùng lưu vực qua
các cống xả (xung quanh hồ Tây là 8 cống thoát nước) .
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và mật độ dân số
Theo số liệu được công bố trong niên giám thống kê Hà Nội năm
10
2011, dân số quận Tây Hồ năm 2011 là 141.200 người, trong đó dân
số nữ (72.200 người) là lớn hơn dân số nam (69.000 người), mật độ
5.968 người/km
2
.
b. Điều kiện kinh tế
Tây Hồ xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng "Dịch vụ -
Công nghiệp - Nông nghiệp”.
c. Công tác giáo dục - đào tạo và y tế
Tại các cấp học, bậc học, tỷ lệ tốt nghiệp đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra
hàng năm. 100% giáo viên đạt yêu cầu chuẩn hoá. Đã có 11 trường
được công nhận đạt chuẩn quốc gia, trong đó, có hai phường là Quảng
An và Phú Thượng đạt chuẩn giáo dục quốc gia ở cả 3 cấp học.
Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân có nhiều tiến
bộ. Mạng lưới y tế được đầu tư về cơ sở vật chất, đã có 8/8 phường
đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Các vấn đề chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm
nghèo được quan tâm và thực hiện một cách hiệu quả
d. Di tích Lịch sử - Văn hóa và Danh lam thắng cảnh
Tây Hồ là vùng đất cổ có 62 di tích văn hóa lịch sử, trong đó có 31 di
tích được xếp hạng di tích quốc gia như: chùa Trấn Quốc, Phủ Tây Hồ,
chùa Vạn Niên, chùa Tảo Sách, chùa Ức Niên, chùa Kim Liên Đây
là những di tích lịch sử đẹp và rất có giá trị trong lịch sử.
Ngoài ra, quận Tây Hồ còn có cả vùng cảnh quan Hồ Tây - một hồ
nước ngọt lớn nhất của thủ đô Hà Nội, với phạm vi rộng lớn và được
coi “lá phổi của Thành phố”; hồ Quảng Bá và công viên nước Hồ Tây.
e. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tại khu vực hồ Tây là khá hoàn thiện.
11
3.2. Hiện trạng môi trƣờng và đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
3.2.1. Hiện trạng môi trường Hồ Tây
a. Các thông số thuỷ lý
Nhiệt độ nước ở Hồ Tây dao động từ 25 – , Độ pH dao động từ 6,9 - 9,8
và cao nhất ở những tháng mùa mưa (tháng 8). Hàm lượng DO nhìn
chung có sự thay đổi theo mùa, Độ muối trong tầng mặt Hồ Tây thường
ở mức dưới 0,2 % (2 ‰). Độ dẫn thường cao và biến đổi lớn tại khu vực
các điểm cống tại các khu vực ở hồ Tây. Trong thời điểm mùa mưa, độ
đục của nước Hồ Tây thường cao hơn so với mùa khô, và độ đục ở tầng
đáy thường cao hơn so với tầng mặt.
b. Các thông số thuỷ hoá
Hàm lượng chất rắn lơ lửng ở khu vực Hồ Tây dao động từ 8,6-147,3
mg/l. Tại khu vực các cống thải, hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng
tương tự như sự biến đổi chất lượng nước mặt của Hồ Tây, Hàm lượng
BOD
5
ở Hồ Tây khá cao, dao động từ 11-187 mg/l. Hàm lượng COD
dao động từ 29-370 mg/l. Tại các điểm cống thải, COD vượt giới hạn
cho phép B2 đến 7 lần. Hàm lượng NH4
+
ở Hồ Tây trong các đợt khảo
sát gần đây dao động từ 0,01-2 mg/l, thường ở mức cao và vượt giới
hạn cho phép; Hàm lượng nitrit trong quá trình khảo sát cũng rất cao,
thường vượt quá giới hạn cho phép, Hàm lượng NO
3-
biến động theo
thời gian, cao nhất vào tháng 4 (cuối mùa khô, đầu mùa mưa) và giảm
dần và thấp nhất vào mùa mưa, sau đó có xu hướng tăng dần vào mùa
khô, hàm lượng Tổng N có trị số trung bình khoảng 4,07 mg/l, biến
đổi trong khoảng từ 0,491 - 72,75 mg/l. Hàm lượng phốt phát (PO
4
2-
)
và tổng phốt pho dao động 0,111-0,673 mg/l, hàm lượng muối dinh
dưỡng Silíc Hồ Tây dao động từ 10-42 mg/l. Hàm lượng dầu mỡ trong
nước Hồ Tây ít có sự thay đổi theo mùa trong năm. Tại hầu hết các
12
khu vực trong hồ, hàm lượng dầu thấp hơn GHCP của nước mặt (0,02
mg/l). Tuy nhiên, tại những điểm xả thải hàm lượng dầu rất cao vượt
trên giới hạn cho phép 3-4 lần.
3.2.2. Đặc điểm hệ sinh thái Hồ Tây
a. Đặc điểm thành phần loài
(1). Thực vật nổi: Thực vật nổi trong nước hồ Tây có số loài vi tảo
rất phong phú tới 72 loài với 5 ngành: ngành tảo Lam 15 loài, tảo
Lục 19 loài, tảo Silic 21 loài, tảo Mắt 14 loài và ngành tảo Giáp 3
loài.
(2). Động vật nổi: Đặc điểm hạn chế về thành phần loài động vật nổi hồ
Tây là kém đa dạng về thành phần, hầu hết các loài ghi nhận được là
những loài thích nghi với môi trường giàu muối dinh dưỡng hữu cơ,
thường xuất hiện ở các thuỷ vực bị nhiễm bẩn.
(3). Động vật đáy: Xác định được 29 loài ĐVĐ thuộc 26 giống, 17
họ, 9 bộ và 4 lớp, 3 nghành. Có sự khác biệt về thành phần loài giữa
vùng ven bờ với vùng giữa hồ và đáy hồ.
(4). Côn trùng: Động vật không xương sống cỡ lớn (ĐVKXSCL) bao
gồm nhóm động vật và nhóm côn trùng sống ở nước. Tại hồ Tây có
tổng số 52 loài và dạng loài thuộc 36 họ.
(5). Thực vật bậc cao: Trong hệ thực vật địa phương những loài thực
vật thuỷ sinh, những loài thực vật thân thảo và yếu tố cây trồng
chiếm tỷ lệ lớn. Tính đa dạng của các taxon thực vật Hồ Tây và vùng
lân cận được trình bày trong bảng 2…
(6). Cá: Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả và qua nhiều năm theo
dõi thì thành phần khu hệ cá hồ tâu gồm 46 loài thuộc 16 họ và 6 bộ,
trong đó họ cá chép (Cyprinidae) chiếm ưu thế gồm 28 loài với 22
giống, chiếm 60,8 % tổng số loài. Có 14 loài cá tự nhiên chiếm 30,5
13
% tổng số loài cá Hồ Tây.
(7). Lưỡng cư – bò sát: Nhóm bò sát - ếch nhái tại khu vực nghiên
cứu đã xác định được 8 loài thuộc 4 họ.
(8). Chim: Hệ chim có 43 loài thuộc 26 họ, 10 bộ.
(9). Thú: Các loài thú tự nhiên không còn thấy tại khu vực.
b. Các kiểu hệ sinh thái
Thảm cây nông nghiệp ngắn ngày: Đây là loại hình thảm thực vật
chính trong khu vực nghiên cứu.
Vườn nhà: Vườn nhà là một loại hình thảm thực rất phổ biến trong
các hộ gia đình sống bên cạnh Hồ Tây.
Thảm cây bụi, thảm cỏ: Loại hình thực vật này trong vùng phân bố
trên những diện tích nhỏ, nằm rải rác trong vùng, như ven đường, ven
bờ sông, kênh, mương… Trong những loại hình thảm thực vật này
nhóm cây thân thảo chiếm ưu thế.
Hệ thống cây xanh, cây bóng mát ven đường: Hệ thống cây xanh,
cây bóng mát ở ven đường (hình 3.2) và nơi công cộng trong vùng
khá phát triển.
Thảm thực vật trong những vùng đất ngập nước: Trong những vùng
đất ngập nước trong khu vực Hồ Tây và các vùng đất ngập nước lân
cận. Thảm thực vật thuỷ sinh rất phát triển.
3.2.3. Chức năng hệ sinh thái Hồ Tây
a. Chức năng cung cấp
(1). Cung cấp lương thực: Hồ Tây là nơi có loài sen sinh sống, ngoài
vẻ đẹp và sự lãng mạn thì sen cũng là nguồn cung cấp các sản phẩm
như lá sen, ngó sen, trà sen… tuy nhiên hiện nay sen trên hồ Tây chỉ
còn một diện tích rất nhỏ. (2). Cung cấp thực phẩm: Đó là cung cấp
nguồn thủy sản (cá, tôm, cua, ốc…); Hồ Tây là nơi nuôi trồng thủy
14
sản. (3). Cung cấp nguyên liệu: Hồ Tây còn là nơi cung cấp nước tưới
và nước ngầm - Ngoài ra, nước Hồ Tây còn cung cấp nước ngầm phục
vụ cho việc khai thác nước ngầm phục vụ cho một số lượng dân cư khu
vực xung quanh với mục đích đơn giản.
b. Chức năng điều hòa
Điều hòa vi khí hậu tại khu vực (gió mát, hơi nước ) và làm sạch
môi trường/ ô nhiễm. Tuy nhiên, chức năng này hiện tại đứng trước
nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
c. Chức năng văn hóa, lịch sử - xã hội
Về văn hóa lịch sử (giá trị lịch sử, tâm linh tín ngưỡng, di sản )
Với diện tích gần 527ha mặt nước, quanh khu vực Hồ Tây và vùng
phụ cận có tới 64 di tích, trong đó nhiều di tích lịch sử đã được xếp
hạng. Nhưng những năm gần đây môi trường hồ bị ô nhiễm, cảnh
quan quanh hồ cũng đang bị phá vỡ.
Một số làng nghề truyền thống tiêu biểu ở ven Hồ Tây: Khu vực ven
Hồ Tây, là một trong những nơi nổi tiếng với một số làng nghề
truyền thống như nghề dệt ở vùng Bưởi, nghề làm giấy cũng ở Bưởi,
làm hương ở Yên Phụ, trồng đào, quất
d. Định hƣớng cho quy hoạch không gian đô thị
Hồ Tây là một khu vực trung tâm về văn hóa, tâm linh của thủ đô Hà
Nội, trong những năm gần đây, với vị trí đặc biệt quan trọng đã trở
thành một khu vực được trú trọng và nghiên cứu kỹ để phục vụ cho
việc quy hoạch không gian đô thị chung của thành phố.
e. Chức năng hỗ trợ/ nâng đỡ
(1). Nơi sống của sinh vật/ đa dạng sinh học
Hiện tại, hồ Tây là nơi sinh sống của nhiều loài động, thực vật (đã
được trình bày tại…); các loài động vật này sinh sống chủ yếu dưới
15
nước, hồ Tây cung cấp sinh cảnh sống … .
(2). Đảm bảo các chu trình vật chất và năng lượng cho HST
Hồ Tây là nơi chứa đựng lượng nước mưa giúp cho việc thoát nước
của cả khu vực xung quanh, nhưng chính lượng mưa chảy tràn này
keo theo rất nhiều chất ô nhiễm đặc biệt là nước chảy qua các vùng
trồng cây còn mang theo dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật và phân
bón đổ xuống hồ. Vào mùa khô hồ là nơi chứa và xử lý một phần
nước thải bằng cơ chế tự làm sạch.
3.3. Ảnh hƣởng của phát triển đô thị tới các chức năng của hệ
sinh thái Hồ Tây
3.3.1. Phát triển đô thị ở quận Tây Hồ
a. Sự gia tăng dân số
Trong những năm gần đây, dân số tại quận đã tăng lên một cách
nhanh chóng. Dân số tăng nhanh sẽ tạo ra các sức ép về kinh tế, xã
hội, và các vấn đề về môi trường (như các vấn đề xã hội phát sinh,
lượng rác thải, nước thải sinh hoạt sẽ tăng theo).
b. Sự tăng lên các công trình xây dựng
Ước tính từ năm 1987 tới nay, hồ Tây đã bị lấn chiếm khoảng 50ha.
c. Sự thay đổi việc sử dụng đất và các quy hoạch
So với trước đây, tổng diện tích sử dụng đất tại khu vực quận Tây
Hồ, tuy nhiên hiện tại chỉ còn rất ít diện tích đất được sử dụng phục
vụ cho mục đích nông nghiệp.
d. Sự gia tăng của các loại hình dịch vụ, du lịch tại khu vực Hồ
Tây
Trong những năm gần đây, số lượng và quy mô của các loại hình dịch
vụ và du lịch tại khu vực hồ Tây đã tăng lên nhanh chóng. Tại tất cả
các vị trí thuận lợi, người dân và các doanh nghiệp đều tận dụng tối đa
16
để bố trí các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
3.3.2. Các công trình thu gom và xử lý nước thải
Xung quanh hồ Tây chưa có công trình xử lý nước thải nào, trạm xử
lý nước thải hồ Tây đang được gấp rút xây dựng giáp với vị trí của
hồ. Việc thu gom chất thải phát sinh được thực hiện bởi Xí nghiệp
môi trường Hồ Tây, một số khu vực nhà vệ sinh công cộng, một số
thùng rác bố trí rải rác quanh hồ.
3.3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới các chức năng của Hồ Tây
a. Làm thu hẹp diện tích và không gian do việc phát triển cơ sở
hạ tầng
Khi chưa xây dựng công trình bờ kè thì tình trạng lấn chiếm lòng hồ vẫn
xảy ra, hiện nay với sự xuất hiện của mình một số công trình như nhà
hàng, khách sạn đã phần nào phá vỡ cảnh quan chung của khu vực này.
b. Các công trình kè bờ làm giảm khả năng trao đổi nƣớc tại khu
vực bờ xung quanh hồ
Việc xây dựng công trình kè bờ xung quanh hồ Tây sẽ làm giảm khả
năng thẩm thấu nước, giảm khả năng trao đổi bề mặt giữa đất và
nước – nơi giáp ranh giữa đất trên cạn và đất ngập nước từ đó làm
ảnh hưởng tới sự sinh sống và phát triển của các loài động thực vật
sinh sống tại khu vực này. Đồng thời công trình kè bờ còn làm giảm
khả năng thẩm thấu dẫn đến việc xử lý tự nhiên các chất ô nhiễm
chảy từ khu vực xung quanh xuống hồ, từ đó các chất ô nhiễm sẽ bị
kéo xuống long hồ và tập trung tại khu vực này ảnh hưởng trực tiếp
tới các sinh vật sống ở đáy hồ.
c. Ô nhiễm chất lƣợng nƣớc bởi chất thải
(1). Nước thải
Xung quanh Hồ Tây là hệ thống các cống thải, lượng nước thải này
17
làm ảnh hưởng tới môi trường sống và làm ảnh hưởng các loài động
vật, thực vật dưới nước.
(2. Chất thải rắn
Chất thải rắn ở Hồ Tây gồm 3 nhóm: chất thải rắn từ lòng hè đường
và taluy vát mái; chất thải rắn từ mặt nước (hình 3.10), đây là loại
chất thải khối lượng tuy khong lớn nhưng gây ô nhiễm đáng kể; chât
thải rắn từ cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa và cây cảnh ven hồ. Nhóm
chất thải từ lòng hè đường, ta luy vát mái và chất thải rắn từ mặt
nước là 2 nhóm chất thải chính và nguy hại đến môi trường của Hồ
Tây.
d. Mất nguồn thu nhập từ thủy sản do ô nhiễm chất lượng nước
(đưa ra sự suy giảm sản lượng tôm, cá….), một số loài cá lạ và
mang bệnh
Theo số liệu đã trình bày, trong những năm gần đây, sản lượng thủy
sản ở hồ Tây đang có sự suy giảm về số lượng loài, chất lượng các
loài thủy sản. Nguyên nhân chính là do sự ô nhiễm môi trường từ
nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại.
e. Mất sinh cảnh của các động vật đặc hữu do các hoạt động như
du lịch, dịch vụ và giao thông
Các loại hình dịch vụ, du lịch cũng như sư xuất hiện của hệ thống cơ sở
hạ tầng, dịch vụ; sự xuất hiện của con người thường xuyên cùng với các
loại phương tiện giao thông đã gây ra tiếng ồn liên tục (đặc biệt là hoạt
động giao thông trên các đường nhỏ quanh hồ với số lượng và mật độ
rất đông với loại hình chủ yếu là xe máy và các ô tô con …) và ánh sáng
với quy mô và thời gian lâu nên đã tác động tới sự yên tĩnh cũng như
môi trường sống của các loài động vật (chim nước, le le, sâm cầm… và
các loài cá…).
18
g. Sự xuất hiện của các động vật ngoại lai
Trong những năm gần đây, tại khu vực Hồ Tây, bên cạnh sự suy
giảm về chất lượng và số lượng các loài cá truyền thống, còn có sự
xuất hiện của một số loài mới mà điển hình là ốc bươu vàng, rùa tai
đỏ, cá chép không vảy, tôm lai có hình thù khá lạ. Các loài cá,…
xuất hiện tuy chưa phải quá lo lắng nhưng nếu để sinh sôi nảy nở với
số lượng lớn có thể sẽ là nguy cơ đe dọa tới sự phát triển của các loài
truyền thống do các loài này cạnh tranh thức ăn với các loài khác,
hoặc có thể trực tiếp ăn các loài khác trong hồ.
h. Ảnh hưởng tới cảnh quan chung của khu vực do rác thải, ô
nhiễm nước
Hàng ngày hồ Tây tiếp nhận một lượng lớn nước thải của khu vực
xung quanh cũng như từ các cống thải của thành phố. Ngoài ra, do
có hệ thống đường giao thông xung quanh, các chất ô nhiễm như dầu
thải, chất bẩn sẽ theo nước chảy từ mặt đường xuống các cống thu
rồi trực tiếp chảy xuống hồ gây bẩn bề mặt và đáy.
3.3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý hệ sinh thái hồ Tây
a. Định hƣớng các giải pháp bảo vệ, quản lý, khai thác và sử dụng
hợp lý
a1. Giải pháp lâu dài
1. Thực hiện tốt luật bảo vệ môi trường và quán triệt Tư tưởng chỉ đạo
của Thành phố, Quận uỷ Tây Hồ, Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây
dựng nhà máy xử lý nước thải Hồ Tây khu vục đầm Bẩy (gần Công
viên nước). 3. Phát triển và bảo vệ cây xanh, định kỳ nạo vét vành
đai xung quanh Hồ Tây và xây dụng trạm giám sát môi trường Hồ
Tây. 4. Đề nghị Nhà nước quy hoạch Hồ Tây là Khu bảo tồn vùng
nước nội địa.
19
a2. Giải pháp trước mắt
1. Nuôi thả cá có kiểm soát, 2. Nạo vét vật thải rắn, bùn xung quanh
bờ hồ và thu gom rác xung quanh Hồ Tây. 3. Trồng cây thủy sinh
xung quanh Hồ Tây, chống đánh bắt cá trái phép, đặc biệt là câu cá.
4. Tăng cường lực lượng bảo vệ, an ninh trật tự xung quanh Hồ Tây,
hoàn thiện hệ thống chiếu sáng, hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ
Tây. 5. Di chuyển ngay các nhà hàng, nhà nổi tới khu vực khác
a2. Các giải pháp cụ thể
1. Kiểm soát dòng chảy ra vào của hồ
Nước thải không được xả trực tiếp xuống hồ nếu chưa qua xử lý.
Quản lý việc xả nước thải trực tiếp từ các nhà hàng xuống hồ.
2. Xử lý ô nhiễm nước bằng các phương pháp điều khiển sinh học
Giải pháp trồng cây thủy sinh: Một số loại cây thủy sinh như sen,
hoa súng, rong đuôi chó, rong tóc tiên, rong ráp ở những vùng
nước nông và nền đáy thích hợp, các cửa cống có nước thải đổ vào
hồ.
3. Giải pháp cải tạo nâng cao chất lượng bùn
Nạo vét bùn đáy hồ có khía cạnh tích cực là gia tăng độ sâu của hồ
làm tăng khả năng tự làm sạch nước hồ, nhưng nếu nạo vét hết bùn
đáy lại làm mất đi nguồn sinh vật đáy là tác nhân phân hủy hữu cơ
trong quá trình khoáng hóa, cân bằng môi trường và sinh thái lớp
trầm tích và khối nước trong hệ sinh thái hồ.
b. Quy hoạch khu vực
b1. Quy hoạch tổng thể
1. Tiến hành quy hoạch khai thác và phát triển kinh tế xã hội không
gian Hồ Tây một cách chi tiết, khoa học.
2. Các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải xây dựng và xử lý
chất thải trong cơ sở sản xuất của mình.
20
3. Có biện pháp xử phạt hành chính nghiêm khắc đối với các cá nhân
và tổ chức đã lấn chiếm mặt hồ để xây nhà…
4. Giảm sức ép về dân số với các khu vực xung quanh hồ.
b2. Quy hoạch sử dụng hợp lý
Khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản Duy trì và Phát triển nghề
nuôi và khai thác thuỷ sản trong Hồ Tây một cách hợp lý; du lịch
sinh thái, du lịch văn hoá và nghỉ dưỡngThể thao giải trí, Nghiên
cứu, giáo dục - Hồ Tây và vùng phụ cận có thể là nơi nghiên cứu,
tham quan, thực tập với các ngành học liên quan tới lịch sử, khoa
học môi trường.
c. Giải pháp phát triển kinh tế-xã hội và văn hoá
c1. Giải pháp về kinh tế-xã hội
1. Tiến hành quy hoạch khai thác và phát triển kinh tế xã hội không
gian Hồ Tây một cách chi tiết, khoa học trên cơ sở đảm bảo duy trì
bảo tồn, các công trình văn hóa truyền thống với xây dựng mở rộng
các công trình kinh tế, xã hội, dân cư mới hiện đại, hài hòa.
2. Các cơ sở, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải xây dựng và xử lý
chất thải trong cơ sở sản xuất của mình.
3. Đánh thuế môi trường với các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
khu vực Hồ Tây. xuất – kinh doanh phải đẩy mạnh phát triển kỹ
thuật chống ô nhiễm.
4. Quy hoạch nhanh chóng, ngăn không cho các nguồn rác thải của
dân cư ven hồ trực tiếp đổ xuống lòng hồ.
5. Có biện pháp xử phạt hành chính nghiêm khắc đối với các cá nhân
và tổ chức đã lấn chiếm mặt hồ để xây nhà, mở quán hàng, đồng thời
thu hồi lại diện tích đã lấn chiếm.
6. Điều chỉnh lại các cơ sở công nghiệp quanh hồ để phân biệt giải
quyết (di chuyển đi nơi khác; tồn tại các quy định với điều kiện chặt